Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám (Qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư - Trung Quốc)
lượt xem 11
download
Đề tài nghiên cứu đặc điểm thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư khám phá quá trình sáng tác, quan niệm nghệ thuật nhằm lý giải nỗi buồn, cảm hứng chủ đạo, cái tôi trữ tình, thể thơ, biểu tượng thơ, tu từ nghệ thuật,thơ tự sự và thơ trữ tình.Trên cơ sở đó khái quát thành những đặc điểm có ý nghĩa lý luận chung cho sự hội nhập của thơ hiện đại Trung Quốc với thơ hiện Việt Nam từ thế kỷ XX.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám (Qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư - Trung Quốc)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐINH ỨNG TÀI ĐẶC ĐIỂM THƠ HUY CẬN TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (QUA SO SÁNH VỚI THƠ ĐỚI VỌNG THƢ- TRUNG QUỐC) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Hà Nội-2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐINH ỨNG TÀI ĐẶC ĐIỂM THƠ HUY CẬN TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (QUA SO SÁNH VỚI THƠ ĐỚI VỌNG THƢ- TRUNG QUỐC) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60220121 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Thành Hà Nội-2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn : Đặc điểm thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám(qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư –Trung Quốc) hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân mình. Tác giả Hà Nội, tháng 10 năm 2015
- Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Thành đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả Hà Nội, tháng 10 năm2015
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………....1 2. Lịch sử vấn đề ……………………………………………………………..2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………..6 4.Mục đích nghiên cứu……………………………...……………………...…7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………….……………………...…7 6. Đóng góp của đề tài……………………………………………………...…8 7.Phương pháp nghiên cứu…………………………….……………………...8 8.Kết cấu của đề tài………………………………………….………………..9 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƠ HUY CẬN VÀ THƠ ĐỚI VỌNG THƢ 1.1 Huy Cận và sáng tác của ông trước 1945……………….………………...9 1.1.1Tiểu sử…………………………………………………………………...9 1.1.2 Sáng tác của Huy Cận trước tháng 8 năm 1945……………..………...10 1.1.3 Quan niệm nghệ thuật…………………………………………..……...17 1.2 Đới Vọng Thư và sự nghiệp thơ ca ……………………………………..19 1.2.1Tiểu sử………………………………………………………………….19 1.2.2 Sáng tác của Đới Vọng Thư…………………………………………...22 1.2.3 Quan niệm nghệ thuật…………………………………………..……...23 1.3 Khái quát những điểm tương đồng và khác biệt của thơ Huy Cận so với thơ ĐớiVọngThư………………………...…………………………………..24 1.3.1 Cùng tiếp xúc với Tây học…………………………………...………..24 1.3.2 Vân dụng thi pháp Đường luật………………………………………...27 1.3.3 Nỗi buồn trong thơ Huy Cận và thơ Đới VọngThư…………………...30 1
- CHƢƠNG 2: SO SÁNH CẢM HỨNG CHỦ ĐẠO VÀ CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG THƠ HUY CẬN VÀ THƠ ĐỚI VỌNG THƢ 2. 1 Cảm hứngchủ đạo ………………………………………………………37 2. 1.1 Cảm hứng về quê hương đất nước …………………………….……...37 2. 1.2 Cảm hứng về vũ trụ, nhân sinh…………………………………..........38 2.2 Cái tôi trữ tình ………………………………………………….........41 2.2. 1 Cái tôi sầu não………………………………………………………41 2.2.2 Cái tôi cô đơn, khao khát giải thoát………………………………….48 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT THƠ HUY CẬN QUA SO SÁNH VỚI THƠ ĐỚI VỌNG THƢ 3. 1 Thể thơ ………………………………………………………………….51 3. 1.1 Thơ 5 chữ……………………………………………………………...52 3. 1.2 Thơ lục bát…………………………………………………………….54 3. 1.3 Thơ 7 chữ……………………………………………………………...56 3. 1.4 Thơ 8 chữ……………………………………………………………...57 3. 1.5 Thơ tự do……………………………………………………………...59 3.2 Biểu tượng thơ…………………………………………………………61 3. 2.1 Nước—Không gian vũ trụ và nỗi buồn..……………………………...62 3. 2.2 Đất—Suy tưởng về lẽ sống chết……………………………………....65 3.2.3 Lửa—Hoài niệm về sứ mệnh thắp sáng chưa tròn của nhà thơ …………………………………………………………………………...67 3.2.4 Mơ mộng—Một cách thức để chiểm lĩnh không gian..………………..70 3.3. Tu từ nghệ thuật trong thơ………………………………………………75 3.3.1 Ẩn dụ ………………………………………………………………….75 2
- 3.3.2 Nhân hóa……………………………………………………………….80 3.3.3 Hoán dụ…………………………………………………………..........83 3.4 Yếu tố tự sự và yếu tố thơ trữ tình………………………………….…....87 3.4.1Yếu tố tự sự………………………………………………………….....87 3.4.2 Yếu tố trữ tình…………...…………………………………………….91 PHẦN KẾT LUẬN Phần kết luận…….……………..……………………………………………93 PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo…………………………………………………………...95 PHỤ LỤC 1.Tạm dịch nghĩa một số bài thơ của Đới Vọng Thư………….……………..1 2.Một số ảnh…………………………………………………………………22 3
- ĐẶC ĐIỂM THƠ HUY CẬN TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (QUA SO SÁNH VỚI THƠ ĐỚI VỌNG THƢ- TRUNG QUỐC) PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn học là một hình thái ý thức xã hội thẩm mỹ đặc thù. Văn học gắn liền với cuộc sống, nhận thức, lý giải, biểu hiện cuộc sống, con người bằng hình tượng. Nghiên cứu, giảng dạy văn học không thể không tập trung vào hình tựợng. Bởi vì, khám phá đặc điểm mới thấu hiểu được nội dung, ý nghĩa và cái đẹp của tác phẩm văn học. Nghệ thuật không chỉ phản ánh mà còn biểu hiện tiếng nói của tình cảm con người, là sự bộc lộ, giãi bày và gởi gắm tâm tư. Ở đó còn thể hiện cái nhìn, cách suy nghĩ của người nghệ sĩ. lấy lời của Belinxki để minh chứng cho điều này: ―Thơ văn là loại hình nghệ thuật cao cấp nhất. Thơ văn thể hiện trong lời nói tự do của con người, mà lời nói vừa là âm thanh, vừa là bức tranh, vừa là khái niệm. Do vậy thơ văn mang trong mình tất cả các yếu tố của nghệ thuật khác, nó như sử dụng không tách rời phương thức của tất cả các loại hình nghệ thuật riêng biệt. Thơ văn chính là toàn bộ nghệ thuật.‖ [4, tr.91] Tôi say mê thơ Đới Vọng Thư (戴望舒) và thơ Huy Cận (辉瑾) trước năm 1945. Có thể nói nhà thơ Đới Vọng Thư và nhà thơ Huy Cận cùng thời, mặc dù Huy Cận kém Đới Vọng Thư 15 tuổi. Đới Vọng Thư thì tham gia Phong trào Tân văn hóa Trung Quốc, Huy Cận được biết qua Phong trào Thơ mới lãng mạn Việt Nam. Chịu ảnh hưởng thơ Đường và văn hóa Phương Tây. Hai người đều mang màu sắc của cái tôi cá nhân độc đáo, thể hiện nhu cầu giải phóng tình cảm, phát huy bản ngã và tự do cá nhân vô cùng đa dạng và phong phú. Cái buồn và cô đơn thấm đẫm trên từng trang viết và quan niệm 1
