Luận văn Thạc sĩ Văn học: Tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn qua Quốc triều yếu điển
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn thông qua việc phân loại các điển lệ theo lĩnh vực, nội dung và hình thức của nó, từ đó thấy được những vấn đề quan trọng được nhà Nguyễn đặc biệt chú trọng trong quá trình cai trị đất nước của mình. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học: Tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn qua Quốc triều yếu điển
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ THÁI TRUNG SỬ TÌM HIỂU ĐIỂN LỆ TRIỀU NGUYỄN QUA QUỐC TRIỀU YẾN ĐIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN CÔNG VIỆT HÀ NỘI – 2008
- MỤC LỤC phÇn më ®Çu ..................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chän ®Ò tµi ................................................................................................... 3 2. §èi t-îng, ph¹m vi nghiªn cøu ............................................................................. 4 2.1. §èi t-îng nghiªn cøu ..................................................................................... 4 2.1. Ph¹m vi nghiªn cøu ........................................................................................ 4 3. Môc ®Ých, nhiÖm vô nghiªn cøu ............................................................................ 4 4. LÞch sö vÊn ®Ò nghiªn cøu ..................................................................................... 4 5. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu ....................................................................................... 5 6. §ãng gãp chñ yÕu cña ®Ò tµi ................................................................................. 5 7. Bè côc luËn v¨n ..................................................................................................... 5 ch-¬ng i: nh÷ng c¬ së quan träng cho viÖc x©y Dùng vµ ban hµnh hÖ thèng ®iÓn lÖ d-íi triÒu nguyÔn ........................................ 6 1. Kh¸i niÖm §iÓn LÖ: ............................................................................................... 7 2. Cë së tõ viÖc ph©n ®Þnh vµ qu¶n lý c¸c ®¬n vÞ hµnh chÝnh.................................... 8 2.1. ViÖc ph©n ®Þnh ®¬n vÞ qu¶n lý hµnh chÝnh d-íi triÒu Gia Long ................... 8 2.2. Nh÷ng thay ®æi vÒ ®Þa h¹t hµnh chÝnh d-íi triÒu Minh MÖnh ..................... 10 3. C¬ së tõ viÖc tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña bé m¸y nhµ n-íc ................................... 12 3.1. Tæ chøc bé m¸y hµnh chÝnh d-íi thêi Gia Long .......................................... 12 3.2. Tæ chøc bé m¸y hµnh chÝnh d-íi triÒu Minh MÖnh ..................................... 13 3.2.1. C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y qu¶n lý nhµ n-íc ë trung -¬ng ........................ 14 3.2.2. C¸c c¬ quan chÝnh quyÒn ë ®Þa ph-¬ng ................................................ 21 3.3. Nh÷ng nguyªn t¾c ho¹t ®éng c¬ b¶n cña bé m¸y nhµ n-íc ......................... 25 3.4. VÊn ®Ò ®µo t¹o vµ sö dông quan l¹i d-íi triÒu NguyÔn ............................... 29 3.4.1. ChÕ ®é nhiÖm cö .................................................................................... 29 3.4.2. ChÕ ®é khoa cö ...................................................................................... 29 3.4.3. ChÕ ®é tiÕn cö (B¶o cö) ......................................................................... 30 3.5. VÊn ®Ò x©y dùng vµ ban hµnh v¨n b¶n ph¸p luËt ......................................... 31 Ch-¬ng 2: T×m hiÓu nh÷ng ®iÓn lÖ quan träng cña triÒu nguyÔn trong Quèc triÒu yÕu ®iÓn .................................................... 33 1. Kh¶o s¸t t¸c phÈm ............................................................................................... 33 1.1. Giíi thiÖu mét sè s¸ch biªn so¹n theo thÓ ®iÓn lÖ cña triÒu NguyÔn. .......... 33 1.1.1. S¸ch ®-îc biªn so¹n theo chØ dô cña Hoµng ®Õ: .................................. 33 1.1.2. S¸ch do tæ chøc, c¸ nh©n tæ chøc biªn so¹n. ........................................ 34 1
- 2. Kh¶o s¸t v¨n b¶n Quèc triÒu yÕu ®iÓn. ................................................................ 35 2.1. VÊn ®Ò t¸c gi¶ vµ niªn ®¹i Quèc triÒu yÕu ®iÓn............................................ 35 2.2. Nh÷ng vÊn ®Ò vÒ v¨n b¶n.............................................................................. 35 2.3. Bè côc cña t¸c phÈm: .................................................................................... 35 3. T×m hiÓu ®iÓn lÖ qua triÒu NguyÔn qua t¸c phÈm Quèc triÒu yÕu ®iÓn ............... 36 3.1. Mét sè v¨n b¶n qu¶n lý nhµ n-íc triÒu NguyÔn xuÊt hiÖn trong Quèc triÒu yÕu ®iÓn ............................................................................................................... 36 3.2. HÖ thèng ®iÓn lÖ ph©n lo¹i theo Lôc bé ....................................................... 38 3.2.1. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé L¹i .............................................. 38 3.2.2. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé Hé .............................................. 64 3.2.3. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé Binh ............................................ 66 3.2.4. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé C«ng ............................................... 81 3.2.5. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé LÔ ............................................... 82 3.2.6. Nh÷ng ®iÓn lÖ thuéc lÜnh vùc cña Bé H×nh ........................................... 87 KÕt luËn.............................................................................................................. 91 Th- môc tµi liÖu tham kh¶o .................................................................... 92 Phô lôc ................................................................................................................ 94 TuyÓn dÞch mét sè phÇn trong Quèc triÒu yÕu ®iÓn .................. 94 2
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nghiên cứu về triều Nguyễn ngày càng đƣợc chú trọng. Trong thời gian vừa qua đã có nhiều bài nghiên cứu, nhiều cuộc thảo hội thảo khoa học nhằm đánh giá lại vai trò của các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn trong lịch sử phát triển của dân tộc, mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau, nhƣng về cơ bản đã có sự thống nhất ở một số điển nhƣ vai trò của nhà Nguyễn trong việc mở rộng cƣơng giới lãnh thổ. Một trong những thành tựu lớn của triều Nguyễn là để lại cho hậu thế nguồn tƣ liệu Hán Nôm cực kỳ đồ sộ. Hệ thống tƣ liệu này ghi chép lại tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ văn học, luật pháp, lịch sử… là nguồn tƣ liệu quan trong cho quá trình nghiên cứu lịch sử dân tộc nói chúng và lịch sử triều Nguyễn nói riêng. Trọng hệ thống thƣ tịch Hán Nôm của triều Nguyễn hiện có một phần rất lớn là các văn bản ghi chép lại những điển lệ, tìm hiểu nghiên cứu các văn bản này có ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên cứu về điển chƣơng chế độ của nhà Nguyễn. Quốc triều yếu điển 國 朝 要 典 là văn bản ghi chép lại những điển lệ quan trọng của triều Nguyễn, từ Gia Long nguyên niên (1802) đến Tự Đức thứ 20 (1867). Tìm hiểu điển lệ trong Trong Quốc triều yếu điển sẽ góp phần làm sáng rõ các điển chƣơng chế độ của nhà Nguyễn, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu các vấn đề khác về triều Nguyễn. Với ý nghĩa đó chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là Tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn qua Quốc triều yếu điển. 3
- 2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống điển lệ của triều Nguyễn từ năm Gia Long thứ nhất (1802) đến năm Tự Đức thứ 20 (1867) qua văn bản Quốc triều yếu điển. Hệ thống điển lệ này 2.1. Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ đi tƣợng nghiên nghiên cứu chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài đi sâu vào những điển lệ quan trọng có tính phổ quát anh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã hội của triều Nguyễn mà thể hiện chủ yếu của nó là các điển lệ thuộc lĩnh vực của Lục bộ. Vì thế chúng tôi lấy các điển lệ thuộc lĩnh vực của Lục bộ làm phạm vi nghiên cứu chủ yếu của đề tài. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn thông qua việc phân loại các điển lệ theo lĩnh vực, nội dung và hình thức của nó, từ đó thấy đƣợc những vấn đề quan trọng đƣợc nhà Nguyễn đặc biệt chú trọng trong quá trình cai trị đất nƣớc của mình. 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu chúng tôi thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về điển lệ dƣới những góc độ khác nhau. Trong cuốn Lược khảo Hoàng Việt luật lệ tác giả Nguyễn Q. Thắng đã lƣợc khảo cuốn sách và giới thiệu một số điều luật quan có ý nghĩa trong việc xây dựng pháp luật của chúng ta hiện này. Trong cuốn Văn bản quản lý nhà nước thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884) tác giả Nguyễn Thị Phụng đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề văn bản hành chính nhà Nguyễn và có đề cập đến một số chế độ của nhà Nguyễn. Trong cuốn Cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh tác giả Nguyễn Minh Tƣờng cũng có đề cập đến một số quy định trong việc tuyển chọn quan lại dƣới triều Minh Mệnh. Song nguồn tƣ liệu để các tác giả tiến hành nghiên cứu chủ yếu dựa vào các bộ sách hội điển lớn nhƣ, Hoàng 4
- Việt luật lệ, Đại Nam hội điển sự lệ, Minh Mệnh chính yêu…,chƣa có công trình lấy Quốc triều yếu điển là nguồn tƣ liệu để nghiên cứu và cũng chƣa thấy có công trình nào lấy điển lệ triều nguyễn làm đối tƣợng chuyên biệt để nghiên cứu cả. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã vận dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp: phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học, phƣơng pháp thống kê, phân loại, so sánh, tổng hợp... 6. Đóng góp chủ yếu của đề tài Với đề tài này chúng tôi thấy có những đóng góp chủ yếu nhƣ sau: Lần đầu tiên điển lệ của triều Nguyễn trong Quốc triều yếu điển đƣợc tìm hiểu một cách chuyên biệt, có hệ thống các điển lệ. Kết quả nghiên cứu của đề tài làm nguồn tƣ liêu bổ trợ cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến triều Nguyễn. 7. Bố cục luận văn Bố cục luận văn gồm 3 phần: - Phần mở đầu - Chương I: Những cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và ban hành hệ thống điển lệ dƣới triều nguyễn. Ở chƣơng này chúng nghiên cứu nhƣng cơ sở cơ bản cho việc xây dựng và ban hành điển lệ dƣới triều Nguyễn. Chúng tôi đi sau tìm hiểu 2 yếu tố cơ bản, một là việc phân định và quản lý các đơn vị hành chính, vấn để tổ chức và vạn hành của bộ máy nhà trƣớc dƣới triều Nguyễn. - Chương II: Tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn qua Quốc triều yếu điển Ở chƣơng này chúng tôi tiến hành khảo sát văn bản, phân loại điển lệ theo lĩnh vực từ đó rút ra những kết luận. - Phần kết luận - Phần phụ lục gồm 2 phục lục. 5
- CHƢƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ QUAN TRỌNG CHO VIỆC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỂN LỆ DƢỚI TRIỀU NGUYỄN Triều Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng và cũng là mẫu hình chế độ quân chủ chuyên chế tuyệt đối ở Việt Nam. Xung quanh vấn đề về triều đại này còn có nhiều quan điểm khác nhau, song khi đánh giá về những thành tựu của triều đại này thì đa số các ý kiến trùng khớp nhau. Một trong những thành tựu lớn mà triều Nguyễn đã để lại là xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật tƣơng đối hoàn chỉnh làm phƣơng tiện cho hoạt động quản lý và điều hành đất nƣớc. Ngay từ khi mới lên ngôi, Gia Long đã nhận thấy vai trò quan trọng của pháp luật trong hoạt động quản lý và điều hành đất nƣớc, vì thế ông đã cho biên soạn bộ Hoàng Việt luật lệ. Đặc biệt dƣới triều Minh Mệnh, với ý thức muốn xây dựng nhà Nguyễn trở thành một triều đại quân chủ chuyên chế tập quyền tuyệt đối, Minh Mệnh đã từng bƣớc tiến hành cuộc cải cách hành chính trên quy mô rộng lớn. Bởi thế vấn đề kiện toàn hệ thống văn bản luật, phƣơng tiện quan trọng cho quá trình cải cách hành chính, ngày càng đƣợc chú trọng đề cao. Minh Mệnh rất chú trọng công việc sƣu tập và hệ thống hoá luật lệ, tiếp tục cho biên soạn những bộ sách luật quan trọng nhƣ Minh Mệnh chính yếu và Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ chính biên,…. Mục đích của việc xây dựng hệ thống pháp luật nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong quá trình xây dựng pháp luật, các cơ quan nhà nƣớc vừa là chủ thể ban hành, vừa là ngƣời triển khai thực hiện nó. Bởi thế muốn tìm hiểu hệ thống điển lệ, chúng ta cũng cần phải nắm rõ tổ chức, nguyên tắc hoạt động của bộ máy nhà nƣớc triều Nguyễn (giai đoạn 1802-1866). Hệ thống điển lệ sau khi đƣợc ban hành sẽ đƣợc đƣợc chuyển giao từ cơ quan trung ƣơng đến địa phƣơng và ngƣợc lại để thi hành. Quá trình này liên quan 6
- đến vấn đề phân định và tổ chức các đơn vị hành chính của triều Nguyễn, chính vì thế trong quá trình tìm hiểu điển lệ triều Nguyễn chúng ta cũng cần quan tâm vấn đề này. Đây chính là lý do để có chƣơng viết này. 1. Khái niệm Điển Lệ: Theo Từ nguyên, Điển có những nghĩa chính sau đây: 1. Thƣờng đạo, chuẩn tắc; 2. Chế độ, phép tắc; 3. Nghi tiết trọng đại; 4. Sổ sách ghi chép lại những điển trọng yếu của phép tắc, điển chƣơng chế độ… Lệ có nghĩa là ví, điều lệ quy trình, phép tắc chuẩn mực phỏng theo. Theo Từ điển Hán Việt Đào Duy Anh, lệ có nghĩa là lấy cái này làm mẫu mực cho cái kia gọi là lệ. Vậy theo nghĩa gốc của từ điển chúng ta có thể tạm hiểu Điển lệ là hệ thống điển pháp, quy chuẩn quan trọng về điển chương chế độ của nhà nước được ghi chép vào sách vở mà mọi người lấy đó làm mẫu mực làm theo. Nói một cách ngắn gọn hơn thì Điển lệ là những quy định do nhà nước ban bố được ghi chép vào sách vở. Mục đích của đề tài là tìm hiểu Điển lệ, đối tƣợng để tìm hiểu là văn bản Quốc triều yếu điển. Quốc triều yếu điển là văn bản ghi lại các điển lệ quan trọng của triều Nguyễn từ Gia Long nguyên niên đến Tự Đức thứ 19. Nhƣ vậy phạm vi tìm hiểu của luận văn này là rất rộng, gồm tất cả những quy định mà triều Nguyễn đã ban bố trong giai đoạn từ năm Gia Long nguyên niên điến năm Tự Đức thứ 19 đƣợc ghi chép trong Quốc triều yếu điển. Những quy định triều Nguyễn ban bố lại đƣợc thể hiện dƣới nhiều thể loại văn bản quản lý nhà nƣớc, có thể là Luật, Chiếu, Lệ, Chỉ, Du… Đó là những văn bản quản lý nhà nƣớc và đều đã đƣợc biên soạn, ghi chép lại trong những bộ sách lớn của triều Nguyễn, nhƣ Hoàng Việt luật lệ, Minh Mệnh chính yếu, Đại Nam thực lục, Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ… Trong lịch sử phong kiến nƣớc ta, các triều đại đều chú trọng xây dựng cho mình một hệ thống điển lệ, theo sự phân loại hiện nay có thể gọi nó là hệ thống văn 7
- bản quy phạm pháp luật, làm công cụ cho hoạt động quản lý nhà nƣớc, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội. 2. Cở sở từ việc phân định và quản lý các đơn vị hành chính 2.1. Việc phân định đơn vị quản lý hành chính dưới triều Gia Long Dƣới triều vua Gia Long, đất nƣớc Việt Nam đã đƣợc thống nhất về mặt lãnh thổ từ Mục Nam quan đến Mũi Cà Mau. Song do những điều kiện lịch sử nhất định mà trong một thời gian dài, triều Nguyễn đã áp dụng "chế độ quân quản" thể hiện ở chỗ chế độ hành chính nhiều cấp. Từ trung ƣơng phải qua 2 trấn thành Gia Định và Bắc Thành rồi mới đến tỉnh, trấn. Ở mỗi trấn, dinh lại phải qua phủ huyện làm trung gian rồi mới đến tổng, xã. Nhiều nơi giữa tổng và xã lại có một đơn vị trung gian nữa rồi mới đến làng, thôn, trang, ấp… Riêng từ Thanh Hoá đến Bình Thuận đơn vị hành chính lại đƣợc phân chia theo kiểu quân khu, lấy Quảng Đức, nơi đóng đô của triều đình trung ƣơng làm trung tâm rồi đặt 2 cánh Tả, Hữu (Tả dực, Hữu dực). Hữu dực có Quảng Bình, Quảng Trị; Tả dực có Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tả dực, Hữu dực kết hợp với Quảng Đức tạo thành 5 tỉnh Trực lệ. Trong 5 Trực lệ thì Quảng Đức là trung tâm, 4 Trực lệ còn lại đƣợc chia thành Tả trực (Nam – Ngãi) và Hữu trực (Bình - Trị). Ngoài 5 tỉnh Trực lệ, thời kỳ này còn có Tả kỳ và Hữu kỳ. Tả kỳ gồm những tỉnh từ Bình Định đến Bình Thuận; Hữu kỳ gồm các tỉnh Thanh – Nghệ – Tĩnh. Việc phân chia địa hạt hành chính có đƣợc nâng thêm bột bƣớc nhƣng về cơ bản gần nhƣ giữ nguyên theo cách tổ chức của chúa Nguyễn ở miền Nam và của triều Lê – Trịnh ở miền Bắc. Địa hạt hành chính của cả nƣớc về cơ bản đƣợc chia làm 3 vùng khác nhau là khu vực Kinh kỳ, Bắc Thành và Gia Định thành. Ngoài Kinh kỳ ra còn lại toàn bộ đất nƣớc đƣợc chia làm 23 doanh, trấn. Đứng đầu mỗi doanh là 1 Lƣu Thủ, phụ tá Lƣu Thủ có các chức Cai Bạ, Ký Lục, đứng đầu mỗi trấn là Trấn Thủ, giúp việc Trấn Thủ có các chức Hiệp Trấn và Tham Hiệp. 8
- Năm Mậu Thìn (1808), Gia Long cho đổi Gia Định trấn làm Gia Định thành trong đó doanh Phiên Trấn đổi thành trấn Phiên An, doanh Trấn Biên đổi thành trấn Biên Hoà, doanh Vĩnh Trấn đổi làm trấn Vĩnh Thanh, doanh Trấn Định đổi thành trấn Định Tƣờng. Mỗi trấn, doanh bao gồm nhiều phủ, mỗi phủ chia thành từ 4 đến 7 huyện, mỗi huyện chia thành từ 8 đến 14, 15 xã. Riêng đối với vùng dân tộc thiểu số miền núi và vùng biên giới vẫn chia thành các châu nhƣ trƣớc kia và giao cho các Tù trƣởng thiểu số nắm giữ. Mỗi phủ có Tri phủ, mỗi huyện có Tri huyện, ở châu có Tri châu và tại mỗi xã có Xã trƣởng cai trị. Đứng đầu mỗi trấn là một viên võ quan chức Trấn thủ, giúp việc có 2 viên quan văn chức Hiệp trấn và Tham hiệp. Ở mỗi trấn cũng nhƣ Thừa Thiên phủ có 2 Ty: Tả thừa và Hữu thừa. Hai Thừa này chia thành 6 phòng: 3 phòng thuộc Ty Tả thừa là Lại – Binh – Hình; 3 phòng thuộc Ty Hữu thừa là Hộ – Lễ – Công. Đứng đầu Ty là chức Thông phán, Kinh lịch; thuộc viên có Câu kê 1 ngƣời, Cai hợp 1 ngƣời, Thủ hợp 3 ngƣời và 25 Thƣ lại. Trong 27 doanh trấn cả nƣớc đƣợc phân bố địa hạt quản lý nhƣ sau: Triều đình Trung ƣơng trức tiếp nắm đất Kinh kỳ (gồm 4 doanh) và 7 trấn là: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Bình Khƣơng và Bình Thuận. Ngoài ra thiết lập 2 thành là Bắc Thành và Gia Định Thành. Bắc Thành lại đƣợc chia làm 5 nội trấn là Sơn Nam Thƣợng, Sơn Nam Hạ, Kinh Bắc, Sơn Tây, Hải Dƣơng và 6 ngoại trấn là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Cao Bằng, An Quảng, Hƣng Hoá. Gia Định Thành đƣợc chia làm 5 trấn là Phiên An, Biên Hoà, Vĩnh Thanh, Định Tƣờng và Hà Tiên. Việc phân bố địa hạt quản lý hành chính dƣới thời Gia Long (từ 1801 trở đi) đƣợc khái quát nhƣ bảng sau: Triều đình Trung ương Trấn Bắc Thành Trấn Gia Định Thành - Kinh kỳ (4 doanh): - 5 Nội trấn: - 5 trấn: 1. Quảng Bình 1. Sơn Nam Thƣợng 1. Phiên An 2. Quảng Trị 2. Sơn Nam Hạ 2. Biên Hoà 9
- 3. Quảng Đức 3. Kinh Bắc 3. Vĩnh Thanh 4. Quảng Nam 4. Sơn Tây 4. Định Tƣờng - 7 trấn: 5. Hải Dƣơng 5. Hà Tiên 1. Thanh Hoá - 6 Ngoại trấn: 2. Nghệ An 1. Thái Nguyên 3. Quảng Ngãi 2. Lạng Sơn 4. Bình Định 3. Tuyên Quang 5. Phú Yên 4. Cao Bằng 6. Bình Khƣơng 5. An Quảng 7. Bình Thuận 6. Hƣng Hoá Mỗi thành đặt dƣới quyền 1 viên Tổng trấn, giúp việc Tổng trấn có 1 Hiệp Tổng trấn, sau đổi thành Phó Tổng trấn. Viên Tổng trấn có quyền lực rất lớn, "Phàm những việc cắt cử bãi quan, xử kiện tụng, đều đƣợc tuỳ tiện mà làm rồi sau đó mới tâu lên" Tại trấn Bắc Thành, năm 1802 bên cạnh việc đặt chức Tổng trấn, Gia Long cho thiết lập 4 Tào: Hộ, Binh, Hình, Công chuyên phụ trách riêng về các mặt kinh tế, chiến tranh, pháp luật. Còn ở Gia Định Thành mãi đến năm 1813 mới đặt 4 Tào này. 2.2. Những thay đổi về địa hạt hành chính dưới triều Minh Mệnh Việc phân định các địa hạt hành chính dƣới triều Gia Long ngày càng bộ lộ nhiều hạn chế, ảnh hƣởng đến việc cai trị của nhà Nguyễn. Chế độ Tổng trấn tạo cho các viên quan Trổng trấn có một quyền hành rất lớn trong tay, đó là nguy cơ cho việc tiếm quyền, cục bộ. Hoạt động quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến đến các địa phƣơng ở Bắc thành và Gia Định thành vì thế mà bị hạn chế. Bộ máy hành chính nặng tính quân quản ngày càng tỏ ra không phù hợp với những biến đổi của hoàn cảnh mới. Những yếu tố trên đã đƣa đến một cuộc cải cách quy mô lớn trong việc phân chia lại các đơn vị hành chính của Minh Mệnh. Một trong những nội dung cải cách quan trọng của Minh Mệnh là việc từng bƣớc bỏ đi chế độ cai trị trung gian nhiều cấp. Những năm đầu Minh Mệnh bỏ dần 10
- các Trực kỳ, Trực lệ. Đến năm Minh Mệnh 15-16 ông đã tiến hành bớt dần và đi đến bỏ hẳn chế độ quan Tổng trấn, 2 trấn thành Gia Định và Bắc Thành không còn; tách Kinh đô Huế ra khỏi đất Kinh kỳ, đổi dinh Quảng Đức thành phủ Thừa Thiên, hạn chế dần quyền lực của các viên Tổng trấn. Đến năm 1831, Minh Mệnh chia phía Bắc từ Quảng Trị trở ra làm 18 tỉnh. Năm 1832 tiến hành đặt lại tỉnh ở phía Nam. Từ tháng 10 năm 1832 cả nƣớc, trừ phủ Thừa Thiên đƣợc chia thành 30 tỉnh (có quyền hạn nhƣ nhau và đều trực thuộc trung ƣơng triều định Huế) bao gồm: Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc có 18 Từ Thừa Thiên Huế trở vào Nam có 12 tỉnh tỉnh. 1. Quảng Trị 1. Quảng Nam 2. Quảng Bình 2. Quảng Ngãi 3. Hà Tĩnh 3. Bình Định 4. Nghệ An 4. Phú Yên 5. Thanh Hoá 5. Bình Thuận 6. Ninh Bình 6. Khánh Hoà 7. Nam Định 7. Biên Hoà 8. Hà Nội 8. Gia Định 9. Hƣng Yên 9. Vĩnh Long 10. Hải Dƣơng 10. Định Tƣờng 11. Quảng Yên 11. An Giang 12. Sơn Tây 12. Hà Tiên 13. Bắc Ninh 14. Thái Nguyên 15. Tuyên Quang 16. Hƣng Hoá 17. Cao Bằng 18. Lạng Sơn Ngoài ra, dƣới thời Minh Mệnh cấp Tổng vẫn đƣợc duy trì (cấp hành chính trung gian giữa Huyện và Xã). 11
- Ở những vùng miền núi xa xôi, Minh Mệnh cũng tiến hành những cải cách tƣơng tự, đó là việc thay đổi các đơn vị cƣ trú truyền thống của ngƣời Mƣờng ở Hoà Bình vốn có thế lực mạnh nhƣ "Bi – Vang – Thàng - Động", chia thành các đơn vị hành chính nhỏ hơn, hoặc đổi toàn bộ các động, sách cũ thành xã để thống nhất đơn vị hành chính cấp cơ sở trên phạm vi toàn quốc. Tóm lại, việc thay đổi các đơn vị quản lý hành chính triều Nguyễn giai đoạn 1802 đến 1884 có thể chia làm 2 thời kỳ lớn. Thời kỳ thứ nhất từ năm Gia Long lên ngôi 1802 đến những năm đầu Minh Mệnh. Thời kỳ thứ hai từ những năm đầu Minh Mệnh đến năm 1884. Trong 2 thời kỳ này thì thời kỳ đầu cuộc cải cách đơn vị hành chính diễn ra chập chạp, về cơ bản các đơn vị hành chính vẫn giữ nguyên theo cách tổ chức của chúa Nguyễn ở miền Nam và của triều Lê – Trịnh ở miền Bắc. Thời kỳ thứ 2, đặc biệt dƣới triều Minh Mệnh là thời kỳ cải cách mạnh mẽ với những thay đổi lớn về việc phân chia lại địa hạt các đơn vị hành chính nhằm mục đích thuận lợi cho việc quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Các triều đại tiếp theo nhƣ Thiệu Trị, Tự Đức cũng có một số thay đổi nhƣng về cơ bản vẫn giữ nguyên theo những cải cách dƣới triều Minh Mệnh. 3. Cơ sở từ việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc 3.1. Tổ chức bộ máy hành chính dưới thời Gia Long Sau khi Gia Long lên ngôi (1802), về thực chất đất nƣớc mới chỉ thống nhất trên phƣơng diện lãnh thổ địa lý và quân sự, còn trên các phƣơng diện khác nhƣ chính trị, tổ chức hành chính thì ở trong tình trạng lỏng lẻo, rời rạc. Cơ quan hành chính ở trung ƣơng vẫn đƣợc tổ chức theo mô hình nhà Lê thiết lập đủ 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Đứng đầu mỗi bộ là Thƣợng Thƣ, giúp việc cho Thƣợng Thƣ có Tả, Hữu Tham tri. Bên dƣới có các chức Thiêm sự, Câu kê, Cai hợp... Tổ chức dƣới bộ có một số cơ quan chuyên trách. Ngoài 6 bộ còn có 2 Tự, đứng đầu mỗi tự là Tự khanh. Bên cạnh 6 bộ và 2 tự, triều đình còn đặt những cơ quan để phụ trách những công việc chuyên môn là: Nội Hàn viện, Quốc Tử giám, Khâm Thiên giám, Thái y 12
- viện, Từ Tế ty, Tƣợng Y viện… Cơ quan giúp việc quan trọng cho nhà vua là Thị Thƣ viện, giữ việc văn thƣ, sổ sách, thảo các văn, án, luật lệ. Bộ máy hành chính ở địa phƣơng gần nhƣ giữ nguyên theo cách tổ chức của của chúa Nguyễn ở miền Nam và của triều định Lê – Trịnh ở miền Bắc đồng thời có một số thay đổi nhƣ: ngoài việc đặc thêm một số cơ quan chuyên trách giúp việc cho hoàng đế nhƣ đã trình bày ở trên, triều đình còn cử hai viên Tổng trấn để quản lý Gia Định thành và Bắc thành, củng cố hệ thống quan lại ở các địa phƣơng. Các cơ quan hành chính ở trấn thành đƣợc tổ chức nhƣ một triều đình thu nhỏ, có 6 tào: Lại, Hình, Lễ, Hộ, Công, Binh đƣợc tổ chức nhƣ 6 bộ ở trung ƣơng. 3.2. Tổ chức bộ máy hành chính dưới triều Minh Mệnh Với việc tổ chức bộ máy hành chính dƣới triều Gia Long ngày càng bộc lộ nhiều bất cập, không thể tập chung mọi quyền hành vào tay ông vua chuyên chế đƣợc mà còn dẫn dễ đến việc tiếm quyền, cục bộ với chế độ quan Tổng trấn. Trƣớc tình hình đó, khi lên ngôi, Minh Mệnh đã từng bƣớc tiến hành cuộc cải cách hành chính với quy mô lớn, làm thay đổi về cơ bản tổ chức bộ máy nhà nƣớc. Ông đã tiến hành cải tổ bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở trung ƣơng bộ máy hành chính đƣợc cải tổ với mục đích ngày càng tập trung quyền lực vào tay hoàng đế với những nội dung chính là cải tổ và đổi mới cơ quan văn phòng của nhà vua, hoàn thiện lục Bộ, lục Tự, và các cơ quan chuyên biệt khác nhƣ giám, phủ, đài, viện… ở địa phƣơng trên cơ sở phân chia lại địa hạt quản lý hành chính ở các cấp tỉnh, phủ, huyện, xã, Minh Mệnh đã thiết lập một hệ thống chức quan và các cơ quan cai trị cho phù hợp. Những cải tổ đó đã làm cho tổ chức bộ máy nhà nƣớc ngày càng trở lên chặt chẽ hơn. Cho nên, cơ cấu tổ chức nhà nƣớc dƣới triều Minh Mệnh đƣợc coi là khuôn mẫu và đƣợc duy trì về cơ bản cho các đời vua tiếp theo nhƣ Thiệu Trị, Tự Đức… Dƣới đây chúng tôi xin lƣợc trình bày cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nƣớc thời kỳ đầu triều Nguyễn: 13
- 3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở trung ương * Hoàng đế (vua): Là ngƣời đứng đầu bộ máy nhà nƣớc nắm giữ các quyền lực tối cao về lập pháp, hành pháp và tƣ pháp theo nguyên tắc quân chủ trung ƣơng tập quyền. Về mặt lập pháp, hoàng đế là ngƣời duy nhất có quyền ban hành luật lệ. Về hành pháp hoàng đế là ngƣời Trực tiếp nắm các Bộ, Viện ở Trung ƣơng và các quan đứng đầu tỉnh; Thâu tóm quyền hành chi phối toàn bộ các cơ quan từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. * Cơ mật viện (Các cố vấn đại thần): Gồm một số viên quan có hiểu biết sâu rộng về những lĩnh vực nhất định, đƣợc nhà vua thƣờng xuyên trao đổi để đƣa ra những quyết định. Cơ quan này gồm 4 viên quan gọi là Phụ chính đại thần. Bốn viên quan này cộng với vua tạo thành Cơ mật viện, có nhiệm vụ giúp nhà vua dự bàn những việc cơ mƣu trọng yếu. *. Nội các (Văn phòng giúp việc nhà vua): Nội các là cơ quan mà tiền thân của nó đã có từ thời Gia Long với tên gọi lúc đầu là Thị Thƣ viện. Năm 1820 vua Minh Mệnh cho đổi Thị Thƣ viện thành Văn Thƣ phòng. Đến năm 1929, vua Minh Mệnh lại quyết định đổi Văn Thƣ phòng thành Nội các. Chức năng khởi thảo, phân phát, coi giữ các chiếu, dụ, văn bản, biên chép các lời phê đáp, tấu văn. Có thể thay mặt vua giải quyết một số công việc của các trấn nếu đƣợc nhà vua uỷ quyền. Lƣu giữ châu bản. Nhƣ vậy Nội các có vai trò nhƣ một văn phòng tổng hợp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của nhà vua. * Đô sát viện: Đây là cơ quan quan trọng có chức năng theo dõi việc thi hành phát luật từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nếu thấy có biểu hiện vi phạm, Đô Sát viện có quyền làm bản tâu lên thẳng nhà vua; có quyền đàn hạch (buộc tội) đối với các cơ quan và bản chức có vi phạm. Về tổ chức, Đô Sát viện đƣợc tổ chức làm 6 khoa: Lại khoa, Lễ khoa, Binh khoa, Hình khoa, Hộ khoa, Công khoa. Mỗi khoa có nhiệm vụ trực tiếp theo dõi và 14
- kiểm tra một Bộ, do một viên quan Cấp Sự trung phục trách. Ngoài ra còn có 16 Giám sát Ngự sử chuyên lo việc theo dõi, kiểm tra các cơ quan ở địa phƣơng. Đô sát viện cùng với Đại Lý tự và Bộ Hình hợp lại thành Tam Pháp ty. * Tổ chức Lục Bộ: Dƣới triều Nguyễn, cơ quan điều hành chính bộ máy nhà nƣớc là Lục bộ. Khi sét về mối quan hệ giữa các tổ chức trong triều, vua Minh Mệnh đã khẳng định vai trò quan trọng về mặt hành pháp của Lục Bộ rằng: Chính sự của Nhà nước phần nhiều thuộc về Lục Bộ Theo ghi chép Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ chức năng của Lục Bộ đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: - Bộ Lại: Coi giữ những chính sự thăng giáng về quan văn trong kinh và ở các tỉnh, chỉnh đốn phƣơng pháp làm quan để giúp chính sự trong nƣớc. - Bộ Hộ: Nắm giữ các chính sách về điền thổ, hộ khẩu, tiền thóc trong nƣớc bình chuẩn1. Việc phát ra thu vào, để điều hoà nguồn của cải nhà nƣớc. - Bộ Lễ: Coi giữ trật tự 5 lễ2. - Bộ Binh: Chuyên coi việc bổ nhiệm, tuyển dụng các chức võ trong ngạch, khảo duyệt khí giới, lƣơng thực để giúp việc chính trị trong nƣớc. - Bộ Hình: Giữ việc pháp luật, án từ để nghiêm phép nƣớc. - Bộ Công: Coi giữ việc thợ thuyền, đồ dùng trong thiên hạ, phân biệt vật hạng, xét rõ tài liệu để sửa sang việc nƣớc. Trong Lục Bộ, mỗi Bộ là một cơ quan cao nhất về hành pháp trực tiếp làm việc với vua, nhận mọi chủ trƣơng, chính sách bằng đƣờng lối sẵn hoặc chỉ dụ, có hệ thống ngành dọc từ tỉnh, phủ, đến huyện xã, thôn, có chức năng riêng và tổ chức thích hợp. Mỗi Bộ có chức Thƣợng Thƣ đứng đầu (hàm Chánh Nhị phẩm Văn giai) cùng 2 Tham tri (Tả, Hữu), 2 Thị lang (Tả, Hữu), một số Lang trung, Viên Ngoại lang, Chủ sự, Tƣ vụ và 1 số Thƣ lại giúp việc. 1 Bình chuẩn: Công bằng giá cả, lúc rẻ thì mua vào, lúc đắt thì bán ra. 2 5 lễ là: 1. Lễ cát: những lễ về việc tế tự; 2. Lễ hung: những lễ về việc tang ma; 3. Lễ quân: những lễ về quân sự; 4. Lễ tân: những lễ về việc tiệp khách; 5. lễ gia: lễ đến tuổi đội mũ và lễ kết hôn. 15
- Theo quan chế các viên đứng đầu Lục Bộ hợp với các viên đứng đầu 3 cơ quan khác là Đô Sát viện, Đại Lý tự, Thông Chính sứ ti tạo thành Cửu khanh – 9 vị quan chức đại thần cao quý nhất. Cũng theo Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ thì Lục Bộ dƣới triều Minh Mệnh đƣợc tổ chức nhƣ sau: - Bộ Lại gồm các Ty: 1. Ty Văn tuyển: chuyên giữ việc phẩm cấp quan chế, tuyên bổ chức hàm và chƣơng sớ phiếu nghĩ, làm các bản danh sách hộ giá, bồi tế, dự yến, kiếm soát, danh sách quan hầu và khoá lƣơng bổng từ Tam phẩm trở lên. 2. Ty Trung tƣ: Chuyên giữ các việc gia cấp kỷ lục thƣởng tƣ, giáng phạt, cấp tuất, cho nghỉ, gia hạn, và làm danh sách mãn khoá, thăng thƣởng từ Tứ phẩm trở xuống. 3. Ty Phong điển: Chuyên giữ việc phong tặng, tập ấm, làm những các bằng, cấp phát trát thƣ và làm cả danh sách mãn khoá thăng thƣởng. 4. Ty Lại ấn: Kính giữ ấn triện của Bộ, chi dùng việc công, tiếp nhận các chƣơng sớ và tƣ trình đƣờng quan, chuyển giao cho các ty chiếu làm theo từng tháng mà báo trên. 5. Xứ3 Lại trực: Chuyên giữ viết phiếu bài trình lên và viết tinh tả phiếu nghĩ để chầu đóng ấn vàng. - Bộ Hộ gồm các Ty: 1. Ty Kinh trực: Chuyên giữ giấy sớ, sổ sách ở Kinh và Tả trực, Hữu trực. 2. Ty Nam kỳ: Chuyên giữ việc giấy sớ, sổ sách từ các tỉnh Bình Định trở vào Nam. 3. Ty Bắc kỳ: Chuyên giữ giấy sớ, sổ sách từ Hà Tĩnh trở ra Bắc. 4. Ty Thƣởng lộc: Chuyên giữ việc chi cấp lƣơng bổng, thƣởng cấp tiền lƣơng. 5. Ty Thuế hạng: Chuyên trách về thuế sản xuất, và kinh phí mua sắm đồ vật ở các địa phƣơng. 3 Giống nhƣ phòng ban ngày nay. 16
- 6. Ty Hộ ấm: Nhiệm vụ giống với Ty Lại ấn của Bộ Lại. 7. Xứ Hộ trực: Nhiệm vụ giống với Xứ Lại trực của Bộ Lại. - Bộ Lễ gồm các Ty: 1. Ty Nghi văn: Chuyên giữ việc Lễ gia, Lễ quan4 và giữ con dấu, tiếp nhận tấu sớ, công văn, trình lên đƣờng quan, rồi chia giao các Ty làm. 2. Ty Nhân tự: Chuyên giữ việc tế tự. 3. Ty Tân hƣng: Chuyên giữ việc phong tặng các thần, cất nhắc hiền tài, lập nhà học, nêu khen những ngƣời hiếu hạnh, tiết nghĩa. 4. Ty Thù ứng: Chuyên giữ việc lệ bang giao, triều cống. 5. Xứ Lễ trực: Chuyên giữ việc dâng soạn phiếu bài và hầu Kim bảo5. - Bộ Binh gồm các Ty: 1. Ty Võ tuyển: Chuyên giữ quan chế về Võ giai trong ngạch, phẩm trật, tuyển bổ, cấp các sắc, xem xét bổ quan lại, cùng các việc tham cứu sung vào đủ môn lệ, khảo công, xét thƣởng. 2. Ty Kinh kỳ: Chuyên lo cất bổ quan chức ban võ trong Kinh, hầu giá khi vua tuần du, điểm duyệt diễn tập, đồn trú, tuần phòng, phân phối, sai phái biền binh cùng các việc ấn triện công nhu ở Bộ đƣờng. 3. Ty Trực tỉnh: Chuyên lo cất bổ quan chức võ ban ở các tỉnh thuộc triều đình quản lý và các việc khảo duyệt, diễn tập, sai phái biền binh. 4. Ty Khảo công: Chuyên lo việc cất nhắc, thăng thƣởng, xử trí, kiểm xét các ống thƣ ở trạm dịch và kiểm tra các việc làm của Đội trƣởng. 5. Xứ Binh trực: Nhân viên các xứ này do các Ty cắt cử phái đến chuyên lo việc viết, dâng phiếu bài, hầu đóng ấn vàng. - Bộ Hình gồm các Ty: 1. Ty Kinh Trực kỳ: Phàm những chƣơng sớ, hồ sơ việc án ở Kinh sƣ và phủ Thừa Thiên, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi về Tả Trực kỳ; tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, về Hữu Trực kỳ đều do Ty này phụ trách. 4 Lễ gia (sđd) 5 Kim bảo: Đóng dấu bằng vàng của nhà vua. 17
- 2. Ty Nam hiến: Các chƣơng sớ, hồ sơ việc án của các tỉnh từ Bình Định trở vào Nam chó đến Nam kỳ đều do Ty này trông coi. 3. Ty Bắc hiến: Các chƣơng sớ, hồ sơ việc án của các tỉnh từ Hà Tĩnh trở về Bắc cho đến Bắc kỳ đều do Ty này trông coi. 4. Xứ Hình trực: Các nhân viên và chức giữ cũng giống nhƣ bộ Lại. - Bộ Công gồm các Ty: 1. Ty Quy chế: Phàm có làm lăng tẩm, thành trì, đồn luỹ, đê điều, cầu đƣờng và bắt cấp thợ nung ngói gạch, xem xét đơn bằng, các việc đều giữ cả. 2. Ty Doanh thiện: Coi giữ tất cả những việc sửa, làm cung điện, nhà cửa, kho tàng, giải vũ. 3. Ty Tu tạo: Coi việc sửa chữa, làm các loại thuyền. 4. Ty Công ấn: 5. Xứ Công trực: Nhân viên và chức cũng giống nhƣ Bộ Lại. * Tổ chức Lục tự Để giúp Lục Bộ hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ các vua đầu triều Nguyễn cho thiết lập hệ thống Lục tự. Lục tự là 6 tổ chức giúp nhà vua về pháp luật, tế tự, thi cử… Dƣới triều Gia Long mới chỉ đặt 2 Tự là Thái Thƣờng tự và Thái Bộc tự. Đến Minh Mệnh thiết lập thêm 4 tự nữa là: Đại Lý tự, Quang Lộc tự, Thƣợng Bảo tự và Hồng Lô tự. - Đại Lý tự: Từ triều Minh Mệnh trở đi, cơ quan tƣ pháp tối cao ở Trung ƣơng là Đại Lý tự (thành lập năm 1831). Đứng đầu cơ quan này là 1 Tự khanh, có 1 Thiếu khanh phụ tá. Chức Tự khanh là chức quan không chuyên đặt mà do hoàng đế lựa chọn, lấy một chức quan khác để sung vào. Đại Lý tự hợp với Bộ Hình và Đô Sát viện thành Tam pháp ty để xét xử những vụ án quan trọng giúp việc hình trong nƣớc. Trên thự tế Tam pháp ty là một pháp đình tối cao dƣới chế độ quân chủ nhà Nguyễn, nó có nhiệm vụ: a. Xử phúc thẩm: 18
- - Những bản án đã thành nhất định mà đƣơng sự chƣa phục tình tại các địa phƣơng theo đơn khống tố của chính bị can hoặc thân nhân của bị can. - Bản án từ hình "hoãn quyết" đã kết nghĩ, trƣớc khi đƣa ra hội đồng đình thần họp thành phiên đặt biệt "thu thẩm"6. b. Thụ lý: Những vụ kiện tham tang, áp chế bức bách theo đơn tố cáo của công chúng. - Thái Thƣờng tự: Có nhiệm vụ giữ thứ tự trang trí, hình thức lễ nghi, để giúp việc lễ trong nƣớc. - Quang Lộc tự: Cơ quan chuyên lo cung cấp vật phẩm, lễ vật và chuẩn bị cỗ bàn trong các dịp tế lễ và trong những nghi lễ lớn của triều đình. - Thƣợng Bảo tự: Trong Khâm đinh Đại Nam hội điển sự lệ không thấy ghi chức năng của cơ quan này. Nhƣng theo quan chế thời Nguyễn, Thƣợng Bảo tự đƣợc đặt ra đảm nhiệm việc đóng ấn vào các quyển thi của sĩ tử trong kỳ thi Hội. - Thái Bộc tự: Trong Khâm định Đại Nam hội điển sự lễ cũng không thấy ghi chức năng của cơ quan này. Nhƣng trong Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú thì chức năng của cơ quan này là giữ gìn xe ngựa của nhà vua và hoàng hậu; coi sóc chuồng voi, chuồng ngựa của vua và kiểm sát tất cả mục súc trong toàn quốc. - Hồng Lô tự: * Các cơ quan khác Để giúp việc Lục Bộ điều hành công việc trên phạm vi cả nƣớc, triều Nguyễn đã thiết lập khá nhiều các cơ quan chuyên môn, đƣợc gọi chung là các nha. Tất cả các cơ quan chuyên môn này có thể tạm chia thành 3 nhóm căn cứ vào chức trách nhiệm vụ của chúng: - Nhóm 1: Các cơ quan có nhiệm vụ phục vụ đời sống sinh hoạt trong hoàng cung, hoặc có những hoạt động liên quan đến Hoàng tộc, nhóm này gồm một số cơ quan nhƣ: 6 Các bản án đƣợc vua xét lại vào mùa thu hàng năm: Khi luận tội vào loại "Trảm giam hậu", "Giảo giam hậu". 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Bút pháp tả cảnh ngụ tình từ Chinh phụ ngâm (bản diễn nôm) đến Truyện Kiều (Nguyễn Du)
86 p | 310 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Cái tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại Việt Nam
87 p | 231 | 53
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 265 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
152 p | 307 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vị trí của thể loại truyền kì trong tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam
150 p | 192 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 115 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học nước ngoài: Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết
20 p | 214 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 148 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đặc điểm cơ bản của tiểu thuyết Tạ Duy Anh
113 p | 105 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những cách tân kịch của A.P. Chekhov
142 p | 129 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn học tầm căn qua sáng tác của Phùng Ký Tài (Roi thần, Gót sen ba tấc, Âm dương bát quái)
132 p | 145 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 160 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Trương Duy Toản
171 p | 94 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hiện tượng Epiphany trong tập truyện ngắn "Người Dublin" của James Joyce
137 p | 96 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn