intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả tại tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của khóa luận là nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học học bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn cho hiệu quả cao. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả tại tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- NGUYỄN HỒNG CHÂM NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỒNG CHÂM NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số ngành: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ MINH Thái Nguyên – 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này được thực hiện là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Châm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban đào tạo sau Đại học, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Nông lâm nghiệp - Trường Cao đẳng Lào Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Với lòng kính trọng và biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Minh - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo tôi hết sức tận tình, trách nhiệm và hết lòng vì khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Thú y cơ sở, các hộ chăn nuôi thuộc 3 huyện Bát Xát, Mường Khương, Sa Pa đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Châm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ .......................................................................... vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3 1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................3 1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn ...............3 1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn ...................5 1.1.3. Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn .................12 1.1.4. Bệnh giun tròn ở đường tiêu hóa lợn ..............................................................14 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .............................22 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................25 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................27 2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
  6. iv 2.3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa cho lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai ........................................................................27 2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn nuôi bán chăn thả tại một số địa phương thuộc tỉnh Lào Cai ...................................27 2.3.3. Nghiên cứu về bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn nuôi bán chăn thả .....................................................................................................28 2.3.4. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn cho lợn ............................................28 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28 2.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng chăn nuôi và công tác phòng bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho lợn tại các huyện của tỉnh Lào Cai ............................................28 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................................28 2.4.3. Phương pháp xét nghiệm phân ........................................................................28 2.4.4. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn ..........................................29 2.4.5. Quy định một số yếu tố dịch tễ .......................................................................29 2.4.6. Phương pháp xác định thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả .....................................................................................................................29 2.4.7. Phương pháp mổ khám giun tròn ....................................................................32 2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá do giun tròn gây ra .........................................................................................................................32 2.4.9. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị bệnh giun tròn và lợn khoẻ ........................................................................................32 2.4.10. Phương pháp xác định hiệu lực tẩy giun tròn ở lợn nuôi bán chăn thả của thuốc Ivermectin và Levamisol ...........................................................................................32 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................33 2.5.1. Một số công thức tính tỷ lệ .............................................................................33 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................36 3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn nuôi bán chăn thả tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai .....................................................................................36 3.1.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa cho lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai .......................36 3.1.2 . Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn qua mổ khám ........37 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa của lợn qua
  7. v xét nghiệm phân ........................................................................................................39 3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của một số bệnh giun tròn đường tiêu hoá lợn ......................................................................................................................50 3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn .............50 3.2.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn nhiễm giun tròn. .............................52 3.2.3. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun tròn đường tiêu hóa thu thập được qua mổ khám. ............................................................................................................54 3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị bệnh giun tròn ....................55 3.3. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn trên lợn ...............................................60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63 1. Kết luận .................................................................................................................63 2. Đề nghị ..................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa cho lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện thuộc tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................36 Bảng 3.2. Thành phần và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ..............................38 ở đường tiêu hóa của lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai ............................................38 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn nuôi bán chăn thả...................39 Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn ........................................40 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại 3 huyện .............................42 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .................................44 Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo mùa trong năm ................48 Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bình thường và tiêu chảy ...50 Bảng 3.9. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn nhiễm giun tròn ........................52 Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun tròn đường tiêu hóa ......................................................................................................................54 Bảng 3.11. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng ..............................56 huyết sắc tố giữa lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn .................................................56 Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của lợn khoẻvà lợn bị bệnh giun tròn ....................58 Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Levamisol ................................................................61 Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Ivermectin ................................................................61
  9. vii DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn ..........................................9 Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn ......................10 Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt ..................................11 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn ở các huyện .........42 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .....................45 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa .................48 Hình 3.4. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bình thường và tiêu chảy ...........................................................................................51 Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn ...................................................................57 Hình 3.6. Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn .......60
  10. viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT (-): Âm tính (+): Dương tính cm: Centimet kg: Kilogram m2: Mét vuông mm: Milimet TT: Thể trọng cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản A. suum: Ascaris suum O. dentatum: Oesophagostomum dentatum S. ransomi: Strongyloides ransomi T. suis: Trichocephalus suis
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của người nông dân. Từ việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, trong đó phải kể đến hình thức nuôi lợn bán chăn thả một cách khá phổ biến ở vùng miền núi phía Bắc nước ta. Chăn nuôi lợn bán chăn thả là tập quán của bà con dân tộc vùng cao, lợn được nuôi bán chăn thả ra ngoài môi trường tự nhiên chủ yếu là tự đào bới thức ăn để tồn tại. Khả năng tăng trọng và sinh sản kém vì nguồn dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ. Hầu hết các giống lợn được nuôi bán chăn thả là lợn địa phương như lợn Ỉ, lợn Mường Khương phù hợp với đặc điểm chăn nuôi của vùng cao. Bên cạnh đó lợn bán chăn thả hiện nay được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, là một dạng đặc sản của vùng cao. Do vậy mà chăn nuôi lợn bán chăn thả ngày càng được bà con dân tộc miền núi nuôi với số lượng nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Thực tiễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây tổn thất kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn... còn phải kể đến các bệnh ký sinh trùng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[16], nước ta là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm Đông Nam Á, có khu hệ ký sinh trùng động vật phong phú và đa dạng, gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm thiệt hại kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Kết quả điều tra cho thấy, ở lợn đã phát hiện 52 loài ký sinh trùng gồm: giun tròn, sán lá, sán dây, đơn bào, côn trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao như: bệnh sán lá, bệnh giun tròn, giun đũa, bệnh ghẻ... Những bệnh trên đã gây ra các tổn thương và viêm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn tăng, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
  12. 2 Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam chăn nuôi lợn với nhiều hình thức khác nhau như: nuôi gia đình, nuôi tập trung, bán chăn thả, trong đó chăn nuôi lợn theo hình thức bán chăn thả chiếm một tỷ lệ khá nhiều. Với điều kiện chăn nuôi bán chăn thả, lợn rất dễ mắc các bệnh thông qua con đường ăn uống, đặc biệt là bệnh ký sinh trùng. Hiện nay, mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được củng cố nhưng công tác khuyến nông tẩy giun tròn cho lợn chưa được chú trọng do hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, tập quán chăn nuôi bán chăn thả, đã gây khó khăn cho công tác của cán bộ thú y cơ sở, chính vì vậy mà tỉ lệ nhiễm giun tròn ở lợn bán chăn thả khá cao. Từ nhận thức trên, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun tròn đường tiêu hóa gây ra trên lợn bán chăn thả, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trên cơ sở thừa kế kết quả của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả tại tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học học bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai. - Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn. - Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn cho hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bán chăn thả tại một số địa phương tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn, góp phần phát triển chăn nuôi lợn tại tỉnh Lào Cai. CHƯƠNG 1
  13. 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn 1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ thống phân loại động vật Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát hiện được 52 loài ký sinh trùng gồm giun tròn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh sán lá ruột lợn do Fasciolopsis buski,... Những bệnh này đã gây ra các tổn thương và viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bệnh. Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành giun tròn Nemathelminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện sinh thái khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống tự do, chỉ một số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật. Trong khu hệ giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam đã thống kê được 90 loài giun tròn. Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10], Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22] cho rằng: có hơn 5.000 loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó có gần 2.000 loài giun tròn sống tự do, hơn 3.000 loài giun tròn sống ký sinh. Các giun tròn ký sinh có liên quan nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ: + Bộ phụ giun đũa (Ascaridata) + Bộ phụ giun kim (Oxyurata) + Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata) + Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata) + Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata) + Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata) + Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
  14. 4 + Bộ phụ Dioctophymata Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19], hệ thống phân loại của một số loài giun tròn ở đường tiêu hoá lợn được sắp xếp theo vị trí như sau: Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993 Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928 Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928 HọTrichocephalidea Bard, 1953 Phân họTrichocepphalus Ransomi, 1911 Giống Trichocephalus Schrank, 1788 Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788 Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925 Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916 Giống Oesophagostomum Molin, 1861 Loài Oesophagostomum dentatum, (Rudolphi, 1803) Loài Oesophagostomum brevicaudatum (Shwartz et Alicata, 1930) Loài Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925) Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942 Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933 Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934 Giống Strongyloides Grassi, 1879 Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856) Loài Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata, 1930) Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940 Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915 Họ Ascaris Linacus, 1758 Giống Ascaris Linnaeus, 1758 Loài Ascaris suum Goeze, 1782
  15. 5 1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cho biết, thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn gồm: TT Loài Vị trí ký sinh 1 Trichocephalus suis Schrank, 1788 Ruột già 2 Ascaris suum Goeze, 1782 Ruột non Gnathostoma dororesi Tubangui,1925 3 Dạ dày Gnathostoma hispidum Fedtschenko, 1872 4 Strongyloides papillosus Wedl, 1856 Ruột non 5 Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930 Ruột non Ruột già, 6 Pseudocruzia orientalis Maplestoue, 1930 manh tràng 7 Globocephalus longgemucronatus Molin, 1861 Ruột non 8 Raillietostrongylus samoensis Lane, 1922 Ruột non Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803) Oesophagostomum brevicaudatum (Shwarts et 9 Ruột già Alicata,1930) Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925) 10 Baurgelatia diducta Railliet, Henry et Bauche, 1919 Ruột Nguyễn Thị Lê (1998) [20] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy hiểm cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ sau: Trichocephaliada, Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida. 1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn 1.1.2.1. Đặc điểm chung của giun tròn * Hình thái và cấu tạo giun tròn Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] đã mô tả hình thái và cấu tạo giun tròn như sau: Giun tròn thuộc lớp Nematoda, ngành Nemathelminthes, cơ thể hình ống, hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần hoặc hình ống phân thuỳ, cơ thể hình thoi, hình tròn, hai bên đối xứng có mặt lưng và mặt bụng không phân đốt. Đầu tù, đuôi nhọn, có
  16. 6 giun đực và giun cái. Giun cái lớn hơn giun đực, giun đực đuôi cong, giun cái đuôi thẳng. Kích thước giun thay đổi tuỳ loài. Giun tròn thường có môi, gai, xoang miệng. Một số loài giun tròn có túi đuôi, cơ thể giun thường được bao bọc bằng lớp vỏ ngoài (cuticun) dày. Trên lớp vỏ này có những vân ngang, dọc, giác, móc và các cấu tạo phụ khác. Thành phần của lớp vỏ gồm những chất có trọng lượng phân tử lớn chịu đựng khoẻ với hoá chất, dịch tiêu hoá và có chức năng như áo giáp để bảo vệ giun. Lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp. Những giun ký sinh đường tiêu hoá có từ 7 - 10 lớp (lớp vỏ ngoài, lớp vỏ trong, lớp phiến ngoài, lớp đồng thể, lớp phiến trong, lớp hình băng dải, lớp bazan, lớp mang bazan, lớp nhiều thớ sợi, màng kéo bazan). Dưới lớp vỏ cutin là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di chuyển được. Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi chất của giun. Lớp vỏ cutin cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang cơ thể có chứa các khí quan: + Hệ tiêu hoá: Giun tròn có hệ tiêu hoá khá hoàn chỉnh. Có một ống dài chạy dọc theo thân gồm: môi, miệng, thực quản, ruột, trực tràng và tận cùng là hậu môn. + Hệ bài tiết: Gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía trước rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở ngang vùng thực quản. + Hệ thần kinh: Gồm có một vòng thần kinh thực quản, từ đó phân ra nhiều nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các phần của cơ thể. Có nhiều nhánh nhỏ nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh nhỏ nằm trong các gai ở đầu, cổ, thân giun đó là các gai cảm giác. + Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tính (đực, cái riêng biệt). Bộ phận hô hấp và tuần hoàn: không có (hô hấp yếm khí), vì sống trong môi trường yếm khí. *Vòng đời của giun tròn: Giun tròn có thể đẻ trứng (giun đũa, giun tóc) hoặc đẻ ra ấu trùng (giun xoắn, giun chỉ). Ở ngoại cảnh, trứng và ấu trùng này phải có thời gian phát triển thành trứng hoặc ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng phải trải qua hai lần lột xác thì thành ấu trùng gây nhiễm. Quá trình lột xác như sau: dưới lớp biểu bì cũ sinh ra một lớp biểu bì mới, rồi
  17. 7 lớp biểu bì cũ thay thế lớp biểu bì mới (có loài vẫn giữ lớp biểu bì cũ tạo thành màng bọc ấu trùng, giúp nó chống đỡ với điều kiện ngoại cảnh bất lợi). Trứng sau khi được thụ tinh, trong trứng tiếp tục phát triển từ một phôi bào thành nhiều phôi bào, hình quả dâu, hình ấu trùng giun và hình thành ấu trùng giai đoạn I, sau đó lột xác lần 1 thành ấu trùng giai đoạn II, sau lột xác lần 2 thành ấu trùng giai đoạn III, sau lột xác lần 3 thì ấu trùng giai đoạn IV được hình thành, sau lột xác lần 4, ấu trùng biến thành giun tròn dạng trưởng thành, ký sinh trong vật chủ. Lần lột xác 3, 4 thường xảy ra trong vật chủ cuối cùng. Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19]: Đa số giun tròn đẻ trứng, một số loài đẻ ấu trùng. Trứng được bao bọc trong nhiều lớp vỏ, vỏ ngoài phẳng hoặc lồi lõm, ở một số loài trứng có nắp ở hai cực. Trứng hoặc ấu trùng của giun tròn được thải ra môi trường ngoài cùng với phân, đờm, nước tiểu và nước mắt của gia súc (tùy loài giun). Chu kỳ sống của giun tròn rất đa dạng, một số phát triển trực tiếp nghĩa là không thay đổi vật chủ, một số phát triển gián tiếp, gọi là giun tròn ký sinh sinh học. * Sức đề kháng của giun tròn: Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9] cho biết: Trứng giun đũa khi thải qua phân đã có phôi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực oxy, nhiệt độ, ẩm độ, môi trường. Ở vùng khô lạnh trứng có thể sống trên 6 năm. Nuôi trong phòng thí nghiệm trứng phát triển thành phôi thai bình thường trong dung dịch formol 2%. Theo Soulsby (1965), dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp trứng bị diệt trong một vài tuần. Theo Phạm Chức (1980), trứng giun đũa phát triển bình thường trong axit axetic và axit lactic 20% nhưng axit pitric đặc có thể dung giải vỏ kitin. Trứng bị phá huỷ trong NaOH 10% ở 700C trong vòng 15 - 20 phút. Formalin 10% làm cho trứng không nở và ấu trùng trở nên không có khả năng gây nhiễm. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, trứng giun đũa có sức đề kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học như Formol 2%, Creolin 3%, H2SO4, NaOH 2%.
  18. 8 Ở nhiệt độ 45 - 500C chết trong nửa giờ, nước nóng 600C diệt trứng trong 5 phút, nước 700C chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa. Trứng giun lươn có sức đề kháng yếu, ở nhiệt độ thấp trứng ngừng phát triển. Ở trên 500C và -90C trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm ướt được 2 tháng, không sống được ở nơi khô hạn. Sức đề kháng của giun kết hạt: ở nhiệt độ 5 - 90C trứng ngừng phát triển, ở nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm trên dưới một tuần. Theo Phạm Sỹ Lăng (1997) [14], ấu trùng Oesophagostomum dentatum có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -190C  -290C qua 10 ngày vẫn sống và sẽ chết cũng để ở nhiệt độ -190C  -290C đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với khô ráo. 1.1.2.2. Đặc điểm hình thái kích thước của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn 1.1.2.2.1. Giun đũa lợn (Ascaris suum) Theo các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1977) [29], Đào Trọng Đạt và cs (1995) [5], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] thì: giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa. Hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu có 3 môi bao quanh miệng. Trên rìa môi có 1 hàng răng cưa rất rõ. Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của loài giun này, Nguyễn Thị Lê (1996) [19] cho biết: Con đực dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm. Đuôi thường cong về phía bụng. Con cái dài 290 - 300 mm, rộng 4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn trứng, tử cung là một ống hẹp. Âm đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở bụng. Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt bụng, đuôi giun cái thẳng. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.
  19. 9 Theo Đào Trọng Đạt (1995) [5], trứng giun đũa hình ovan, vỏ dầy, bề mặt nhăn nheo, màu vàng, trong có nhân màu vàng thẫm. Kích thước từ 45 - 85m x 35 - 55m. Vỏ trứng giun có tác dụng phòng vệ cao trong vòng đời phát triển của giun 3 1. Môi giun đũa lợn 2. Đuôi giun đũa đực 3. Trứng Ascaris suum Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn 1.1.2.2.2. Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi) Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: tác nhân gây bệnh giun lươn ở Việt Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides papillosus thuộc giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn. Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] mô tả loài Strongyloides ransomi như sau: - Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930): Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng có 4 môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau cơ thể, có 2 buồng trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình ô van, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng. Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07 mm. Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm.
  20. 10 1 2 a 1 b Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn a 1: Giun cái sống ký sinh b 1: Phần đầu cơ thể 2: Giun đực 2: Đuôi cá thể đực 3: Ấu trùng gây nhiễm - Loài Strongyloides papillosus Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [18], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] loài Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau: - Con đực chưa được mô tả. - Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất 0,042 - 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ sinh dục có rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3 mm. Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục. Các buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, không có đoạn chuyển tiếp. Đuôi mảnh, thon nhỏ dần ở phía sau. Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036 mm, trong trứng có ấu trùng. 1.1.2.2.3. Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum) Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16]. Các loài thuộc giống Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ, quanh miệng có một bờ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2