- thẩm mỹ của nhà thơ. Hầu như thi nhân nào cũng đề cập đến sự cô độc, cái buồn man mác, nhà thơ thành công nhất khi thể hiện cái tôi sầu thương bi thiết. Họ đã nâng nỗi đau đời của mình lên thành đặc điểm vừa lãng mạn vừa điển hình. Đây cũng chính là đề tài mà tôi yêu thích và sẽ đi sâu khai thác. Trong thời đại của mình, Huy Cận và Đới Vọng Thư hai tác giả lớn có nhiều đóng góp quan trọng và có giá trị trong nền thơ mới của mỗi dân tộc, sự nghiệp sáng tác của mỗi ông là cả một chặng đường sáng tạo độc đáo không mệt mỏi. Nhiều tác phẩm của hai ông được trích giảng trong nhà trường. Do đó, việc tìm hiểu, khám phá các tác phẩm của hai ông rất được nhiều người quan tâm. Ngoài ra, việc nghiên cứu, so sánh giữa thơ của Đới Vọng Thư và Huy Cận giúp trang bị cho tôi những kiến thức, kỹ năng trong việc học tập, nghiên cứu học văn học sau này. 2. Lịch sử vấn đề 2.1 Lịch sử nghiên cứu thơ Huy Cận Hơn sáu mươi năm cầm bút, hai mươi tập thơ để lại cho đời. Huy Cận đã khẳng định vị trị của mình trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Đến nay đã có nhiều bài viết nghiên cứu về thơ Huy Cận từ nhiều góc độ khác nhau, cảm hứng sáng tạo của Huy Cận qua các tập thơ, những đặc điểm cơ bản trong phong cách thơ ông. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà phê bình có tên tuổi như Vũ Ngọc Phan, Hà Minh Đức,Trần Đinh Sử… đều có những bài tiểu luận sâu sắc về Huy Cận. Hoài Thanh và Hoài Chân trong Thi nhân Việt Nam dẫ từng đánh giá về Huy Cận như sau: ―Người nói cùng ta nỗi buồn nơi quán chật đèo cao … nỗi buồn của người lữ thứ dừng ngựa trên non … Huy Cận triền miên trong cảnh xưa, trò chuyện với người xưa, luôn luôn đi về trên con đường thời gian vô tận … Nhưng con đường về quá khứ càng đi càng xa,càng cô tịch, tứ bề càng vắng lặng, mênh mông‖ [13, tr.126-127]. Bùi Giáng cũng 2
- đã có nhưng đánh giá sâu sắc về thơ Huy Cận: ―Bấy lâu nay chúng ta quen nghĩ rằng Huy Cận chỉ là nhà thơ có cảm giác bén nhạy và tài hoa riêng biệt trong phép tả cảnh,tả tình sầu. nhưng thật ra Huy Cận là khối óc vĩ đại đạt tới một cõi tư tưởng bát ngát nên tự nhiên như nhiên, lời thơ ông đi vào trong phong cảnh bao la, dội vào đáy thẳm thiên nhiên, và gửi lại cho ta những dư vang bất tận‖. [12, tr.114]. Hà Minh Đức từng đánh giá như sau: ―Huy Cận là một phong cách thơ đa dạng. Thơ ông là sự thống nhất của nhiều phẩm chất, có suy tưởng triết lý có trữ tình mềm mại.‖ [3, tr.43]. Phạm Thế Ngũ có những nhận xét xác đáng về thơ Huy Cận: ―Nói về thể cách Huy Cận không ưa lối phá thể lộn xộn mà đi vào những điệu đều: ngũ ngôn, lúc bát, bảy chữ, tám chữ,về ngôn ngữ ông phần nào lợi dụng được sự canh cải mở đường của Xuân Diệu, đến Huy Cận, những ẩn dụ đột ngột, những ngữ điệu Tây không còn làm cho người ta thấy chướng.‖ [12, tr.69]. Trận Khánh Thành trong Thi pháp thơ Huy Cận từng viết: ―Thơ Huy Cận luôn nằm trong tiếng nói yêu thương. Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời. Tiếng nói của dân tộc thấm vào cảm nghĩ, vào cách nhìn của nhà thơ. ‖ [16, tr.187] Thơ Huy Cận trước cách mạng tháng Tám năm 1945 là một giai đoạn rất quan trọng, tuy nhiên cho đến nay các công trình nghiên cứu cũng rất lẻ tẻ và hạn chế.Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Lê Bảo trong thơ lãng mạn Việt Nam đã từng nhận xét như sau: ―Thơ Huy Cận khi ra lò hầu nhu đền được đóng dấu kiểm tra chất lượng. Thể Lữ nổi bật ở chặng đường đầu, Huy Cận được cả sau lẫn trước. Đó là cái mạnh của tác giả không dể ai phủ nhận. Dường như về nhiều phương diện cả chất liệu và phương tiện, cả hồn thơ và thể thơ mới cái ở Huy Cận cứ đến mùa thì tự nhiên hái lượm vậy thôi, không mấy chật vật, mò mẫm kiếm tìm. ‖ [12, tr.73]. Trương Nhân Huyền từng đánh giá: ―Đọc thơ Huy Cận nhất là ở hai tập đầu Lửa thiêng và Vũ trụ ca thấy bao trùm một nỗi buồn vũ trụ. Khi khai thác đề 3
- tài này ông để lại không it bài thơ hay, đạt tính cổ điển của phong trào thơ mới.‖ [12, tr.82]. Đỗ Lai Thúy cho rằng: ―Ngôn ngữ Lửa thiêng thích dùng từ Hán Việt để có màu sắc trang trọng phụ hợp với không khí thi phẩm‖ [12, tr.160]. Trận Khánh Thành trong Thi pháp thơ Huy Cận từng viết : ―Nếu Lửa thiêng là bản ngậm ngùi dài thi Vũ trụ ca là tiếng vui ca cùng trời đất. Đó không phải là tiếng nói giữa cõi người mà là tiếng nói giữa đất trời nên có phần xa lạ. khi đối tượng và tâm thể giao tiếp thay đổi thì hệ thống từ vựng cũng thay đổi. Nhà thơ dùng nhiều danh từ chỉ các yếu tổ của vũ trụ:đất trời, suối sông, biển, núi, trăng,sao, nhật nguyệt, gió mây. khi miêu tả vũ trụ Huy Cận dùng nhiều từ Hán-Việt: Nhật nguyệt, hải hà, hoa đăng, tạo hóa,lưu quang, âm dương, hưng thịnh, vĩnh viễn, vạn thuở vạn đại, thiên thu … Những từ ngữ ấy gợi lên không khí cổ xưa, diễn tả đước sự bất biến và trường tồn của vũ trụ.‖ [16, tr.176]. Cũng trong tác phẩm này tác giả còn viết: ―Trong Lửa thiêng, Huy Cận sử dùng những từ ngữ màu sắc và hương vị để tạo dựng một thể giới thơm thơ và tươi thắm: hương hoa, hương rừng … từ ngữ chỉ màu sắc trong thơ Huy Cận biểu hiện gam màu nhẹ và được trừu tượng hóa, không gian hồng, sắc đời thắm, lục nhạt, Huy Cận dùng từ láy với ý nghĩa giảm nhẹ cử động và tiếng động :rơi rơi, dìu dìu, lạt lạt,hiu hiu, phất phơ, mênh mang, man mác … Tất cả những động từ chỉ hoạt động của con người trong thơ Huy Cận đều co sắc thái nhẹ nhàng,chừng mục, hướng về hoạt động nôi tâm.‖ [16, tr.173]. Nguyễn Bá Thành trong Tư duy thơ hiện dại Việt Nam từng đánh giá: ―Huy Cận trước Cách mạng không nhằm mô tả thực tại, mà nhằm biểu hiện trực tiếp cái tâm trạng của mình‖ [18, tr.180] 2.2 Lịch sử nghiên cứu thơ Đới Vọng Thư Hơn hai mươi năm cầm bút, sáu tập thơ để lại cho đời, Đới Vọng Thư đã khẳng định vị trí trong nền thơ ca Trung Quốc hiện đại. Tới nay có nhiều bài viết nghiên cứu về thơ Đới Vọng Thư từ nhiều góc độ khác nhau, cảm 4
- hứng sáng tạo của Đới Vọng Thư qua các tập thơ, khám phá những đặc điểm cơ bản trong phong cách thơ ông. Nhiều nhà nghiên cứu,nhà phê bình có tên tuổi như Diệp Thần Đào(叶圣陶), Dư Quang Trung(余光中), Thi Triết Tồn( 施蛰存) … đều có những bài tiểu luận sâu sắc về Đới Vọng Thư. Diệp Thần Đào từng đánh giá như sau:《雨巷》以独特的音乐美和意境美―替新诗开创 了一个新纪元‖。 ―Ngõ hẻm trong mưa‖nhạc điệu và ý cảnh rất độc đáo, giúp cho thơ mới mở một mới‖ [19, tr.6]. Dư Quang Trung có những nhận xét xác đáng về thơ Đới Vọng Thư: ―上承中国古典的余泽,旁采法国象征派 的残芬,不但领袖当时象征派的作者,抑且遥启现代派的诗风,确乎是 一位引人注目的诗人‖。―Thơ của ông chịu ảnh hưởng văn hóa cổ điển Trung Quốc và phái tượng trưng Pháp, ông không những lãnh đạo phái tượng trưng ở Trung Quốc mà còn đóng góp phong cách thơ hiện đại, đươc nhiều người quan tâm‖ [24, tr.201]. Lương Nhân cũng có nhưng đánh giá về thơ Đới Vọng Thư: ―对诗的音乐美,诗的形象的流动性和主题的朦胧性的 追求;法国早期象征派诗人魏尔伦的意象‗模糊和精密紧密结合‘、把强烈 的情绪寓于朦胧的意象的主张,对他的影响甚为明显‖. ―Thơ của ông nhạc điệu đẹp, hình tượng của thơ có tính lưu động và chủ đề có tính lờ mờ; ông chịu hưởng quan điểm phái tượng trưng Pháp ―kết hợp mơ hồ và tinh xác‖,tình cảm kết hợp mông lung rất sâu.‖ [21, tr.2]. Thơ Đới Vọng Thư chiếm vị trí rất quan trọng trên thi đàn Trung Quốc hiện đại. Các tập thơ của ông được nhiều nhà phê bình và các độc giả yêu văn chương quan tâm. Thơ Đới Vọng Thư rất độc đáo. Ông là gương mặt tiêu biểu của phái tượng trưng và phái hiện đại. Tuy nhiên cho đến nay các công trình nghiên cứu cũng rất lẻ tẻ và hạn chế. Dư Quang Trung từng đánh giá: ―他的产量少,当然不是评判艺术高下的重要标准,如果戴望舒不逝 于盛年,肯定会取得更大成就。‖ ―Tác phẩm của anh không nhiều, nhưng đánh giá nghệ thuật không phải theo số lượng tác phẩm nhiều hay ít,nếu anh 5
- không mất sớm,chắc chắn còn nhiều thành tựu hơn.‖ [24, tr.202]. Tôn Ngọc Thạch(孙玉石) đánh giá: ―望舒的诗的特征,是思想性的提高,非但没有妨 碍他的艺术手法,反而使他的艺术手法更美好,更深刻地助成了思想性 的提高。‖ ―Đặc trưng thơ của Vọng Thư, có tính tư tưởng rất cao, không phải gây trở ngại thủ pháp nghệ thuật mà là đóng góp thủ pháp nghệ thuật, nâng cao tính tư tưởng‖ [23, tr.316]. Trần Bính Doanh (陈丙莹) có viết: ―诗中有 爱国的意识情绪的存在的…...‖ ―Thơ mang tình cảm và ý thức yêu nước, một bài thơ có ý thức yêu nước...‖ [20, tr.165]. Lương Nhân(梁仁) viết: ―新 的诗应该有新的情绪和表现这情绪的形式.‖―Thơ mới phải có tình cảm và biểu hiện hình thức mới‖ [21, tr.692]. Trong Thơ Lâm Dĩ Lượng Lâm Dĩ Lượng(林以亮) đánh giá: ―戴望舒的诗受现代法国诗人影响,作品颇为耐 读。‖ ―Đới Vọng Thư chịu ảnh hưởng nhà thơ nước Pháp hiện đại, tác phẩm của ông rất thú vị.‖ [22, tr.4]. Có thể thấy rằng chưa có tác giả nào thật sự đi sâu nghiên cứu đặc điểm thơ Huy Cận trước cách mạng tháng Tám. Cho đến nay vẫn chưa có một công trình cũng như một chuyên luận nào đi sâu vào nghiên cứu, so sánh về thơ của hai tác giả này. Ở luận văn này, tôi sẽ cố gắng tập trung khảo sát một cách hệ thống các đặc điểm thơ Huy Cận qua so sánh thơ Đới Vọng Thư. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm nghệ thuật cuả thơ Huy Cận trước Cách mạng Tháng tám bao gồm các tập thơ: Lửa thiêng, Vũ trụ ca và thơ Đới Vọng Thư qua hai tập Đới Vọng Thư thi tuyển, Đới Vọng Thư thi tập. Luận văn này nghiên cứu về đặc điểm thơ Huy Cận trước năm 1945 so sánh với thơ Đới Vọng Thư trên những đặc điểm. Mỗi nhà thơ đều có nét độc đáo riêng biệt, đề cập đến các vấn đề khác nhau tạo nên sự đa dạng và phong phú trong phong 6
- cách sáng tác, việc đi sâu tìm hiểu đặc điểm thơ sẽ giúp phát hiện ra những sáng tạo độc đáo, thú vị trong nghệ thuật sáng tác của hai nhà thơ. - Phạm vi nghiên cứu Huy Cận và Đới Vọng Thư đã để lại sự nghiệp sáng tác thơ đồ sộ, vô cùng phong phú cả về số lượng lẫn đề tài. Tuy nhiên, trong luận văn này tôi chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm thơ Huy Cận trước năm 1945 qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư nhà thơ Trung Quốc 1905 - 1950.Thơ Huy Cận trước năm 1945, tác phẩm tiêu biểu là Lửa thiêng(1940) và Vũ tru ca(1942). Thơ Đới Vọng Thư tác phẩm tiêu biểu là:Ký ức của tôi(1929), Đới Vọng Thư thi tuyển(1957), Đới Vọng Thư thi tập(1981). 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư khám phá quá trình sáng tác, quan niệm nghệ thuật nhằm lý giải nỗi buồn, cảm hứng chủ đạo, cái tôi trữ tình, thể thơ, biểu tượng thơ, tu từ nghệ thuật,thơ tự sự và thơ trữ tình.Trên cơ sở đó khái quát thành những đặc điểm có ý nghĩa lý luận chung cho sự hội nhập của thơ hiện đại Trung Quốc với thơ hiện Việt Nam từ thế kỷ XX. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu đặc điểm thơ Huy Cận so sánh với thơ Đới Vọng Thư để tìm ra sự giống và khác nhau trong sáng tác của hai nhà thơ. - Tìm hiểu nhân vật trữ tình, nghệ thuật biểu hiện, cảm hứng sáng tác, hình tượng, biểu tượng, tu từ nghệ thuật, ngôn ngữ, một số đặc điểm nghệ thuật thơ của hai ông, để thấy được phong cách độc đáo riêng của thi nhân. 7
- 6. Đóng góp của đề tài Đề tài còn là tài liệu quý báu liên quan tới việc nghiên cứu đặc điểm trong thơ Huy Cận và thơ Đới Vọng Thư. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài giúp người đọc thấy được sự đóng góp to lớn, tích cực của mỗi nhà thơ cho nền văn học. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng ba phương pháp cơ bản như sau: Phƣơng pháp so sánh văn học Sự dụng phương pháp so sánh văn học để tìm ra những giống nhau và khác nhau của thơ Huy Cận trước cách mạng tháng tám so với thơ Đới Vọng Thư. Phƣơng pháp loại hình Phương pháp loại hình đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu, lí giải, đánh giá thơ hiện đại. Đây là phương pháp cơ bản giúp cho việc nghiên cứu đặc trưng thơ hiện đại. Phƣơng pháp lịch sử-xã hội Phương pháp lịch sử-xã hội là phương pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển thơ Huy Cận và thơ Đới Vọng Thư trong lịch sử xã hội văn học đầu thế kỷ XX sẽ làm nổi bật lên nét độc đáo của nhà thơ. Từ đó, chỉ ra được những nét đặc sắc, độc đáo,thấy được những đóng góp to lớn của nhà thơ trong tiến trình hiện đại hoá thơ ca nói riêng và hiện đại hoá văn học nước nhà nói chung. 8
- 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần đầu và phân kết luận. nội dung của luận văn được chia làm ba chương như sau: Chương I: Tổng quan về thơ Huy Cận và thơ Đới Vọng Thư. Chương II: So sánh cảm hứng chủ đạo và cái tôi trữ tình trong thơ Huy Cận và thơ Đới Vọng Thư Chương III: Một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Huy Cận qua so sánh với thơ Đới Vọng Thư CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THƠ HUY CẬN VÀ THƠ ĐỚI VỌNG THƢ 1.1 Huy Cận và sáng tác của ông trƣớc 1945 1.1.1Tiểu sử Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, bút danh Huy Cận. sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919, trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn sau đó thuộc huyện Đức Thọ(nay là xã Ân Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Ông lúc nhỏ học ở quê, sau vào Huế học trung học, đậu tú tài Pháp; rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông. Trong thời gian học Cao đẳng, ông ở phố Hàng Than cùng với Xuân Diệu. Từ năm 1942, ông tham gia phong trào sinh viên yêu nước và Mặt trận Việt Minh, Huy Cận đã tham gia Quốc dân đại hội ở Tân Trào (tháng 8 năm 1945) và được bầu vào Ủy ban Giải phóng (tức Chính phủ Cách mạng lâm thời sau đó). Huy Cận cũng từng cộng tác với nhóm Tự Lực Văn Đoàn. 9
- Tháng 8 năm 1945, Cù Huy Cận là một trong ba thành viên của phái đoàn Chính phủ Lâm thời (gồm Nguyễn Lương Bằng, Trần Huy Liệu và Cù Huy Cận) đi vào kinh đô Huế để tiếp nhận lễ thoái vị của Vua Bảo Đại. Sau Cách mạng tháng Tám thành công, khi mới 26 tuổi, ông đã là Bộ trưởng Bộ Canh nông trong Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòado Hồ Chí Minh đứng đầu Chính ph. Trong những năm 1945 - 1946, ông là Ủy viên Ban thanh tra đặc biệt của Chính phủ. Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ. Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII. Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Tác phẩm tiêu biểu trước cách mạng tháng tám năm 1945: Lửa thiêng (1940) ), Vũ trụ ca(1942). Huy Cận đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996). Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.Ở một số thành phố đã có đường phố mang tên nhà thơ Huy Cận. Ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh (quê ông), có Trường Trung hoc phổ thông mang tên Cù Huy Cận. 1.1.2 Sáng tác của Huy Cận trƣớc tháng tám năm 1945 10
- Huy Cận có năng lực cảm nhận cuộc sống thật đặc biệt, có thể nghe được từ những biểu hiện tinh vi của tạo vật đến những biến đổi lớn lao trong vũ trụ vô cùng vô tận. Huy Cận cảm nhận được trọn vẹn từ những mùi vị dân dã của đất đai đồng ruộng đến lời ru của gió, nhịp thở của biển, để rồi nói lên linh hồn của cảnh sắc thiên nhiên bằng giai điệu trong trẻo, dễ rung động lòng người. Trước 1945, tuy vật vã với nỗi sầu đau nhưng thiên nhiên trong thơ Huy Cận vẫn thấm thía tình người, tình đời Ðêm mưa làm nhớ không gian Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la Tai nương nước giọt mái nhà Nghe trời nặng nặng nghe ta buồn buồn (Huy Cận— Buồn đêm mưa) Năng lực ấy không chỉ có được bằng sự tinh nhạy của các giác quan (rèn dũa trong những năm tháng tuổi thơ, sống ở quê hương) mà còn xuất phát từ chiều sâu tâm hồn nhà thơ - một tâm hồn luôn rộng mở để đón nhận đủ đầy âm vang mọi phía đời sống. Có thể nói: thiên nhiên, quê hương đất nước là nguồn cảm hứng vô tận trong thơ Huy Cận. Nếu ở Xuân Diệu, thiên nhiên thường sực nức hương vị và ngôn ngữ ái tình thì ở Huy Cận, núi sông cây cỏ bao giờ cũng lặng lẽ, bình thản như tâm hồn tác giả. Không thể hình dung được thơ Huy Cận sẽ ra sao nếu thiếu đi nắng vàng, trời xanh, gió biếc, biển rộng, sông dài,... Nhưng thơ ấy không thuộc loại thơ điền viên, bởi trước sau tác giả vẫn luôn nặng lòng đời, luôn có ý thức phát hiện rồi khẳng định sự hài hòa giữa con người với tự nhiên; để mở rộng biên giới những xúc cảm, nâng tầm nhận thức về sự tồn tại của con người. "Thơ viết về đất nước, thiên nhiên và quê hương là một điểm mạnh của Huy Cận. Dường như ở đây nhà 11
- thơ đã toát ra một mảng hương sắc sâu xa, cao đẹp nhất của tâm hồn mình" (Xuân Diệu). Huy Cận bắt đầu sáng tác từ năm 1936 bằng những bài bình luận văn học đăng trên các báo Tràng An, Sông Hương; với bút danh Hán Quỳ. Từ 1938, thơ của Huy Cận được in trên báo Ngày nay. Tập thơ đầu tay Lửa thiêng ra mắt độc giả vào tháng 11-1940. Ðây là thời gian Huy Cận cùng sống với Xuân Diệu tại số 40 Hàng Than-Hà Nội.Tập thơ gồm 50 bài, một số đã đăng báo, Lửa thiêng nhanh chóng được độc giả nhiệt liệt đón nhận. Chính ngọn Lửa thiêng thắm đượm tình người, tình đời đã giúp Huy Cận có được vị trí tiêu biểu trong làng thơ Mới, giai đoạn cực thịnh của nó. Lửa thiêng trước hết là tiếng lòng của một thanh niên mới lớn (21 tuổi) đang thể hiện niềm vui, nỗi buồn của chính mình. Như đa số thơ Mới, tập thơ lấy tuổi trẻ và tình yêu làm đề tài chủ yếu. Nhưng giữa lúc độc giả đã quá quen thuộc với giọng nỉ non, sầu não trong thơ Mới thì những cung bậc tình yêu dễ thương ở lứa tuổi học trò, lứa tuổi còn nhiều e ấp vẩn vơ, chưa nhuốm mùi nhục cảm - có sức hấp dẫn mới lạ: Ðường trong làng: hoa dại với mùi rơm Người cùng tôi đi giữa đường thơm Lòng giắt sẵn ít hương hoa tưởng tượng Ðất thêu nắng, bóng tre rồi bóng phượng ... Một buổi trưa không biết ở thời nào Như buổi trưa nhè nhẹ trong ca dao Có cu gáy, có bướm vàng nũa chứ Mà đôi lứa đứng bên vườn tình tự (Huy Cận—Ði giữa đường thơm) 12
- Nhưng tình yêu ấy vẫn không bền, nhanh chóng rơi vào vô vọng. Bởi có một nỗi u hoài thường trực trong tâm hồn, bắt nguồn sâu xa từ bi kịch bế tắc, vỡ mộng. Thành ra, thơ Huy Cận vừa hồn nhiên vừa buồn. Hỡi Thượng đế! Tôi cúi đầu trả lại Linh hồn tôi đà một kiếp đi hoang Sầu đã chín, xin người thôi hãy hái Nhận tôi đi, dầu địa ngục, thiên đường (Huy Cận—Trình bày) ―Sầu đã chin…‖ buồn thương, sầu não là âm hưởng chính khiến Lửa thiêng như bản ngậm ngùi dài. ―Tập thơ dằng dặc một nỗi buồn nhân thế, một nỗi đau đời. Nhà thơ đã gọi dậy cái hồn buồn của Ðông Á,...đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi đất này‖ (Hoài Thanh). Nỗi buồn như kết quả của quá trình lắng nghe tinh tế nhịp tuần hoàn vũ trụ và nỗi ngậm ngùi nhân gian. Ðó là tấm lòng.. .tủi nắng sầu mưa. Cũng đất nước mà nặng buồn sông núi.Cái buồn trong Lửa thiêng không xuất phát từ bi kịch cá nhân nhà thơ mà gắn nhiều hơn với tâm trạng xã hội, với ý thức về thân phận nô lệ của cả một thế hệ. Trong lời tựa cho lần xuất bản đầu tiên. Triền miên trong buồn thương nhưng Huy Cận không mất hút vào cõi siêu hình hay chán chường, tuyệt vọng- như không ít nhà thơ Mới. Nhà thơ vẫn tha thiết, chân thành hướng về phần thiên lương cao đẹp của cuộc đời; cảm nghe được hồn thiêng đất nước, hương vị nồng đượm của quê hương và nhựa sống tiềm tàng trong nhành cây ngọn cỏ: Luống đất thơm hương mùa mới dậy Bên đường chân rộn bước trai tơ Cành xanh cành đẹp xui tay với Sông mát tràn xuân nưóc đậm bờ (Huy Cận—Xuân) 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 265 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
152 p | 307 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học nước ngoài: Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết
20 p | 214 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 115 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hồn - Tình - Hình - Nhạc trong thơ Hoàng Cầm
184 p | 158 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 148 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nhân vật trí thức văn nghệ sĩ trong văn xuôi Việt Nam hiện đại
151 p | 101 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn học tầm căn qua sáng tác của Phùng Ký Tài (Roi thần, Gót sen ba tấc, Âm dương bát quái)
132 p | 145 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Khảo sát truyện cổ dân gian Ê Đê dưới góc độ loại hình
167 p | 123 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 160 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiền uyển tập anh từ góc nhìn văn chương
108 p | 124 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết, truyện ngắn của Nguyễn Văn Xuân
172 p | 82 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
91 p | 64 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn