Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những cảm hứng chính trong thơ Trần Quang Quý
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nội dung tư tưởng của thơ Trần Quang Quý thông qua những nét chủ đạo trong cảm hứng sáng tác của nhà thơ; phát hiện những tìm tòi, sáng tạo của nhà thơ Trần Quang Quý về phương diện nghệ thuật thơ, góp thêm tiếng nói khẳng định sự đóng góp của anh cho thơ ca hiện đại, góp phần làm phong phú nền văn học dân tộc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những cảm hứng chính trong thơ Trần Quang Quý
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN DƯƠNG BÌNH NHỮNG CẢM HỨNG CHÍNH TRONG THƠ TRẦN QUANG QUÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : VĂN HỌC VIỆT NAM HÀ NỘI, NĂM 2013 0
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN DƯƠNG BÌNH NHỮNG CẢM HỨNG CHÍNH TRONG THƠ TRẦN QUANG QUÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : VĂN HỌC VIỆT NAM Mã số : 60 22 34 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.LÊ VĂN LÂN HÀ NỘI, NĂM 2013 1
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 6 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7 3. Lịch sử vấn đề. .......................................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 9 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu : .......................................................................... 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................ 10 5.1. Phƣơng pháp tiểu sử. ........................................................................ 10 5.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp. ................................................ 10 5.3. Phƣơng pháp cấu trúc- hệ thống ....................................................... 10 5.4. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................ 10 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 11 NỘI DUNG ..................................................................................................... 12 Chƣơng 1. TRẦN QUANG QUÝ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TẠO THƠ ... 12 1.1. Thơ hiện đại Việt Nam sau 1975.......................................................... 12 1.2. Trần Quang Quý đời sống và sáng tạo thơ ........................................... 15 1.2.1. Tác giả Trần Quang Quý ............................................................... 15 1.2.2. Hành trình sáng tạo thơ ................................................................. 16 1.3. Những yếu tố hình thành phẩm chất thơ của Trần Quang Quý ............... 17 1.3.1. Quê hƣơng – Vùng bán sơn địa. .................................................... 17 1.3.2. Hoạt động xã hội............................................................................ 18 1.3.3. Giao lƣu, học tập............................................................................ 18 1.4. Quan niệm nghệ thuật của Trần Quang Quý ........................................ 19 Chƣơng 2. BA CẢM HỨNG CHÍNH TRONG THƠ .................................... 20 2.1. Cảm hứng về nông thôn. ...................................................................... 20 4
- 2.1.1. Nông thôn lam lũ. .......................................................................... 20 2.1.2. Con ngƣời nông thôn. .................................................................... 33 2.1.3. Nông thôn – Nơi thanh lọc tâm hồn. ............................................. 35 2.2. Cảm hứng về tình yêu. ......................................................................... 37 2.2.1. Tình yêu đôi lứa. ............................................................................ 38 2.2.2. Tình yêu gia đình. .......................................................................... 42 2.3. Cảm hứng về cuộc sống hiện tại. ......................................................... 43 2.3.1. Cảm hứng đa chiều và phức tạp .................................................... 43 2.3.2. Dự cảm về những bất ổn của cuộc sống hiện tại. .......................... 48 Chƣơng 3. MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN CƠ BẢN VỀ NGHỆ THUẬT THƠ . 51 3.1. Thể thơ.................................................................................................. 51 3.2. Hình ảnh thơ ......................................................................................... 56 3.3. Ngôn ngữ trong thơ .............................................................................. 57 3.4. Giọng điệu thơ ...................................................................................... 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72 5
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Thơ ca Việt Nam hiện đại ngày càng phát triển rực rỡ với nhiều chủ đề phong phú đa dạng ở mọi bình diện của cuộc sống. Mỗi nhà thơ đều cho độc giả thấy đƣợc phong cách, cảm xúc, tƣ tƣởng của mình thông qua những “đứa con tinh thần” mà mình đã “mang nặng đẻ đau”. Trong đó, không thể không nói đến sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ Trần Quang Quý trong các tác phẩm thơ của anh . Trần Quang Quý là thế hệ nhà thơ có cách tân mạnh bạo sau 1975 với những tác phẩm tiêu biểu nhƣ : Viết tặng em trong ngôi nhà chật (Nxb Hội Nhà văn, 1990); Mắt thẳm (Nxb Lao động, 1993); Giấc mơ hình chiếc thớt (Nxb Hội Nhà văn, 2003); Siêu thị mặt (Nxb Hội Nhà văn, 2006); Cánh đồng ngƣời (thơ song ngữ Việt – Anh, Nxb Hội Nhà văn, 2010);…Những tác phẩm tiêu biểu mà ẩn chứa trong đó là sự sáng tạo độc đáo và tinh tế của Trần Quang Quý đã giúp anh “tiến lên một bước dài trên con đường thi ca…Ở đằng sau những câu thơ của Quý là rất nhiều nỗi đời. Thơ của Quý bao giờ cũng vậy, chất chứa những tâm sự và tâm trạng. Có những triết lý thật lớn lao về cuộc sống, được anh diễn đạt cứ như không” (Hoàng Nhuận Cầm). Thơ Trần Quang Quý đầm đìa ký ức làng quê…Những chi tiết làng quê trong thơ anh không phả là “tạm trú” mà là “thƣờng trú”. Chúng có một đời sống rất riêng tƣ và lan tỏa, chúng tồn tại trong một cảm thức hiện đại của ngƣời thơ; Chảy trong dòng mạch hiện đại, thơ Trần Quang Quý vạm vỡ mà vẫn ẩn dấu sự mƣợt mà của tâm hồn đa cảm trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên, con ngƣời, giấc mơ với lòng hƣớng thiện. Ngôn ngữ trong thơ Trần Quang Quý rất mộc mạc, giản dị, vừa gần gũi với cuộc sống,vừa mang chiều sâu nghiệm sinh. Giọng điệu điềm tĩnh, nhịp thơ tự do. Đọc thơ anh, độc giả không thấy mỏi vì không phải lên gân, không 6
- phải kiễng chân. Sự sáng tạo của Trần Quang Quý tìm tới sự thƣờng nhiên trong chiêu thức đảo chữ, đảo mà thành không đảo, chơi mà hóa thật, “những câu thơ như mũi tên bay theo điệu du ca để tạo thành cõi lạ” (Nguyễn Thụy Kha). “Trần Quang Quý thực là một nhà thơ có giọng. Muốn có giọng, không còn con đường nào khác, thơ họ phải hay. Cái đó thì Trần Quang Quý đã có. Vâng, anh đã có khá nhiều trong thơ!” (Nguyễn Đăng Điệp). Sự nghiệp sáng tác của Trần Quang Quý đã có những đóng góp nhất định, góp phần làm phong phú nền văn học Việt Nam hiện đại, nhất là trong mảng thơ đƣơng đại. Nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về thơ của Trần Quang Quý. Vì vậy, đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo – GS. TS. Lê Văn Lân, tôi mạnh dạn tìm hiểu về thơ của Trần Quang Quý với đề tài luận văn “Những cảm hứng chính trong thơ Trần Quang Quý”, để thấy đƣợc những đóng góp của nhà thơ trong nền thơ hiện đại và cũng để cây bút tài hoa “đất Tổ” có dịp khoe sắc trong vƣờn hoa văn học của dân tộc. 2. Mục đích nghiên cứu Với đề tài “Những cảm hứng chính trong thơ Trần Quang Quý”, mục đích của chúng tôi hƣớng đến đó là: - Tìm hiểu nội dung tƣ tƣởng của thơ Trần Quang Quý thông qua những nét chủ đạo trong cảm hứng sáng tác của nhà thơ; - Phát hiện những tìm tòi, sáng tạo của nhà thơ Trần Quang Quý về phƣơng diện nghệ thuật thơ, góp thêm tiếng nói khẳng định sự đóng góp của anh cho thơ ca hiện đại, góp phần làm phong phú nền văn học dân tộc. 3. Lịch sử vấn đề. Ngoài sáng tác thơ, Trần Quang Quý còn viết cả truyện ngắn, bút ký. Nhƣng chủ yếu là thơ. Theo khảo sát của tôi, các tác phẩm của Trần Quang Quý đƣợc nhiều ý kiến đánh giá ghi nhận về sự sáng tạo độc đáo. 7
- Trong lời tựa “Giấc mơ hình chiếc thớt”, Nguyễn Trọng Tạo đã tâm sự: “Vâng, có khi thơ mang tới cho người đọc nhớ, quên, buồn, đẹp mà không cần giải thích vì sao. Chỉ biết rằng, những nhớ, quên, buồn, đẹp mà thơ Trần Quang Quý mang tới cho ta, khởi thủy từ tấm lòng chân thật, từ nỗi đau của thi nhân, từ tình yêu của người tình muôn thưở. Bởi anh chính là một thi sĩ mang hơi thở hiện đại trở về làm mới những câu chuyện cổ tích chốn đồng quê…”. Nhà thơ Hoàng Nhuận Cầm cho rằng : “Từ “Mắt ướt” (Viết tặng em trong ngôi nhà chật) ngày ấy, đến “Mắt thẳm” bây giờ, Trần Quang Quý đã tiến lên một bước dài trên con đường thi ca. Vẫn rất chắt lọc trong ngôn từ và bố cục của toàn bộ tập thơ, “Mắt thẳm lại một lần nữa gây cho tôi bất ngờ về sự day trở và tim tòi trong thi ca. Ở đằng sau những câu thơ của Quý là rất nhiều nỗi đời. Thơ của Quý bao giờ cũng vậy, chất chứa những tâm sự và tâm trạng. Có những triết lý thật lớn lao về cuộc sống, được anh diễn đạt cứ như không” (Tác phẩm mới, số 3/1994). Theo nhà phê bình Nguyễn Đăng Điệp – Viện trƣởng Viện văn học : “Trần Quang Quý không muốn lặp lại những nẻo đường người khác đã từng đi. Anh muốn đưa thơ vươn tới tầm tư duy mới mẻ của thơ ca hiện đại. Đó là nỗ lực nhìn những cái rất quen bằng đôi mắt lạ, là ý thức soi chiếu đối tượng từ nhiều góc quét khác nhau, cố gắng thiết lập những mô hình kết cấu nghệ thuật phù hợp với những giấc mơ bất chợt, những biểu tượng nghệ thuật đa tầng… Một khi nhà thơ không tạo được giọng điệu riêng, một khi giọng nói của anh ta lẫn/lạc vào giọng nói của người khác thì toàn bộ nỗ lực của nhà thơ đồng nghĩa với công việc của dã tràng trên cánh đồng chữ mênh mông. Với “Giấc mơ hình chiếc thớt”, Trần Quang Quý thực là một nhà thơ có giọng. Muốn có giọng, không còn con đường nào khác, thơ họ phải hay. Cái 8
- đó thì Trần Quang Quý đã có. Vâng! Anh đã có khá nhiều trong thơ!” (Trần Quang Quý và Đồ thị của những giấc mơ, Báo Văn nghệ, số 15/9/2004). Nhà thơ Nguyễn Thụy Kha cho rằng : “Để “du ca thành cõi lạ”, Quý không tìm ra ngoài những chữ nghĩa tân kỳ, những tạo hình rối mắt mà tìm vào trong tận cùng cảm xúc một cách thốt lên trầm tĩnh và giản dị. Đọc quý không thấy mỏi vì không phải lên gân, không phải kiễng chân. Cõi lạ của Quý cứ thế tự nhiên xâm chiếm ta như không khí, như ngày đêm, như mùa qua, những giai điệu du ca gần gũi như tâm tình, chân thành như chia sẻ… Trong bí mật của kiếm tìm, sáng tạo, Quý tìm tới sự thường nhiên trong chiêu thức đảo chữ, đảo mà thành không đảo, chơi mà hóa thật, như không mà ra trĩu nặng. Vậy là trong cuộc Olempic thơ Việt đầu thế kỷ mới, cung thủ Trần Quang Quý với độ căng của dây cung triết lý, với sức nhọn của thi ảnh, với sự tự tin của cảm xúc đã bắn tới đích của sự mới mẻ bằng những câu thơ như mũi tên bay theo giai điệu du ca để tạo thành cõi lạ” (Tạp chí Nhà văn, số 9/2004). 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cảm hứng chính thơ Trần Quang Quý và những nét đặc sắc nghệ thuật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu : Trần Quang Quý sáng tác cả thơ và văn xuôi. Trong phạm vi của một đề tài luận văn thạc sĩ, chúng tôi giới hạn khảo sát những tác phẩm thơ của anh đã đƣợc in ở trong các tập thơ: - Nói với em trong căn nhà chật - Mắt thẳm - Giấc mơ hình chiếc thớt - Siêu thị mặt - Cánh đồng người (song ngữ) 9
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để triển khai đề tài, ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp chính sau đây: phƣơng pháp tiểu sử, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp cấu trúc - hệ thống, phƣơng pháp so sánh. 5.1. Phương pháp tiểu sử. Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng chủ yếu ở chƣơng 1 – tìm hiểu con ngƣời tác giả, những yếu tố hình thành tài năng văn chƣơng của Trần Quang Quý. 5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp. Đây là phƣơng pháp cơ bản và phổ biến trong nghiên cứu văn học nói chung. Chúng tôi sẽ vận dụng phƣơng pháp này để phân tích câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ, bài thơ có tính chất tiêu biểu, điển hình để minh họa cho các luận điểm của luận văn. 5.3. Phương pháp cấu trúc- hệ thống Phƣơng pháp cấu trúc - hệ thống giúp ngƣời viết nhìn thơ Trần Quang Quý trong mối tƣơng quan với nền văn học Việt Nam hiện đại. Tìm hiểu quá trình ổn định và phát triển của thơ Trần Quang Quý trong cái nền chung của thi ca Việt Nam giúp ngƣời viết nhận ra những nét riêng không hoà lẫn của Trần Quang Quý so với các nhà thơ cùng thời. 5.4. Phương pháp so sánh Mục đích của việc sử dụng phƣơng pháp so sánh là để khẳng định nét độc đáo, đặc sắc của phong cách thơ Trần Quang Quý trong mối tƣơng quan so sánh với các tác giả, tác phẩm khác ở cả hai chiều lịch đại và đồng đại. Với việc sử dụng phƣơng pháp này chúng tôi có cơ sở để tìm hiểu, lí giải và xác định rõ những giá trị cũng nhƣ đóng góp của thơ Trần Quang Quý trên nhiều bình diện khác nhau. 10
- 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, kèm theo Phụ lục, phần nội dung chính của luận văn trình bày theo ba chƣơng: Chƣơng 1. Trần Quang Quý và hành trình sáng tạo thơ Chƣơng 2. Ba cảm hứng chính trong thơ Trần Quang Quý Chƣơng 3. Một số phƣơng diện cơ bản về nghệ thuật thơ Trần Quang Quý 11
- NỘI DUNG Chƣơng 1. TRẦN QUANG QUÝ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TẠO THƠ 1.1. Thơ hiện đại Việt Nam sau 1975 Sự đa dạng về phong cách và sự phong phú về giọng điệu là đặc điểm nổi bật của thơ Việt sau 1975. Nếu trƣớc đây, Tố Hữu và Chế Lan Viên đƣợc coi là những ngƣời lĩnh xƣớng của thơ ca kháng chiến thì sau 1975, hiện tƣợng này không xuất hiện trở lại. Thay vào đó, mỗi ngƣời có cách thể hiện cái nhìn nghệ thuật của mình. Sự gần gũi về quan niệm và phong cách giữa một số nhà thơ có thể hình thành một xu hƣớng, một phái nhóm chứ không xuất phát từ một phƣơng pháp sáng tác độc tôn nào đó. Chính sự đa dạng và sự “phân cực” về tƣ duy nghệ thuật, về khuynh hƣớng thẩm mĩ, về bút pháp và ngôn ngữ là một dấu hiệu cho thấy thơ ca sau 1975 đang sải những bƣớc chân mạnh mẽ trên con đƣờng hiện đại hoá. Ngƣời ta không còn thấy lạ khi bên này là những nhà thơ đắm mình trong văn hoá truyền thống và bên kia là những cách tân theo kiểu phƣơng Tây, bên này là những nhà thơ có ý thức tỏ bày cảm xúc mãnh liệt và bên kia là những cây bút tỉnh táo giấu kín cảm xúc của mình…Tất cả những phƣơng cách ấy đều có quyền tồn tại với điều kiện là thơ họ phải có hay và mới. Nhƣng mới không có nghĩa là đoạn tuyệt với truyền thống và hay không đồng nghĩa với những thuật xiếc chữ để tạo nên sự tân kì mà trống rỗng. Đọc thơ, suy cho cùng cũng một cách tiếp cận kinh nghiệm sống, tiếp cận những giá trị tinh thần do nhà thơ sáng tạo nên. Nhƣng mỗi nhà thơ đều phải sống trong một thời đại cụ thể, trong một không gian tinh thần cụ thể. Vì thế, thơ họ, một mặt, thể hiện những suy tƣ cá nhân độc đáo nhƣng mặt khác, những suy tƣ ấy phải thể hiện đƣợc tâm thế và trạng thái tinh thần của thời đại 12
- mình. đây không phải là chuyện thể hiện “tinh thần công dân” trong sáng tạo nghệ thuật mà thực chất, là năng lực cảm nhận chiều sâu thế giới của nghệ sĩ. Bỏ qua điều này có nghĩa là rời bỏ quan điểm lịch sử khi xem xét và đánh giá các giá trị nghệ thuật của các thời đại khác nhau. Điều đó đòi hỏi việc đánh giá thơ ca nƣớc nhà trong hơn ba mƣơi năm qua cần đƣợc đƣợc nhìn nhận một cách khách quan và xuất phát từ những tiêu chí khoa học hợp lý. Không vì đánh giá cao những đổi mới trong thơ đƣơng đại mà xem nhẹ những đóng góp của thơ ca thời kháng chiến và cũng không nên xuất phát từ tƣ duy nghệ thuật thời kỳ 1945-1975 để bắt bẻ và hắt hủi những nỗ lực cách tân (thậm chí có khi cực đoan) của những cây bút mong muốn đổi mới nhiệt thành. Thơ ca hậu chiến cho thấy những chuyển đổi về tƣ duy nghệ thuật và ý thức “cởi trói” để xác lập một quan niêm về nghệ thuật. Gắn liền với những thay đổi ấy trong cấu trúc tƣ duy nghệ thuật là vị thế của nhà thơ trong hoàn cảnh mới. Nhà thơ không phải là những ngƣời rao giảng đạo đức hay minh họa cho một tƣ tƣởng sẵn có mà anh ta phải góp phần đánh thức những khát khao, những niềm trắc ẩn của con ngƣời trên cơ sở trình bày cảm nhận của mình về các giá trị. Nỗ lực khám phá sự phong phú của “cái tôi ẩn giấu”, dám phơi bày những bi kịch nhân sinh, hoài nghi những giá trị vốn đã quá ổn định để đi tìm những giá trị mới. Đây là lý do nhiều tác phẩm xuất hiện cảm hứng “giải thiêng” và khát vọng muốn tìm đến những hình thức tổ chức ngôn từ mới lạ. Đọc thơ bây giờ, có cảm giác phần đông nhà thơ đều muốn chống một cái gì đó cho đúng vẻ có bản lĩnh cách tân và hiện đại hóa; cố gắng phô diễn sự vi phạm một điều gì đấy cho có vẻ hợp thời và thể hiện sự bạo dạn của ngƣời cầm bút. Nhiều nhà thơ sáng tác sau 1986 muốn chống lại ngôn ngữ sử thi, thơ điệu ca trƣớc kia; đối với họ đó là thứ ngôn từ đã trở thành sáo rỗng, nhàm chán, phiến diện, cần dứt khoát từ bỏ để truyền cho thơ một điệu 13
- thức mới, một đời sống thực sự mới mẻ. Họ có thể chống lại những quy ƣớc chung của cộng đồng, những gì đƣợc cho là cấm kị, phi thơ, phi văn học; có thể chống chính thế hệ đi trƣớc, những văn bản văn học trƣớc đó đƣợc lƣu hành và có ảnh hƣởng nhất định đối với công chúng, chống lại một thứ ngôn ngữ kiến tạo ra những con ngƣời điển hình. Thậm chí, họ chống lại sự diễn giải có tính chất quán tính về thơ của họ, mọi sự đọc theo cách cũ, tiêu chuẩn cũ, chống lại những nhà phê bình quen “cầm roi” và độc quyền chân lý. Nhƣ vậy là, nhà thơ bây giờ tiếp tục đòi hỏi mở rộng tƣ duy và cách viết, muốn làm mới bằng cách chống lại mọi thứ hiện hữu - từ quan niệm văn học, khuôn mẫu thể loại, mỹ cảm, ngôn từ, đến những cách nhìn, cách cảm thế giới và những thiết chế xã hội văn hóa đang ràng buộc, hiệu chỉnh, quyết định mọi cái viết; kháng cự lại những cái viết chức năng/ công cụ. Bản chất của thơ, của văn học nhƣ là sự chống lại những thói quen, những cái hàng ngày, những thứ lâu ngày đã trở thành quán tính trƣợt ra ngoài sự chú ý của chúng ta? Phải chăng sử dụng ngôn ngữ cấm kỵ, miêu tả những vùng cấm kỵ, bộc lộ thái độ cấm kỵ là sự đổi mới thơ/ văn học đích thực? Ngƣời viết nào cũng đối diện với một bên là bảo tồn, duy trì, triển diễn những nội dung cũ, hình thức cũ - một sự quay trở về, hòa tan vào đám đông, bồi đắp cho “những ngọn núi”; với một bên là kháng cự cái đã biết, tìm cách thay đổi, làm khác đi, nhằm tạo ra những hình thức mới, nội dung mới - một sự mở đƣờng, tiến về phía trƣớc. Sáng tạo là sự chống lại cái cũ, cái đã quen theo nhiều đƣờng hƣớng khác nhau. Chống lại cái đã quen để làm khác, làm mới, làm cho văn học phong phú hơn, đa dạng hơn và còn để thỏa mãn khoái cảm thẩm mỹ, đánh dấu sự hiện diện của cá nhân. Sáng tạo bao giờ cũng là sự thay đổi, tháo dỡ, “sai khác”, cấu trúc lại… nhằm tạo ra cái khác. Vì vậy, sáng tạo là một hành động nguy hiểm, đầy khó khăn thử thách, không ít rủi ro và khó tránh khỏi sự chỉ trích, chế giễu, phủ nhận của đám đông đại diện cho cái cũ. 14
- Đích của sáng tạo không phải hƣớng đến cái tôi hay cái ta, mà là ngôn ngữ mới, luật chơi mới, tri thức mới - những thứ có thể gây ra ở ngƣời đọc một khoái cảm, hiệu ứng nào đó, thậm chí một sự khó chịu. Không có tham vọng làm khác, tạo ra một ngôn ngữ mới, lời nói mới, kí hiệu mới, cách nhìn mới nào thì sự viết đó coi nhƣ chƣa có ý thức sáng tạo, chƣa có bản lĩnh sáng tạo. Khoái cảm của ngƣời viết thể hiện ở chỗ anh ta say mê với ngữ pháp mới, quan niệm mới, cách nhìn mới, ý tƣởng mới, từ ngữ mới. Khoái cảm của anh ta là khoái cảm với những câu chữ, kí hiệu - tự do nghĩ ra những phát ngôn mới, nỗ lực tìm kiếm cách nói mới, đặt ra những từ ngữ mới, cấu trúc những nhịp điệu khác và lạ. 1.2. Trần Quang Quý đời sống và sáng tạo thơ 1.2.1. Tác giả Trần Quang Quý Nhà thơ Trần Quang Quý, sinh năm 1955, quê xã Xuân Lộc, huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ. Từ năm 1971-1977, là công an nhân dân vũ trang (nay là bộ đội biên phòng). Năm 1983-1985, học khoá II, trƣờng viết văn Nguyễn Du. Năm 2000, cử nhân Anh ngữ, đại học Ngoại ngữ Hà Nội. Anh đã từng là cán bộ văn hóa Vĩnh Phú; Tổng biên tập tạp chí Dân số & Gia đình; Tổng biên tập báo Gia đình & Xã hội; Phó ban nhà văn trẻ Hội Nhà văn Việt Nam. Hiện đang là Phó Giám đốc Nhà xuất bản Hội Nhà văn. Tác giả làm báo và sáng tác văn thơ. Thơ Trần Quang Quý thƣờng phát hiện từ khía cạnh thầm kín trong tâm hồn và có cách tân về hình thức; từng đƣợc giải nhì thơ của tạp chí Văn nghệ Quân đội, giải thƣởng thơ của tuần báo Văn nghệ và của Hội Nhà văn Việt Nam. Trần Quang Quý quan niệm: "Thái độ sống quyết định sáng tác. Tôi cho rằng, dù làm bất cứ việc gì, nếu không tận tâm, tận lực với nó thì chỉ có thể thành thợ. Văn chương lại khó khăn hơn nhiều; đặc biệt là thơ. Nó đòi hỏi sự ký thác máu thịt, một thái độ văn hoá, một sự đồng cảm lớn...". 15
- 1.2.2. Hành trình sáng tạo thơ Sinh thời M.Gorki đã từng khẳng định “Nghệ sĩ là ngƣời biết khai thác những ấn tƣợng riêng chủ quan của mình, tìm thấy trong những ấn tƣợng có cái giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tƣợng ấy có đƣợc hình thức riêng”. Có thể nói, tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá một nghệ sĩ là ở chỗ anh ta có đem lại một cái gì mới mẻ, riêng biệt hay nói chính xác, là một phong cách độc đáo cho nền văn học dân tộc hay không? Những sáng tác của Trần Quang Quý “không muốn lặp lại những nẻo đƣờng ngƣời khác đã từng đi. Anh muốn đƣa thơ vƣơn tới tầm tƣ duy mới mẻ của thơ ca hiện đại” (Nguyễn Đăng Điệp). Những sáng tác của anh đƣợc độc giả và các nhà nghiên cứu, phê bình đánh giá cao nhƣ các tập thơ: Viết tặng em trong ngôi nhà chật (1990); Mắt thẳm (1993); Giấc mơ hình chiếc thớt (2003); Siêu thị mặt (2006); Cánh đồng người (song ngữ Việt – Anh, 2010). Ngoài ra, còn có : Bờ sông trăng sáng (tập truyện ngắn, 2010), Lời sám hối muộn mằn, chị Châu (Phim truyện – đã phát trên VTV3 và nhiều truyện ngắn, bút ký… Với những đóng góp của mình, Trần Quang Quý đã giành đƣợc nhiều giải thƣởng Văn học – nghệ thuật: Giải nhì tạp chí Văn nghệ Quân đội, 1984 Giải thơ tuần báo Văn nghệ các năm 1990 -1991, 1994-1995. Giải ba truyện ngắn báo Ngƣời Hà Nội, 1995. Giải thƣởng Văn học 2004, Hội Nhà văn Việt Nam. Giải thƣởng Bông lúa vàng (Viết về nông nghiệp, nông thôn và nông dân năm 2011). 16
- 1.3. Những yếu tố hình thành phẩm chất thơ của Trần Quang Quý 1.3.1. Quê hương – Vùng bán sơn địa. Mỗi nhà thơ đích thực đều kỳ vọng tạo lập một vùng đất, một địa danh, một không gian văn hóa xác tín chân thi của mình, từ đó mà tỏa vọng đến một không gian rộng lớn hơn, sâu sắc hơn trong thế giới và vẻ đẹp của thi ca. Có nhà thơ “địa danh” là phong cách, giọng điệu, là dòng chảy ngôn ngữ, hệ thống thi ảnh,…; lại có nhà thơ có cả giọng điệu và tiếng nói từ thẳm sâu tâm hồn, sự giăng níu về một vùng đất máu thịt, tạo dựng nên không gian thi cảm riêng, và lớn hơn, không gian văn hóa của thơ mình. Trần Quang Quý sinh ra tại một làng quê vùng trung du – bán sơn địa Phú Thọ, một vùng đất có lịch sử văn hiến lâu đời với nhiều lễ hội thể hiện nét văn hóa đặc trƣng của vùng “đất Tổ” nói tiêng và của dân tộc nói chung. Anh đã hƣớng ta chú ý đến vẻ đẹp của bức tranh tình yêu nơi làng quê, đến dinh hoạt bình dị mang đậm nét văn hóa truyền thống của làng quê Việt Nam nhƣ không khí ngày tết, lễ hội, nét rất riêng của phiên chợ quê, hình ảnh những chiếc cổng làng, những con đê, những đồng cỏ, đồi cọ,.. Có thể nói rằng, Trần Quang Quý là thi sĩ của đồng quê. Mặc dù đề tài trong các sáng tác của anh rất đa dạng nhƣ tình yêu, sự phức tạp của cuộc sống đƣơng đại nhƣng rồi cuối cùng anh vẫn bị thôi thúc và lại trở về với làng quê yêu dấu mà nó luôn hiện hữu trong anh là một tình yêu bẩm sinh. “Ký ức hay đời sống thôn quê là mảng đời, là nguồn cảm hứng sáng tác rất quan trọng trong thơ tôi. Nơi ấy: "Những thửa ruộng, như con dấu vuông đóng dấu đời người trên bùn đất... Nơi ông bà tôi đã yên rồi, bóng dáng người di cảo trong hạt thóc... Tất cả cùng hái gặt trên cánh đồng này, và cánh đồng đã gặt hái họ" [89;19] Đối với mỗi con ngƣời, quê hƣơng chính là “bầu sữa mẹ”, “là chùm khế ngọt”, “là con đò nhỏ”,… Tình cảm với làng quê, thôn xóm luôn là nguồn 17
- cảm hứng lớn bao trùm thơ Trần Quang Quý. Tình cảm da diết thƣờng trực của nhà thơ với quê hƣơng đã trở thành nguồn mạch trong lành, tuôn chảy dạt dào nhất và cũng chính là phần đặc sắc nhất hình thành phẩm chất thơ Trần Quang Quý. Với tâm hồn tƣơi trẻ, hăng hái nhiệt tình trong tìm tòi khám phá, sáng tạo, cùng với sức làm bền bỉ đáng khâm phục đã để lại một dấu ấn khá đậm nét về một phong cách – Trần Quang Quý. 1.3.2. Hoạt động xã hội Tại lễ trao Giải thƣởng văn học của Hội nhà văn VN năm 2004, tập thơ "Giấc mơ hình chiếc thớt" của Trần Quang Quý đã đoạt giải B (không có giải A). Anh trò chuyện về thơ và tập thơ đoạt giải của mình : “Tôi cũng giống nhiều người cùng thế hệ, đến với văn chương như một sự tình cờ. Tình cờ ở chỗ, khi còn đi học phổ thông chưa bao giờ nghĩ mình sẽ là người sáng tác văn học. Tôi đi bộ đội cuối những năm chống Mỹ. Chính những năm tháng đầy biến động và tâm trạng ấy, văn chương lại tình cờ đến với tôi như một sự giải tỏa của tâm hồn. Thời gian về sau, sáng tác mới thành ý thức rõ rệt khi chấp nhận dấn thân vì nó”. Trần Quang Quý đã trải qua nhiều vị trí trong công việc của mình, anh đã đƣợc đi nhiều nơi trên đất nƣớc, tham gia nhiều hoạt động xã hội, anh đã đƣợc chiêm ngƣỡng vẻ đẹp của đất nƣớc mình, cũng đƣợc chứng kiến những số phận éo le của cuộc sống “Những cái mặt di cƣ trong nhau; đến nỗi quên lối về mặt thật”. Anh nhận thấy cuộc sống đƣơng thời với bao sự phức tạp, làm ngơ trƣớc những phận đời trôi nổi : “Những đôi mắt khẩn hoang lần tìm long hƣớng thiện; Lòng thiện bôi trơn trên những mũi giày, lặng thinh qua phố…”. 1.3.3. Giao lưu, học tập Sinh ra và lớn lên ở vùng đất mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, môi trƣờng làm việc thuận lợi khi anh đƣợc tiêp xúc với các tác phẩm và đƣợc 18
- trực tiếp trao đổi nhiều với các nhà văn, nhà thơ đƣơng thời, đƣợc nghe những lời đóng góp xây dựng chân thành của các nhà nghiên cứu phê bình gạo cội,… đã giúp anh có sự chọn lọc trong quá trình sáng tác của mình; tạo cho anh có một phong cách thơ riêng, khó có thể lẫn với bất cứ nhà thơ Viêt Nam nào. 1.4. Quan niệm nghệ thuật của Trần Quang Quý Từ điển thuật ngữ văn học định nghĩa : “phong cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mỹ, chỉ sự thống nhất tương đối ổn định của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật nói lên cái nhìn độc đáo trong sáng tác của một nhà văn, trong tác phẩm riệng lẻ, trong trào lưu văn hóa hay văn học dân tộc” Nhà văn muốn có phong cách riêng phải có tƣ tƣởng nghệ thuật riêng, phải có một vùng thẩm mỹ riêng, có cách cảm nhận riêng, đọc đáo về thế giới, con ngƣời, cuộc sống, xã hội. Phong cách không phải là một hiện tƣợng ngẫu nhiên, tự phát mà là cả một quá trình vận động, chuyển biến, thậm chí có cả những thay đổi… nhƣng thực sự bên trong thƣờng chứa đựng nét thống nhất, ổn định, xuyên suốt. Phong cách của nhà văn khi đã hình thành thƣờng có tính bền vững. Để tạo ra phong cách, ngoài yếu tố thế giới quan còn có nhiều nhân tố khác nhƣ truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống, đối tƣợng tiếp nhận,… Nói tóm lại, Phong cách nghệ thuật của nhà văn là cá tính sáng tạo đƣợc thể hiện rõ rệt ở đề tài, cảm hứng, nét đặc sắc về bút pháp nghệ thuật, giọng điệu và ngôn ngữ đặc sắc, độc đáo của nhà văn đó. Mỗi nhà văn, nhà thơ có phong cách nghệ thuật riêng, không giống bất cứ ai. Trong quá trình sáng tác, Trần Quang Quý luôn trăn, suy ngẫm tìm tòi để tạo cho mình một phong cách sáng tạo riêng, đôc đáo. Anh quan niệm : “Thơ phải ngắn gọn, súc tích, không nên rườm rà, phải nói ít, viết ít nhưng độc giả lại hiểu nhiều. Thơ hay là phải chắt lọc những tinh túy nhất từ tâm hồn con người”. 19
- Chƣơng 2 BA CẢM HỨNG CHÍNH TRONG THƠ TRẦN QUANG QUÝ 2.1. Cảm hứng về nông thôn. 2.1.1. Nông thôn lam lũ. Mỗi con ngƣời đều có một vùng đất, miền quê đƣợc gọi là quê hƣơng. Đó là nơi ta sinh ra, trƣởng thành và lớn lên. Dù sau này có đi dến bất cứ một phƣơng trời nào thì hình bóng quê hƣơng vẫn in đậm trong tâm trí. Với Trần Quang Quý, vùng đất trung du – bán sơn địa nơi mà anh đƣợc sinh ra, luôn in dấu sâu nặng trong tâm can. Đó là một vùng quê lam lũ, “Bấm lên sườn đồi mang một niềm đau sỏi; sục tận bùn lầy mà nghe tiếng đất; những ký ức mảnh chai, nhứng sớm trần sương giá; tít tắp nẻo xa” (Điệp khúc những ngón chân). Nhà thơ Trần Quang Quý tâm sự : “Nông thôn là nguồn cội, là máu thịt, là nơi những người thân tôi sinh sống đời này qua đời nọ… Vì vậy, với tôi, viết về nông thôn như là lẽ tự nhiên, là quan tâm thường trực của cả quá trình sáng tác, ngay từ những tập thơ đầu”. Trần Quang Quý đặc biệt quan tâm đến những con chữ có đời sống riêng, những lời với âm - nghĩa - cú pháp đặc biệt nào đó. Anh thƣờng nói đến những “cơn bão ngôn từ”, những xác chữ, xác từ, và những “chiếc lƣỡi đi qua ngàn cơn bão từ vựng”. Thế giới hiện ra trƣớc Trần Quang Quý ồn ào, phồn tạp, trồi sụt bất định. Đó là thế giới đa ngôn, đại ngôn; “thế giới những ngón tay”, thế giới đƣợc hình dung nhƣ một “siêu thị”, “sàn diễn”. Ở đấy, ý thức về lời nhƣ một ý thức về sự kiến tạo, về “ngôi nhà của hữu thể”, về quan hệ giữa cái biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt, bao gồm cả những quy chế, quy ƣớc phát ngôn đang vận hành trong đời sống. Đằng sau câu chuyện về siêu thị mặt, siêu thị lời của Trần Quang Quý là những ngẫm nghĩ sâu sắc của anh về 20
- con ngƣời và cuộc sống hiện thời. Chúng ta đã từng gặp cái nhìn ám ảnh nhƣ thế ở Siêu thị mặt… Màu tự do của đất tạo ra hai thế giới. Một thế giới nổi chìm trong ngoặc, những con chữ bị quy tắc hóa, bức bối, tù túng “có lúc muốn lồng lên”, muốn phá tung mọi giới hạn, muốn đổ đầy vào nó những tiềm thức, vô thức; đó là thế giới rỗng của những xác chữ. Một thế giới của đa ngôn, đa thanh, tự do sinh sôi, bất quy tắc, mọi thứ đều có quyền tồn tại ngay cả sự rỗng nghĩa. Trần Quang Quý đề cập giữa một bên là sự tự do của lời; và bên kia là sự đóng khung câu chữ. Thơ anh nghiêng hẳn về thứ quyền đƣợc nói, quyền đƣợc tự do suy nghĩ, cảm nhận, “quyền chính danh văn bản, một đặc quyền không đóng ngoặc tƣ duy”. Trong bài thơ Ngoặc đơn tác giả viết: “Nỗi buồn trong cấu trúc cô đơn/ chiếc ngoặc mong manh gông cùm phận chữ/ những con chữ một đời vai phụ/ những con chữ chỉ giản dị làm phu giải nghĩa/ cũng một đời thèm/ tháo ngoặc/ Tự Do!”. Nói về ngoặc đơn là nói về ranh giới, về những vai phụ. Hình ảnh ngoặc đơn - vai phụ là một trong những hình ảnh rất đắt của Trần Quang Quý. Đằng sau hình ảnh ngoặc đơn không đơn giản là chuyện câu chữ nào đó cần giải nghĩa, bồi nghĩa hay sự cần có những lời khác, tiếng nói khác, câu chữ khác thuyết minh thêm; mà còn là chuyện những con chữ đang bị gông cùm, chỉ đảm nhận chức năng bổ sung, nói thêm, nói về, làm phu giải nghĩa, và vì thế nó thƣờng đƣợc (phát âm) lƣớt qua với giọng nhỏ hơn, thấp hơn. Đó là chuyện của con ngƣời, chuyện vừa có tính cách muôn thuở vừa có tính thời sự, chuyện ám ảnh, day dứt; chuyện về khát vọng tự do cất lời của những con chữ trong ngoặc đơn. Thèm tháo ngoặc là thèm tự do; thèm thoát khỏi sự đóng khung trong những vai phụ để đƣợc chính danh; thèm đƣợc tự nói về chính mình, nói với giọng to hơn, cao hơn; tự thân có nghĩa, có giá trị; là thèm bình đẳng, kết nhập vào các câu chữ khác tạo thành một khối dòng liền mạch, một cấu trúc chỉnh thể, không thể chia 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 265 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: So sánh hình tượng anh hùng Từ Hải và Lục Vân Tiên dưới góc nhìn văn hóa
118 p | 597 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 115 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
103 p | 118 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hồn - Tình - Hình - Nhạc trong thơ Hoàng Cầm
184 p | 158 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 148 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nhân vật trí thức văn nghệ sĩ trong văn xuôi Việt Nam hiện đại
151 p | 101 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Khảo sát truyện cổ dân gian Ê Đê dưới góc độ loại hình
167 p | 123 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 160 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiền uyển tập anh từ góc nhìn văn chương
108 p | 124 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết, truyện ngắn của Nguyễn Văn Xuân
172 p | 82 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Trương Duy Toản
171 p | 94 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
91 p | 64 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn