intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lí học của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

383
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lí học của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing tại thành phố Hồ Chí Minh tập trung tìm hiểu thực trạng hứng thú học các môn Tâm lý học của sinh viên trường. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc dạy và học môn học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lí học của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________________ NGUYỄN KIM VUI THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬPCÁC MÔN TÂM LÍ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ________________ NGUYỄN KIM VUI THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CÁC MÔN TÂM LÍ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Kim Vui, học viên cao học lớp Tâm lý học K19 khóa 2008 - 2011. Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Thực trạng hứng thú học tập các môn tâm lí học của sinh viên Trường Đại học Tài chính Marketing tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN KIM VUI
  4. LỜI CẢM ƠN Lời tri ân đầu tiên xin gửi đến bà ngoại, ba mẹ, anh chị em, các cháu và nhất là người bạn đời yêu quý của tôi, những người đã luôn bên tôi, động viên, khuyến khích và dành cho tôi những gì tốt đẹp nhất. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong ba năm cao học. Đặc biệt, TS. Nguyễn Thị Tứ T 1 đã trực tiếp chỉ bảo, dành nhiều thời gian và tâm huyết, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình T 1 thực hiện luận văn tốt nghiệp.1T Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Cơ bản và sinh viên các lớp 10CTM, 10CKQ, 10DNH3, 10DTC, Trường Đại học Tài chính Marketing đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, nghiên cứu, thu thập số liệu. Cảm ơn anh, chị và các bạn khóa Tâm lý học K19 và đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể T 1 tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô và đồng nghiệp. T 1 Tp.Hồ Chí Minh, 22 ngày 8 năm 2011 Nguyễn Kim Vui
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 2 8T 8T LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 4 8T T 8 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 5 8T T 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 7 8T T 8 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 8 8T 8T 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................. 8 8T 8T 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................................... 10 8T 8T 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 10 8T 8T 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................................ 10 8T 8T 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................................... 10 8T 8T 6. Giới hạn đề tài .................................................................................................................................... 10 8T 8T 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................... 11 8T 8T CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 12 8T T 8 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................................ 12 8T 8T 1.1.1 Trên thế giới: ............................................................................................................................ 12 T 8 8T 1.1.2. Trong nước: ............................................................................................................................. 13 T 8 8T 1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................................................. 16 8T 8T 1.2.1. Hứng thú .................................................................................................................................. 16 T 8 8T 1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................................ 16 T 8 8T 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú ....................................................................................................... 18 T 8 8T 1.2.1.3. Phân loại hứng thú ............................................................................................................ 19 T 8 8T 1.2.1.4. Vai trò của hứng thú ......................................................................................................... 20 T 8 8T 1.2.1.5. Biểu hiện của hứng thú ..................................................................................................... 21 T 8 8T 1.2.2. Hứng thú học tập...................................................................................................................... 22 T 8 8T 1.2.2.1. Hoạt động học tập............................................................................................................. 22 T 8 8T 1.2.2.2. Hứng thú nhận thức .......................................................................................................... 22 T 8 8T 1.2.2.3. Hứng thú học tập .............................................................................................................. 23 T 8 8T 1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập: ................................................................ 25 T 8 T 8 1.2.3. Đặc điểm hứng thú trong hoạt động học tập của sinh viên ........................................................ 28 T 8 T 8 1.2.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên.................................................................................... 28 T 8 T 8 1.2.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên ........................................................................ 30 T 8 T 8 1.2.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing................ 31 T 8 T 8 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP 8T MÔN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING 33 T 8 2.1. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 33 8T T 8 2.1.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................ 33 T 8 8T
  6. 2.1.1.1 Nghiên cứu lý luận: ........................................................................................................... 33 T 8 8T 2.1.1.2. Nghiên cứu thực tiễn: ....................................................................................................... 33 T 8 8T 2.1.2. Tiến trình nghiên cứu: .............................................................................................................. 33 T 8 8T 2.1.2.1. Nghiên cứu lý luận: .......................................................................................................... 33 T 8 8T 2.1.2.3. Xây dựng phiếu khảo sát : ................................................................................................ 34 T 8 8T 2.1.2.4 Khách thể khảo sát: ........................................................................................................... 34 T 8 8T 2.2. Thực trạng nghiên cứu hứng thú học tập của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing ......... 35 8T T 8 2.2.1 Thực trạng biểu hiện hứng thú học tập ...................................................................................... 35 T 8 T 8 2.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập .............................................................. 50 T 8 T 8 2.2.3. Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập .......................................................................... 57 T 8 T 8 2.2.3.1 Cơ sở lý luận: .................................................................................................................... 57 T 8 8T 2.2.3.2 Các nhóm biện pháp kích thích hứng thú học tập ............................................................... 58 T 8 T 8 2.3 Kết luận............................................................................................................................................ 62 8T T 8 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 65 8T T 8 1. Kết luận ............................................................................................................................................. 65 8T T 8 2. Khuyến nghị....................................................................................................................................... 65 8T T 8 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 68 8T T 8 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 71 8T T 8
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV giảng viên P P-value: giá trị P SD Standard deviation: độ lệch chuẩn Sig Significant: mức ý nghĩa SV sinh viên TB Trung bình TLH Tâm lý học TT Thứ tự 10 CTM Khoa Thương mại, chuyên ngành Thương mại 10 DNH Khoa Tài chính ngân hàng, chuyên ngành Ngân hàng 10 CKQ Khoa Thương mại, chuyên ngành Kinh doanh quốc tế 10 DTC Khoa Tài chính ngân hàng, chuyên ngành Tài chính
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động học tập là một trong những hình thức hoạt động không thể thiếu của con người nhằm lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Đối với sinh viên ở trường đại học, học tập là dạng hoạt động cơ bản, thông qua đó, người sinh viên “nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo” [19, tr.12], để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo, có khả năng lao động nghề, phục vụ bản thân và xã hội trong tương lai. Do đó, việc học tập của sinh viên bên cạnh sự nỗ lực của bản thân trong tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện các kỹ năng, còn cần sự đóng góp to lớn của giảng viên. Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu rất cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực [17],[18]. Liệu sinh viên có khả năng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của xã hội và hòa nhập được xã hội mới hay không? Làm thế nào để người học có hứng thú tập trung học tập, nắm được những tri thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên ngành, đặc biệt, họ có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có kỹ năng, kỹ xảo để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của thực tế. Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý, về hành vi và về đời sống tinh thần của con người, với mục tiêu là đem lại cái nhìn sâu sắc và khái quát về những vấn đề đã được khám phá về con người, đồng thời đề nghị những phương cách nhằm vận dụng tri thức Tâm lý học vào cuộc sống. Tâm lý học là môn học cơ bản trong hệ thống các môn học thuộc chương trình đào tạo bậc đại học, bởi đây cũng là môn khởi đầu giúp sinh viên tiếp cận với hệ thống các bộ môn khoa học cơ bản. Tâm lý học còn giúp sinh viên nói riêng và con người nói chung nhận biết được các dạng tâm lý, biểu hiện tâm lý, quy luật hình thành, phát triển tâm lý, hoạt động giao tiếp, sự hình thành tính cách, khí chất và xu hướng năng lực,… [3] Thật vậy, hứng thú học tập giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của sinh viên. Hứng thú trước hết tạo sự chú ý đến nội dung được nghe, nội dung học tập, khơi dậy sự tìm tòi, sáng tạo, đặc biệt, gia tăng ý chí tự học, tự nghiên cứu của sinh viên đồng thời có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng nơi sinh viên. Do đó, việc hình thành hứng thú học tập đặc biệt là hứng thú học tập các môn tâm lý học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, tăng thêm kiến thức và khả năng hiểu biết về bản thân cũng như thiết lập các mối quan hệ với những người xung quanh của sinh viên.
  9. Tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người vừa rất phức tạp, trừu tượng khó hiểu. Khi nói hiện tượng tâm lý cụ thể thì ai cũng biết, nhưng hiểu được bản chất của nó lại rất khó khăn. Hầu hết sinh viên đều nhận thấy tầm quan trọng của môn tâm lý, nhưng việc học tập nghiên cứu một cách khoa học lại không được sinh viên quan tâm đúng mức, dẫn đến sinh viên chưa chủ động trong khi học trên lớp cũng như ngoài giờ học, chưa tích cực tìm và đọc thêm các tài liệu tham khảo. Trong nghiên cứu luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đô” (2005), tác giả Phan Thị Thơm khẳng định: hứng thú học tập môn tâm lý học phát triển chưa cao, chưa đồng đều. [24] Nghiên cứu về “phong cách học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên” của PGS.TS Nguyễn Công Khanh - Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008, cho thấy: có tới hơn 50% sinh viên được hỏi cho rằng mình không hứng thú với việc học tập tại các trường đại học. Hơn 50% SV được khảo sát không thật tự tin vào các năng lực, khả năng học của mình. Hơn 40% cho rằng mình không có năng lực tự học. Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu. [12] Nghiên cứu về “Hứng thú học tập môn tâm lí học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng của tác giả Lê Thị Lâm (2008) cho thấy: đại bộ phận sinh viên đều thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình, với các biểu hiện sau chiếm ưu thế như: ghi chép bài đầy đủ, đi nghe giảng đầy đủ, đúng giờ; bước đầu đã có một số ít sinh viên chú ý đến cách thức học tập, cách vận dụng các tri thức tâm lí học vào thực tế. Tuy nhiên, biểu hiện hứng thú với môn học chưa cao, chỉ có số ít sinh viên thể hiện hứng thú học tập qua “tự đọc thêm sách, tài liệu tham khảo”, hoặc “có sổ tay ghi chép bộ môn để ghi lại những phương pháp giải quyết các tình huống sư phạm điển hình, có hiệu quả cao”. [13] Và hầu hết các đề tài nghiên cứu hứng thú học tập của sinh viên từ những năm 90 trở lại đây đều có kết quả không cao về hứng thú học tập ở các môn học. Điều đáng quan tâm là tỷ lệ sinh viên không hứng thú học tập ngày càng gia tăng. Trường Đại học Tài chính – Marketing chính thức đưa các môn Tâm lý học vào chương trình giảng dạy từ những năm 90, tuy nhiên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về hứng thú học tập của sinh viên với các môn tâm lý. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lý luận nêu trên, tôi lựa chọn đề tài và hình thành mục tiêu nghiên cứu khảo sát “Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lý học của sinh viên Trường Đại học Tài chính - Marketing tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
  10. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng hứng thú học các môn tâm lý học của sinh viên Trường Đại học Tài chính - Marketing. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc dạy và học môn học này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing Đối tượng nghiên cứu: hứng thú học tập các môn tâm lý học 4. Giả thuyết khoa học - Mức độ biểu hiện hứng thú học tập môn tâm lý học của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing ở mức trung bình. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing, trong đó, chủ yếu nhất là phương pháp giảng dạy của giảng viên và cách thức học tập của sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài: hứng thú, hứng thú học tập, biểu hiện hứng thú học môn tâm lý của sinh viên. - Khảo sát thực trạng mức độ biểu hiện hứng thú học môn tâm lý của sinh viên Trường Đại học Tài chính Marketing. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn tâm lý của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing. - Đề xuất một số biện pháp góp phần kích thích hứng thú học các môn tâm lý học của sinh viên. 6. Giới hạn đề tài Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu như sau: - Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu trên sinh viên các khoa Thương mại, chuyên ngành Thương mại và Kinh doanh quốc tế, Khoa Tài chính ngân hàng chuyên ngành Ngân hàng và Tài chính thuộc Trường Đại học Tài chính Marketing năm học 2010 – 2011. - Đối tượng nghiên cứu: hứng thú học tập các môn Tâm lý học ứng dụng trong kinh doanh và Tâm lý học quản trị.
  11. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp một số phương pháp: phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, và phương pháp thống kê toán học. 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về hứng thú học tập môn tâm lý của sinh viên. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài như một thư mục tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn thu thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình học tập thực tế của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing, Tp.HCM. 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn a) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện hứng thú và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn tâm lý. Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước: - Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở - Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm - Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức b) Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này thực hiện theo kiểu phỏng vấn nhóm tập trung và phỏng vấn sâu cá nhân. - Phỏng vấn nhóm tập trung: tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với bảng hỏi để tăng tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu. - Phỏng vấn sâu cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong phần trả lời để phỏng vấn sinh viên. c) Phương pháp thống kê toán học Xử lý và phân tích dữ liệu từ phiếu thu thập Tạo tập tin dữ kiện sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu. Thống kê mô tả: phân bố tần số, tỉ số,… Thống kê phân tích: trị số trung bình, kiểm định T, ANOVA,… với khoảng tin cậy 95% Trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng bảng, biểu đồ.
  12. II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Trên thế giới: Nghiên cứu về hứng thú là một trong những nghiên cứu phong phú của Tâm lý học. Những công trình nghiên cứu về hứng thú trên thế giới xuất hiện khá sớm và ngày một phát triển. Herbart (1776-1841) nhà Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học người Đức cho rằng hứng thú học tập là yếu tố quyết định kết quả học tập của người học, thậm chí, ông còn nói rằng, “tội ác” lớn nhất của dạy học là sự nhàm chán. (the ‘worst sin of teaching’ is boredom.) [39, tr. 6] Ovide Decroly (1871 – 1932) bác sĩ và nhà tâm lý người Bỉ khi nghiên cứu về khả năng tập đọc và tập làm tính của trẻ đã xây dựng học thuyết về những trung tâm hứng thú và về lao động tích cực. [38, tr. 5] Từ những năm 1940 của thế kỷ XX: A.F.Bêliep đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về “Tâm lý học hứng thú”. Các nhà tâm lý học như S.LRubinstein, N.G.Morodov... đã quan tâm nghiên cứu khái niệm hứng thú, con đường hình thành hứng thú, và cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí, tình cảm. John Dewey (1859 – 1952) nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ năm 1896 sáng lập ra trường thực nghiệm, ưu tiên hứng thú của học sinh và nhu cầu của học sinh trong từng lứa tuổi. Hứng thú thực sự xuất hiện khi cái tôi đồng nhất với một ý tưởng hoặc một vật thể, đồng thời, tìm thấy ở chúng phương tiện biểu lộ. [35] Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về mối quan hệ khắng khít giữa tri thức học viên với hứng thú học tập. Trong đó, sự hiểu biết nhất định về môn học được xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú đối với môn học. Năm 1967, N.G (A.K) Marôsôva đã nghiên cứu vấn đề “Tác dụng của việc giảng dạy, nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của sinh viên”. Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập. Năm 1976, tác giả đưa ra cấu trúc tâm lý của hứng thú, đồng thời còn phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của học sinh. Trong công trình nghiên cứu của mình L.I.Bôzôvitch đã nêu lên quan hệ giữa hứng thú với tính tích cực học tập của học sinh. I.G.Sukira trong công trình “Vấn đề hứng thú trong khoa học
  13. giáo dục” (1972) đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với biểu hiện của nó và nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học của học sinh. J.Piaget (1896 – 1980) chú trọng đặc biệt đến hứng thú của học sinh. Trẻ em cũng là một thực thể như người lớn, hoạt động bị chi phối bởi hoặc quy luật hứng thú hoặc nhu cầu. Hoạt động sẽ không đem lại hiệu quả nếu người ta không khơi gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên một hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức năng động của sự đồng hóa. [16] Langevin (1971) nghiên cứu trên trẻ trong độ tuổi đến trường, đo lường trí thông minh và tính ham hiểu biết bằng bảng hỏi tự trả lời và bằng hành vi biểu hiện, kết hợp với việc giáo viên đánh giá tính ham hiểu biết của từng học sinh. Ông gợi ý phân biệt độ rộng và độ sâu của hứng thú. Ông đã chỉ ra cách phân tích yếu tố độ rộng để thấy được những sự đo lường khác nhau về tính ham hiểu biết có tương quan với nhau như thế nào. [40] Ainley (1998) định nghĩa chiều sâu của hứng thú là “khuynh hướng mong muốn khám phá T 6 và tìm hiểu những đối tượng, sự kiện, ý tưởng mới nhằm hiểu được chúng”; và độ rộng của hứng thú là “khuynh hướng mong muốn tìm ra những kinh nghiệm thay đổi và khác biệt để nghiệm ra chúng giống cái gì”. [40] Từ những công trình nghiên cứu trên, ta có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng thú theo các hướng sau: xu hướng giải thích bản chất tâm lý của hứng thú; xu hướng xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung, vốn tri thức của cá nhân nói riêng; xu hướng nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giai đoạn lứa tuổi. 1.1.2. Trong nước: Do nền tâm lý học Việt Nam còn non trẻ nên những công trình nghiên cứu về hứng thú mãi đến những năm 1960, 1970 mới có những công trình nghiên cứu như “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp III” của Trương Anh Tuấn, Phạm Huy Thụ, Đặng Trường Thanh. Năm 1973, Phạm Tất Dong đã bảo vệ thành công luận án Phó Tiến Sĩ ở Liên Xô với đề tài “Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự khác biệt về hứng thú học tập giữa nam và nữ, hứng thú nghề nghiệp không thống nhất với xu hướng phát triển nghề của xã hội, công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông không được thực hiện nên các em học sinh chịu nhiều thiệt thòi. Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh là cơ sở để đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học. Năm 1977 tổ nghiên cứu của khoa tâm lý học giáo dục trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội I đã nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II đối với môn học cụ thể” kết quả cho thấy hứng thú học tập các môn của học sinh cấp II là không đồng đều.
  14. Năm 1981, Nguyễn Thị Tuyết với đề tài luận văn “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học văn học lớp 10 ở một số trường Phổ thông Trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1982, Đinh Thị Chiến “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề sư phạm của giáo sinh Cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình”. Tác giả đưa ra nhiều biện pháp để cải thiện hứng thú với nghề sư phạm cho giáo sinh, trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của dư luận xã hội. Năm 1984, Trần Thị Thanh Hương đã thực nghiệm nâng cao hứng thú học toán của học sinh qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học sinh. Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài luận án “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên khoa tâm lý giáo dục”. Tác giả đã đưa ra những nguyên nhân gây hứng thú là do ý nghĩa của môn học, trình độ của sinh viên, phương pháp giảng dạy của giảng viên. Năm 1988, Vũ Thị Nho với đề tài thực nghiệm “Tìm hiểu hứng thú với năng lực học văn của học sinh lớp 6” Năm 1994, Hoàng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông” tác giả kết luận dạy học trực quan là biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của học sinh. Năm 1999, Lê Thị Thu Hằng với đề tài “Thực trạng hứng thú học tập các môn lý luận của sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao I”. Tác giả rút ra kết luận: phương pháp, năng lực chuyên môn của giảng viên là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hứng thú học tập của sinh viên. Năm 2000 Trần Công Khanh đã đi sâu nghiên cứu “Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn toán của học sinh trung học cơ sở thị xã Tân An”. Kết quả cho thấy đa số học sinh trong diện điều tra chưa có hứng thú học toán. Năm 2003, Dương Thị Kim Oanh nghiên cứu “ảnh hưởng của việc sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy tới hứng thú học nghiệp vụ sư phạm của sinh viên Khoa sư phạm kỹ thuật, trường 12T T 2 1 Đại học Bách khoa Hà Nội” Tác giả đưa ra kết luận: thiết kế bài giảng phần hoạt động nhận thức bằng cách sử dụng đa phương tiện góp phần làm tăng hứng thú học môn này ở sinh viên. Năm 2004, Mai Văn Hải với đề tài nghiên cứu khoa học “Hứng thú của sinh viên Trường Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn với môn học thể chất”. Các sinh viên chưa thấy hết được học thể chất có tác dụng như thế nào trong cuộc sống. Năm 2005, Phạm Mạnh Hiền nghiên cứu “Hứng thú học tập của học viên thuộc Trung tâm Phát triển kỹ năng con người Tâm Việt”. Trong đó nổi bật lên phương pháp giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa to lớn tác động tới hứng thú học của học viên. Năm 2007, Lê Thanh Hà với luận văn thạc sĩ về “Hứng thú của sinh viên đối với môn học tư tưởng Hồ Chí Minh”.
  15. Năm 2009, Phạm Thanh Thủy với “Hứng thú học tập môn Giáo dục quốc phòng-an ninh của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội” Năm 2010, Lê Văn Bích với luận văn Thạc sĩ “Hứng thú học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên hệ chính qui trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh”. Riêng với hứng thú học tập môn tâm lý, có những công trình nghiên cứu sau: Năm 1980, Dương Diệu Hoa “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên Khoa Tâm lý học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Năm 1997, Đặng Mai Khanh với Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học “Tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với môn Tâm lý học của sinh viên trường Đại học Cần thơ”. Tác giả khảo sát thực trạng hứng thú học Tâm lý học và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập tâm lý học của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ và thử nghiệm bằng cách cải tiến và sử dụng hệ thống bài tập thực hành trong chương trình Tâm lý học nhằm nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên sư phạm. Năm 1998, Đặng Minh Thư với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai”. Năm 1999, Nguyễn Thị Nhượng, “Nghiên cứu thực trạng hứng thú học môn Tâm lý học của giáo sinh, sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Phú Yên”. Tác giả nêu những nguyên nhân gây nên thực trạng trên, bước đầu thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học Tâm lý học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Phú Yên. Năm 2001, Phạm Thị Ngạn nghiên cứu “Hứng thú học môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ” (luận án thạc sĩ Tâm lý học – Hà Nội 2002), tác giả đã tiến hành thử nghiệm biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tâm lý học của sinh viên: cải tiến nội dung các bài tập thực hành, cải tiến cách sử dụng các bài tập thực hành, tăng tỉ lệ các giờ thực hành. Năm 2002, Đặng Quốc Thành nghiên cứu “Hứng thú học môn Tâm lý học quân sự của học viên các trường Cao đẳng, đại học Kỹ thuật Quân sự” tác giả đã đề xuất một số biện pháp: kết hợp phương pháp giảng giải và phương pháp nêu vấn đề; Cải tiến hình thức tổ chức dạy học (kết hợp hình thức bài giảng hình thức thảo luận - bài tập thực hành). Và tác giả nêu một số biện pháp nâng cao hứng thú: cấu trúc lại nội dung chương trình; vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống; nâng cao tay nghề sư phạm cho giảng viên; đổi mới việc kiểm tra đánh giá; đảm bảo điều kiện vật chất. Năm 2002, Lê Thị Phương Thảo tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học và biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm Huế. Năm 2005, Phan Thị Thơm với luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đô”, trong đó, tác giả khẳng định: hứng thú học
  16. tập môn Tâm lý học phát triển chưa cao, chưa đồng đều; có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên trong đó, phải kể đến yếu tố của giảng viên. Năm 2008, Lê Thị Lâm với đề tài nghiên cứu “Hứng thú học tập môn Tâm lí học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng” kết luận: phần lớn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của môn học, tuy nhiên giữa nhận thức và hành động lại có sự mâu thuẫn, nguyên nhân căn bản là do chưa có động cơ học tập đúng đắn và có sự khác biệt về mức độ hứng thú giữa hai khối tự nhiên và xã hội, sinh viên khối tự nhiên có mức độ xúc cảm và nhận thức cao hơn nhưng sinh viên khối xã hội lại có những hành động học tập tích cực hơn. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập như: phát động được động cơ học tập đúng đắn; khơi dậy ở sinh viên nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập; tạo điều kiện học tập thuận lợi; giáo viên cần trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng,… Tóm lại, các công trình nghiên cứu về hứng thú nói chung và hứng thú học tập môn tâm lý nói riêng trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã được nghiên cứu rất phong phú, đa dạng. Chính từ những công trình này, cơ sở lý luận về hứng thú ngày càng được hoàn thiện, góp phần làm giàu thêm cho nền Tâm lý học. Tuy nhiên, với mỗi công trình nghiên cứu khác nhau, khách thể nghiên cứu cũng có nhiều sự khác biệt, ấy là chưa đề cập đến yếu tố lịch sử của khách thể nghiên cứu. Từ trước đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về hứng thú học tập, đặc biệt là với các môn Tâm lý học tại Trường Đại học Tài chính Marketing. Do vậy, trong bối cảnh hiện nay, vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu hứng thú học tập các môn Tâm lý học của sinh viên Trường Đại học Tài chính Marketing là hết sức cần thiết. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Hứng thú 1.2.1.1. Khái niệm - Một số quan niệm vế hứng thú của các nhà Tâm lý học trên thế giới Từ những năm nửa đầu thế kỷ XX, khái niệm hứng thú đã được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu của các tác giả khác nhau cho thấy khái niệm “hứng thú” được sử dụng khá rộng rãi, được hiểu dưới nhiều khía cạnh khác nhau do đó, có nhiểu cách giải thích khác nhau. Một số nhà tâm lý học, giáo dục học phương Tây quan niệm rằng hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người (I.Ph.Shecbac); hứng thú không những chỉ toàn bộ những hành động khác nhau mà nó còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu, là dấu hiệu của nhu cầu bản năng cần được thỏa mãn (Charlette Buhler, Sbinle)
  17. Theo E.K.Strong và W.James, hứng thú là một trường hợp riêng của thiên hướng biểu hiện trong xu thế hoạt động của con người muốn học một số đối tượng nhết định, yêu thích một vài loại hoạt động và định hướng tính cách nhất định vào những hoạt động đó. Tâm lý học Macxit xem xét hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại của cá nhân. Thái độ đó xuất hiện do kết quả của sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa điều kiện sống và hoạt động của con người. Một số nhà Tâm lý học Macxit coi hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá nhân với những đối tượng trong hiện thực khách quan (V.G.Ivanôp, A.G.Ackhipop); thậm chí, A.A Luiblinxcaia khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao khát đi sâu vào một khía cạnh nhất định của thế giới xung quanh. P.A.Rudich coi hứng thú là sự hiểu biết của xu hướng đặc biệt trong sự nhận thức thế giới khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định với một loại hoạt động nhất định. [20, tr.335] A.V.Daparôzét coi hứng thú như là khuynh hướng lựa chọn của sự chú ý và đưa ra khái niệm hứng thú là khuynh hướng chú ý tới đối tượng nhất định là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách càng tỉ mỉ càng tốt. Còn B.M.Cheplốp thì coi hứng thú là thiên hướng ưu tiên chú ý vào một đối tượng nào đó. Trong quyển sách Tâm lý học cá nhân, A.G.Côvaliốp coi hứng thú là sự định hướng của cá nhân vào một đối tượng nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niệm được xem là khá hoàn chỉnh về hứng thú “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó” [1, tr.228] - Một số quan niệm về hứng thú của các nhà Tâm lý học Việt Nam: Nhóm của tác giả: Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy cho rằng: Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó. Nguyễn Quang Uẩn trong Tâm lý học đại cương đã tổng hợp và phát biểu khái niệm hứng thú tương đối thống nhất: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động [33, tr. 204]. Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng sự thích thú được thỏa mãn với đối tượng. Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi chúng thoả mãn những điều kiện
  18. sau: một là, có ý nghĩa với cá nhân, điều kiện này quyết định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn hình thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống của mình, nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển của hứng thú. Hai là, có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân. Trong quá trình hoạt động với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khoái cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối tượng, đồng thời chính khoái cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân. Biện pháp quan trọng nhất, chủ yếu nhất để gây ra hứng thú là tổ chức hoạt động, trong quá trình hoạt động và bằng hoạt động với đối tượng, mới có thể nâng cao được hứng thú của cá nhân. Bên cạnh đó, cũng như những chức năng cấp cao khác, hứng thú được quy định bởi những điều kiện xã hội lịch sử. Hứng thú của cá nhân được hình thành trong hoạt động và sau khi được hình thành chính nó quay trở lại thúc đẩy cá nhân hoạt động. Vì lý do trên hứng thú tạo nên ở cá nhân khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng gây ra nó, khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá nhân tập trung chú ý cao độ vào cái làm cho mình hứng thú, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình tâm lý theo một hướng xác định, do đó tích cực hóa hoạt động của con người theo hướng phù hợp với hứng thú của nó dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn người ta vẫn thấy thoải mái và thu được hiệu quả cao. Đề tài nghiên cứu đồng ý với khái niệm hứng thú của A.G.Côvaliốp và Nguyễn Quang Uẩn. Khái niệm hứng thú được phát biểu như sau: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú Từ khái niệm trên của A.G.Côvaliốp về hứng thú, có thể khái quát cấu trúc của hứng thú gồm: nhận thức được đối tượng, thái độ cảm xúc với đối tượng, hành động để đạt được đối tượng. Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực và hoạt động, nếu chỉ nói đến mặt nhận thức thì chỉ là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng, nếu chỉ nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, không thấy được xúc cảm tình cảm của họ đối với đối tượng đó, có nghĩa là hiểu được nội dung tâm lý của hứng thú nó tiềm ẩn bên trong. Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt động với đối tượng. Bất kỳ những hứng thú nào cũng là cảm xúc tích cực của chủ thể với đối tượng. Nó là sự thích thú với bản thân
  19. đối tượng và với hoạt động với đối tượng. Nhận thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái độ. N.G.Mavôzôva đã tổng hợp từ nhiều nhà tâm lý học cũng cho rằng hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm, tình cảm thực sự với đối tượng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lôi cuốn, kích thích hứng thú, những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ không xác định bản chất hứng thú. Nếu chỉ nói đến mặt nhận thức, thì chỉ là sự biểu hiện của con người đối với đối tượng. Nếu chỉ nói đến mặt hành vi, là chỉ đề cập đến hình thái bên ngoài, mà chưa nói đến nội dung bên trong. Vậy hứng thú phải là sự kết hợp giữa ba thành tố: Nhận thức – Xúc cảm tích cực – Hành động. Ba thành tố này có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú. Để có hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. 1.2.1.3. Phân loại hứng thú Theo nghiên cứu và tổng hợp của P.A.Ruđich [20, tr 335 - 338], dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau, nên có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau. - Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú, có 2 loại: + Hứng thú thụ động: là loại hứng thú tĩnh quan dừng lại ở hứng thú ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, không thể hiện mặt tích cực để nhận thức sâu hơn đối tượng, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hấp thụ. + Hứng thú tích cực: là loại hứng thú không chỉ chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, mà lao vào hoạt động với mục đích chiếm lĩnh được đối tượng. Nó là một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng kỹ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo. - Căn cứ vào nội dung đối tượng, nội dung hoạt động: Chia ra làm 5 loại: + Hứng thú vật chất: là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như muốn có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp... + Hứng thú nhận thức: ta có thể hiểu hứng thú dưới hình thức học tập như: hứng thú vật lý học, hứng thú triết học, hứng thú tâm lý học... + Hứng thú lao động nghề nghiệp: hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng thú nghề sư phạm, nghề bác sĩ ... + Hứng thú xã hội – chính trị: hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị. + Hứng thú mĩ thuật: hứng thú về cái hay, cái đẹp... như văn học, phim ảnh, âm nhạc...
  20. - Căn cứ vào khối lượng của hứng thú: Chia ra 2 loại: + Hứng thú rộng: bao quát nhiều lĩnh vực nhiều mặt thường không sâu. + Hứng thú hẹp: hứng thú với từng mặt, từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể... trong cuộc sống cá nhân đòi hỏi có hứng thú rộng - hẹp, vì chỉ có hứng thú hẹp mà không có hứng thú rộng thì nhân cách của họ sẽ không toàn diện, song chỉ có hứng thú rộng thì sự phát triển nhân cách cá nhân sẽ hời hợt thiếu sự sâu sắc. - Căn cứ vào tính bền vững: Chia ra làm 2 loại: + Hứng thú bền vững: thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và thiên hướng của mình. + Hứng thú không bền vững: hứng thú thường bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối tượng hứng thú - Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú: Chia ra làm 2 loại: + Hứng thú sâu sắc: thường thể hiện thái độ thận trọng có trách nhiệm với hoạt động, công việc. Mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hoàn hảo đối tượng của mình. + Hứng thú hời hợt bên ngoài: đây là những người qua loa đại khái trong quá trình nhận thức, trong thực tiễn họ là những người nhẹ dạ nông nổi. - Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú: Chia ra làm 2 loại: + Hứng thú trực tiếp: hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động, hứng thú với quá trình nhận thức, quá trình lao động, và hoạt động sáng tạo. + Hứng thú gián tiếp: loại hứng thú gắn với kết quả hoạt động 1.2.1.4. Vai trò của hứng thú Theo Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Thạc trong Giáo trình Tâm lý học đại cương, hứng thú có những vai trò sau: [29, tr. 226 - 227] - Đối với hoạt động nói chung: Trong quá trình hoạt động của con người, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con người say mê hoạt động đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Hứng thú hình thành và phát triển dẫn đến nhu cầu trong lĩch vực đó phát triển dễ dàng hơn. Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú, khi có hứng thú với một cái gì thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống lúc đó xuất hiện nhu cầu mới cao hơn. Công việc nào có hứng thú cao hơn người thực hiện nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ đối với người tiến hành hoạt động đó, và họ sẽ tìm thấy niềm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2