Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Thế giới nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
lượt xem 3
download
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Hình tượng cái tôi trữ tình trong tập thơ Tiếng thu; thời gian và không gian nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu; một số phương diện nghệ thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Thế giới nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN DƢƠNG HOA THẮM THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ TIẾNG THU CỦA LƢU TRỌNG LƢ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC VIỆT NAM Mã số : 60 22 34 Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c:GS.TS. Lê Văn Lân HÀ NỘI - 2014
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảmơn chân thành và lòng biếtơn sâu sắc tới GS. TS. Lê Văn Lân, ngƣờiđã giành nhiều tâm huyết và thời gian quý báu tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua, kể từ khi tôi bắt tay vào triển khai đề tài cho đến khi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảmơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Văn học của TrƣờngĐại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nộiđã nhiệt tình giảng dạy chúng tôi suốt khoá học. Tôi xin chân thành cảmơn các thầy cô trong thƣ viện nhà trƣờng, phòng tƣ liệu khoa, các thầy cô và cán bộ phòng sau đại họcđã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi hoàn thành thuận lợi khoá học và luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, dẫu còn nhiều thiếu sót, tôi mong rằng luận văn này sẽđƣợc xem nhƣ một lời cảmơn gửi tới gia đình, bạn bè vàđồng nghiệp - những ngƣời thân yêu đã luôn là nguồn cổ vũ, động viên tinh thần lớn lao để tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảmơn! Dương Hoa Thắm.
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề: .............................................................................................. 2 2.1. Thời kì đầu tiên ...................................................................................... 2 2.2. Thời kì thứ 2 ........................................................................................... 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6 4. Nhiệm vụ, đóng góp của luận văn: ............................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 7 5.1. Phƣơng pháp tiếp cận thi pháp học ........................................................ 7 5.2. Phƣơng pháp so sánh văn học ................................................................ 7 5.3. Phƣơng pháp thống kê............................................................................ 7 5.4. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................... 7 6. Cấu trúc của luận văn: ................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 8 Chƣơng 1:HÌNH TƢỢNG CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG TẬP THƠ TIẾNG THU..... 8 1.1. Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong thế giới nghệ thuật thơ trữ tình .............. 9 1.1.1. Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong tập thơ Tiếng thu .......................... 11 1.1.1.1. Cái tôi mơ mộng ......................................................................... 13 1.1.1.2. Mộng là gì ? ............................................................................... 15 1.1.1.3. Mộng mới là quê hƣơng của nhà thơ ......................................... 16 1.1.1.4. Mộng trong Tiếng thu ................................................................ 17 1.1.1.5. Mộng với sầu, buồn với say ....................................................... 20 1.1.1.6. Cái tôi tinh tế, nhạy cảm ........................................................... 26 1.1.1.7. Cái tôi phiêu lãng với những giấc mộng giang hồ ..................... 29 1.1.2. Cái tôi cô đơn .................................................................................... 34 1.1.2.1. Giấc mơ tình ái của nhà thơ ....................................................... 35 1.1.2.2. Tình yêu thầm kín đơn phƣơng và nỗi thở than nuối tiếc ngàn đời .. 35 1.1.2.3. Giấc mộng tình tan vỡ ................................................................ 38
- 1.1.3. Cái tôi thành thực ............................................................................. 39 1.1.3.1. Tình yêu êm đềm của nhà thơ .................................................... 42 1.1.3.2. Sự trân trọng với các giai nhân .................................................. 46 1.1.4. Cái tôi tha thiết với cuộc đời. ............................................................ 51 1.1.4.1. Lòng yêu thƣơng trắc ẩn với những thân phận bất hạnh. .......... 51 1.1.4.2. Tấm lòng với ngƣời mẹ, ngƣời chị( cõi riêng- ám ảnh): ........... 54 1.1.4.3. Một tấm lòng gắn bó với đất nƣớc, với dân tộc. ....................... 57 Chƣơng 2:THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ TIẾNG THU ............................................................................ 59 2.1. Thời gian nghệ thuật ................................................................................ 59 2.1.1. Thế nào là thời gian nghệ thuật ? ..................................................... 59 2.1.2. Thời gian nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu ................................... 60 2.1.2.1. Thời gian Thực - Ảo.................................................................. 60 2.1.1.2. Thời gian quá vãng gắn với những hoài niệm ........................... 61 2.1.1.3. Thời gian hiện tại gắnliền với sầu đau, đổ vỡ, trống vắng ....... 64 2.1.1.4. Thời gian chảy trôi đem đến sự tàn phai rơi rụng ..................... 66 2.2. Không gian nghệ thuật ............................................................................. 70 2.2.1. Thế nào là không gian nghệ thuật? ................................................... 70 2.2.2. Không gian nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu ................................ 71 2.2.2.1. Mây............................................................................................. 72 2.2.2.2 Trăng ........................................................................................... 73 2.2.2.3. Dòng sông, bến nƣớc, con thuyền .............................................. 75 Chƣơng 3:MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT ..................................... 79 3.1. Thể thơ ..................................................................................................... 79 3.1.1. Các thể thơ tiêu biểu trong tập thơ Tiếng thu .................................. 79 3.1.2. Truyền thống và cách tân trong việc sử dụng một số thể thơ tiêu biểu ở Tiếng thu ....................................................................................... 80 3.1.2.1. Thể thất ngôn.............................................................................. 80 3.1.2.2.Thể ngũ ngôn............................................................................... 83 3.1.2. 4. Thể lục bát ................................................................................. 84 3.2. Nhạc điệu thơ ........................................................................................... 86
- 3.2.1. Thế nào là nhạc điệu thơ? ................................................................. 86 3.2.2. Sự kết hợp hài hòa giữa vần và nhịp ................................................. 87 3.2.3. Sự giao hoà giữa âm điệu của lòng ngƣời và ám thanh của ngoại giới.. 92 3.2.4. Sự kết hợp nhuần nhị các làn điệu dân ca ......................................... 94 3.3. Ngôn ngữ thơ............................................................................................ 96 3.3.1. Thế nào là ngôn ngữ thơ? .................................................................. 96 3.3.2. Ngôn ngữ tự nhiên............................................................................. 96 3.3.3. Ngôn ngữ của thế giới nội cảm ....................................................... 102 3.3.4. Ngôn ngữ vừacổ điển, vừa hiện đại ............................................... 105 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Văn học Việt Nam giai đoạn ( 1930-1945), đƣợc xem là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một bƣớc ngoặt tiến vào thời kì hiện đại của nền văn học nƣớc nhà. Và sự xuất hiện của phong trào Thơ Mới(thơ lãng mạn) lại đƣợc coi là Thời đại của thi ca ( Hoài Thanh). Thơ Mới đã dựng lên một cột mốc mới cho thi ca hiện đại. sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của Thơ Mới xuất hiện nhiều tên tuổi mới nhƣ: Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Nguyễn Bính,Lƣu Trọng Lƣ…Trong thế hệ những ngƣời đầu tiên có công khai sinh ra Thơ mới Lƣu Trọng Lƣ là một dấu ấn khác biệt. Lƣu Trọng Lƣ (1911 - 1991), ông sinh ngày 16/9, tại Cao Lao Hạ,Bắc Trạch, Quảng Bình. Sinh trƣởng trong một gia đình quan lại ,nho học. Ông đã ba lần bị đuổi học khi theo học ở Quốc học Huế. Sau đó ông ra Hà Nội học trƣờng tƣ thục, rồi lại bỏ ngang để viết văn, làm báo ,dạy học. Và đặc biệt thành công ở lĩnh vực thi ca, đƣợc mệnh danh là chủ tƣớng của phong trào Thơ mới. Lê Tràng Kiều cho rằng “ Lưu Trọng Lư là người đầu tiên “gieo hạt” cho Thơ Mới vào đất Bắc” ( Hà Nội báo số 30, ngày 29/7/1936). Khi nhắc đến Lƣu Trọng Lƣ là nhắc đến tập thơ Tiếng thu bất hủ. Tập thơ Tiếng thu(1939) là tập thơ đầu tay và cũng là những thanh âm huyền diệu nhất, lôi cuốn và có sức ngân vang nhất của đời thơ Lƣu Trọng Lƣ. Tập thơ đã khẳng định tài thơ xuất sắc của Lƣu Trọng Lƣ, góp phần vào chiến thắng của Thơ Mới đối với Thơ Cũ. Chính vì thế mà Tiếng thucủa Lƣu Trọng Lƣ là tập thơ đƣợc giới nghiên cứu và phê bình văn học đánh giá cao. Tập thơ đƣợc xem là một công trình nghệ thuật có tiếng vang lớn nhất trong những năm nửa đầu thế kỉ XX bởi chất thơ quyến rũ, đắm say, kì ảo (Hà Minh Đức) của nó.Cũng vì chất thơ ấy, Hoài Thanh trong quá trình chọn lựa đã đƣa 11 bài thơ trong tập Tiếng thuvào Thi nhân Việt Nam. Tiếng thucũng có một số bài đƣợc 1
- chọn giảng trong chƣơng trình Ngữ văn phổ thông và có nhiều hình ảnh thơ Lƣu Trọng Lƣ trở nên quen thuộc lắng đọng trong lòng nƣời yêu thơ. Với đề tài Thế giới nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư, chúng tôi mong muốn góp một phần bé nhỏ vào việc tìm hiểu, đánh giá sâu sắc hơn phong cách thơ Lƣu Trọng Lƣ trƣớc cách mạng Tháng tám cũng nhƣ đặc sắc của Tiếng thu– một hiện tƣợng thơ ca độc đáo mang đậm tính dân tộc và thời đại. 2. Lịch sử vấn đề: Thuộc thế hệ thi sĩ đầu tiên có công khai mở và đƣa tới chiến thắng cho phong trào Thơ mới, tên tuổi Lƣu Trọng Lƣ đã đƣợc đông đảo công chúng yêu mến. Bên cạnh những tên tuổi hàng đầu của Thơ Mới, ngƣời yêu thơ không thể không nhắc đến Lƣu Trọng Lƣ, tác giả của tập thơ Tiếng thu. Trong thực tế, những công trình nghiên cứu về Lƣu Trọng Lƣ còn rất ít , hầu nhƣ chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách công phu về tác giả này. Trong sự nghiệp văn chƣơng phong phú của Lƣu Trọng Lƣ, thì tập thơ Tiếng thuthu hút sự chú ý nhiều nhất của công chúng và giới nghiên cứu. Tuy chƣa có những công trình trực diện nghiên cứu tập thơ Tiếng thunhƣ một thế giới nghệ thuật nhƣng nhiều phƣơng diện của tập thơ đã đƣợc đề cập đến. Ở đây, chúng tôi xin điểm lại tình hình nghiên cứu tập thơ này theo dòng lịch sử: 2.1. Thời kì đầu tiên(trƣớc cách mạng tháng Tám): Hầu hết các tác giả viết về Lƣu Trọng Lƣ đều nhận thấy Tình và Mộng cũng nhƣ âm điệu là một đặc trƣng nổi bật và đặc sắc của thơ Lƣu Trọng Lƣ. Lê Tràng Kiều trong bài viết Một nhà thơ mới rất chú trọng về âm điệu: Lƣu Trọng Lƣ đã cảm nhận về thơ Lƣu Trọng Lƣ: “Hồn nhà thi sĩ như chỉ bàng bạc, phảng phất trong cái thế giới vô hình... Động mạnh là hồn thi sĩ tan ngay” [22.26]. Lê Tràng Kiều đặc biệt đề cao tính nhạc trong thơ Lƣu Trọng Lƣ: “Muốn chứng tỏ cho các nhà thơ cổ biết rằng,Thơ Mới là một thứ thơ có âm nhạc hẳn hoi, không hay gì hơn là đưa thơ của Lưu Trọng Lư mà nói, một thi sĩ xưa nay rất chút trọng về mặt âm nhạc của thơ ” [22.22]. Hoài Thanh trong Thi 2
- nhân Việt Nam đã nắm bắt rất trúng cái thần thái của thơ Lƣu Trọng Lƣ: “Trong thơ Lư, nếu có tả chim kêu hoa nở, ta chớ có tin, hay ta hãy tin rằng, tiếng kia, màu kia chỉ có ở trong mộng. Mộng! Đó mới là quê hương của Lư” [57. 285]. Về âm điệu, Hoài Thanh nhận xét: “Lư chỉ có một ít khúc đàn bình dị, một ít khúc đàn xưa” [57.286]. Vũ Ngọc Phan dƣờng nhƣ là một ngƣời xem xét về thơ Lƣu Trọng Lƣ kĩ lƣỡng hơn cả: “Lưu Trọng Lư là một thi sĩ đa tình và mơ mộng... Có thể tóm tắt tất cả những ý trong thơ Lưu Trọng Lư vào hai chữ Tình và Mộng... Thơ Lư có một cái đặc biệt là giàu âm điệu” [42. 672]. 2.2. Thời kì thứ 2(sau cách mạng): * Giai đoạn (1945 - 1954): Sau cách mạng, cùng với sự chuyển biến của văn học, các nhà thơ lãng mạn hầu hết đã đến với Cách mạng, Lƣu Trọng Lƣ cũng là một đại diện tiêu biểu. Trong xu thế đó, ngƣời ta muốn đoạn tuyệt với con ngƣời cũ, với những cảm xúc cũ. Nhìn lại phong trào Thơ Mới, Hoài Thanh trong Nói chuyện thơ kháng chiến (1951) viết: “Những vần thơ buồn tủi bơ vơ ấy là những vần thơ có tôi. Nó xui người ta buông tay, cúi đầu do đó làm yếu sức ta và làm lợi cho giặc. Sự thật khách quan là thế, xét về lý là thế. Song cũng nên thể tình con người trong thơ cũ, nó đáng thương hơn là đáng trách.” Trong tình thế ấy, các công trình nghiên cứu về Thơ Mới và Lƣu Trọng Lƣ là không có. * Giai đoạn(1954 - 1975): - Miền Bắc: Từ năm 1960, Thơ Mới đã đƣợc tìm hiểu trở lại trong một số công trình lịch sử văn học và chuyên khảo. Trong thời kì này, Lƣu Trọng Lƣ đƣợc nhắc đến nhƣ một tên tuổi tiêu biểu của phong trào Thơ Mới (BộLƣợc thảo lịch sử Văn học Việt Nam – Nhóm Lê Quý Đôn, 1957; Văn học Việt Nam (1930 - 1945) của Bạch Đăng Thi và Phan Cự Đệ, 1961; Lịch sử văn học Việt Nam (1930 - 1945), tập 5, 1962; Lịch sử văn học Việt Nam của nhóm tác giả Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 1973). Đặc biệt Phong trào Thơ Mới của Phan Cự Đệ, 1966 là một chuyên khảo khá lớn về phong trào Thơ Mới, đã đề cập đến 3
- Lƣu Trọng Lƣ nhƣ một tên tuổi tiêu biểu; “Thi sĩ đã thành công trong việc đào tạo ra một âm nhạc êm dịu, gợi cảm như trong thơ tượng trưng Pháp.” Tuy nhiên Lƣu Trọng Lƣ vẫn “giữ được một nhạc điệu rất Á Đông, rất Việt Nam” [8. 171]. Ông nhấn mạnh rằng thơ Lƣu Trọng Lƣ rất giàu nhạc điệu: “Một thứ nhạc điệu mơ màng và buồn xa vắng” [8. 213]. ... Và thoát li thực tế đấu tranh, Lưu Trọng Lư trốn vào Tình và Mộng. Thi sĩ sống bằng nội tâm nhiều hơn ngoại giới” [8. 212]. - Miền Nam: Văn học lãng mạn vẫn đƣợc đề cao. Lƣu Trọng Lƣ đƣợc nhắc đến là một tên tuổi tiêu biểu trong phong trào Thơ Mới. Đặc biệt, trong Việt Nam văn học sử giản ƣớc tân biên, Phạm Thế Ngũ đã nhận định thơ Lƣu Trọng Lƣ “tiếp tục nguồn thơ lãng mạn, êm đềm của Tản Đà mà ông rộng ra: Say, mộng, tình, buồn, sầu vơ vẩn, nhớ bâng khuâng...” và “Thơ ông như dòng suối hồn nhiên từ kẽ đá tuôn ra... nếu chỉ nhằm thưởng thức một âm điệu, những ấn tượng thì tuyệt” [38. 57]. Trong công trình Việt Nam thi nhân tiền chiến, ở bài Nhà thơ Lƣu Trọng Lƣ,Nguyễn Tấn Long và Nguyễn Hữu Trọng cảm nhận về thơ Lƣu Trọng Lƣ: “Tiếng thơ Lưu Trọng Lư là tiếng nói xa xôi nửa hư nửa thực. Hồn thơ của Lư là những gì mờ ảo, huyền hoặc, xa xăm... Những cái nhìn mông lung, những tiếng thở dài không trọn vẹn... Lưu Trọng Lư đã đưa người đọc vào thế giới xa lạ. Thế giới của mộng, của mơ, của nhớ thương” [22.176]. * Từ 1975 đến nay: Thơ Mới đã có một khoảng thời gian để đánh giá và trả lại cho nó vị trí xứng đáng trên thi đàn dân tộc. Một trào lƣu đánh giá lại thi ca lãng mạn ra đời, có những phần, những bài viết khá công phu về thơ Lƣu Trọng Lƣ nói chung và tập thơ Tiếng thunói riêng. Chúng tôi phân loại nhƣ sau: - Phong trào Thơ Mới: Phong trào Thơ Mới (1932 - 1945), Phan Cự Đệ, 1982; Thơ Mới những bƣớc thăng trầm, Lê Đình Kị, 1993; Nhìn lại một cuộc cách mạng trong thi ca, Huy Cận - Hà Minh Đức, 1997; Một thời đại 4
- trong thi ca (về phong trào Thơ Mới 1932- 1945), 2002; Chƣơng Thơ Mới của Phan Cự Đệ trong Văn học Việt Nam (1900 - 1945), 2000. - Thơ Lƣu Trọng Lƣ và tập Tiếng thu: Bài Lƣu Trọng Lƣ của Nguyễn Trọng Lƣ của Nguyễn Xuân Nam trong Nhà thơ Việt Nam hiện đại, 1984; mục từ Lƣu Trọng Lƣ và Tiếng thu của Nguyễn Văn Long trong Từ điển văn học, tập 1 và 2, 1984; Lời giới thiệu trong Thơ Lƣu Trọng Lƣ và những lời bình,2000,của Mai Hƣơng. Ngoài những tài liệu trên, còn có những bài viết về những thi phẩm đặc sắc trong tập thơ Tiếng thu của Lƣu Trọng Lƣ của các nhà nghiên cứu: Hà Minh Đức, Đỗ Đức Hiểu, Văn Tâm, Kiều Thanh Quế, Ngô Văn Phú, Trần Đình Sử, Chu Văn Sơn, Trần Đăng Khoa, Nguyễn Thụy Kha... đƣợc in trong các sách tuyển về các gƣơng mặt của phong trào Thơ Mới, hoặc nằm tản mạn trong các báo, tạp chí. Nhà nghiên cứu Hà Minh Đức cho rằng thơ Lƣu Trọng Lƣ “đắm say trong mộng tưởng và yêu đương... và bảng lảng trong đám sa mù, xa lạ với cuộc đời thực” [22. 52]. Một số bài viết của các nhà nghiên cứu Lê Đình Kỵ, Văn Tâm, Đỗ Đức Hiểu... và những hồi ức kỉ niệm của ngƣời thân và bè bạn : Hoàng Trung Thông, Tế Hanh, Lữ Giang, Đoàn Minh Tuấn... đều khẳng định: Trƣớc Cách mạng, Lƣu Trọng Lƣ , một hồn thơ sầu mộng, đắm say và thành thực. Họ đều cho rằng quê hƣơng của Lƣ là Tình và Mộng, “âm thanh, nhạc điệu là sức mạnh đặc biệt trong thơ Lưu Trọng Lư” [28.16]. Các bài viết về thi phẩm Tiếng thu của các nhà nghiên cứu, phê bình mở ra nhiều cách cảm thụ khác nhau, song đều khẳng định: Tiếng thu là thi phẩm đặc sắc nhất của đời thơ Lƣu Trọng Lƣ, là tiếng lòng thổn thức của một thi nhân nặng lòng yêu dấu và cũng là tiếng lòng của bao thế hệ một thời. Từ tình hình thực tế cho thấy, thơ Lƣu Trọng Lƣ ngay từ những bài thơ đầu tiên trình làng đã là một hiện tƣợng đáng chú ý và gây đƣợc tiếng vang trong lòng công chúng. Dƣ luận nhìn chung có nhận định thống nhất về thơ Lƣu 5
- Trọng Lƣ và đặc biệt là tập Tiếng thu, nét nổi bật nhất là Tình và Mộng, sức hấp dẫn nhất của thơ Lƣu Trọng Lƣ là nhạc điệu . Tập thơ này đƣợc coi là thành tựu nghệ thuật đặc sắc nhất trong đời thơ Lƣu Trọng Lƣ. Cùng với những ý kiến về nghệ thuật của Lƣu Trọng Lƣ đã góp một phần quan trọng trong việc đổi mới cũng nhƣ làm phong phú, giàu có hơn cho diện mạo của Thơ Mới (1932- 1945). Lƣu Trọng Lƣ thực sự là một gƣơng mặt tiêu biểu, một chiến sĩ tiên phong của phong trào Thơ Mới. Riêng về tập thơ Tiếng thu, cần phải có những công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện. Trên cơ sở những nghiên cứu quý báu của lớp cha anh đi trƣớc,chúng tôi tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về một số phƣơng diện của thế giới nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu của Lƣu Trọng Lƣ. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu Thế giới nghệ thuật thơ Lƣu Trọng Lƣ qua những bài thơ in trong tập thơ Tiếng thu đƣợc công bố vào năm 1939, dựa vào tập Tiếng thu tái bản năm 1991 của nhà xuất bản Hội Nhà văn- Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh.Ngoài ra còn có những sáng tác khác của Lƣu Trọng Lƣ về các thể loại: Truyện, kịch, thơ, hồi kí, tiểu luận phê bình... Trong đó có tập Ngƣời sơn nhâncũng là những tƣ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn. 4. Nhiệm vụ, đóng góp của luận văn: Chọn đề tài Thế giới nghệ thuật trong tập thơTiếng thu của Lưu Trọng Lư, luận văn hi vọng góp phần làm nổi bật những nét đặc sắc trong thế giới nghệ thuật thơ Lƣu Trọng Lƣ trƣớc cách mạng thông qua các quá trình khảo sát đặc điểm riêng của thế giới nghệ thuật thơ trong tập Tiếng thutrong quan hệ nội tại thống nhất giữa tƣ tƣởng, cảm xúc và hình thức biểu hiện qua ba phƣơng diện sau: - Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong tập thơ Tiếng thu. - Thời gian và không gian nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu. - Một số phƣơng diện nghệ thuật. 6
- Từ đó, luận văn có khả năng soi sáng phong cách cơ bản của Tiếng thu nói riêng và của thơ Lƣu Trọng Lƣ nói chung. Nhờ đó có thể trở thành một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc học tập,nghiên cứu và giảng dạy trong trƣờng về thơ Lƣu Trọng Lƣ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1.Phƣơng pháp tiếp cận thi pháp học Chúng tôi vận dụng lý thuyết thi pháp học, dựa trên cơ sở khái niệm về thế giới nghệ thuật để tiếp cận tập thơ. 5.2. Phƣơng pháp so sánh văn học Luận văn sử dụng phƣơng pháp này để làm rõ những nét riêng trong phong cách thơ Lƣu Trọng Lƣ (trong phạm vi giới hạn của để tài). Đây là phƣơng pháp quan trọng sẽ đƣợc chúng tôi sử dụng với tần suất cao theo hai hƣớng: - Đồng đại: so sánh Lƣu Trọng Lƣ với những nhà thơ cùng thời để khám phá những nét riêng, đóng góp mới của ông. - Lịch đại: đặt thơ Lƣu Trọng Lƣ trong sự đối sánh với thơ truyến thống để thấy đƣợc sự tiếp nối và phát triển của tập Tiếng thu với truyền thống thơ dân tộc. 5.3.Phƣơng pháp thống kê Chúng tôi tiến hành khảo sát 52 bài thơ, thống kê những biểu hiện đặc sắc của thế giới nghệ thuật Tiếng thu thông qua những từ ngữ, hình ảnh mang sắc thái độc đáo, riêng biệt xuất hiện trong tập thơ. Chúng tôi chú ý đến những hình tƣợng đƣợc lặp đi lặp lại trong từng bài thơ và trong suốt tập thơ, để có cơ sở rút ra những nhận xét vế từng phƣơng diện nội dung và nghệ thuật của tập thơ. 5.4.Phƣơng pháp phân tích Vì đối tƣợng nghiên cứu là một tác phẩm, một tác giả thơ nên phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cứu đề tài sẽ là phân tích tác giả và tác phẩm văn học. 6. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong tập thơ Tiếng thu. Chƣơng 2: Thời gian và không gian nghệ thuật trong tập thơ Tiếng thu. Chƣơng 3: Một số phƣơng diện nghệ thuật. 7
- PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 HÌNH TƢỢNG CÁI TÔI TRỮ TÌNHTRONG TẬP THƠ TIẾNG THU Để nghiên cứu những vấn đề trọng tâm thuộc phƣơng diện nghệ thuật, chúng tôi chọn hƣớng tiếp cận từ các vấn đề về hình tƣợng cái tôi trữ tình, thời gian và không gian trong thơ Lƣu Trọng Lƣ. Ở góc độ lí luận văn học, chúng tôi xin đƣa ra quan điểm về hình tƣợng nghệ thuật mà chúng tôi dựa vào để nghiên cứu thế giới hình tƣợng trong thơ Lƣu Trọng Lƣ. Thế giới hình tƣợng là sản phẩm của phƣơng thức chiếm lĩnh, thể hiện và cải tạo hiện thực theo qui luật của nghệ thuật. Nói cách khác, nghệ sĩ tạo ra tác phẩm là để nhận thức và cắt nghĩa đời sống, thể hiện tƣ tƣởng tình cảm của mình, giúp con ngƣời thể nghiệm ý vị của cuộc đời và lĩnh hội mọi quan hệ có ý nghĩa muôn màu muôn vẻ của bản thân và thế giới xung quanh – chất liệu, phƣơng tiện để thực hiện mục tiêu đó chính là hình tƣợng. Thế giới hình tƣợng ấy tồn tại trong một không gian riêng, thời gian riêng và có những giá trị riêng. Nó chịu sự chi phối của nhân sinh quan và thế giới quan của nhà văn. Theo Từ điển Thuật ngữ văn học, thì “hình tượng nghệ thuật (image) chính là các khách thể đời sống được nghệ sĩ tái hiện bằng tưởng tượng sáng tạo trong những tác phẩm nghệ thuật. Giá trị trực qua độc lập là đặc điểm quan trọng của hình tượng nghệ thuật. Bằng chất liệu cụ thể, nó làm cho người ta có thể ngắm nghía, thưởng ngoạn, tưởng tượng. Đó có thể là một đồ vật, một phong cảnh thiên nhiên hay một sự kiện xã hội được cảm nhận. Hình tượng có thể tồn tại qua chất liệu vật chất nhưng giá trị của nó là ở phương diện tinh thần. Nhưng nói tới hình tượng nghệ thuật người ta thường nghĩ tới hình tượng con người, bao gồm cả hình tượng một tập thể người (như hình tượng nhân dân hoặc hình tượng Tổ quốc) với những chi tiết biểu hiện cảm tính phong phú.... Hình tượng nghệ thuật tái hiện đời sống nhưng không phải sao chép y nguyên những hình tượng có thật, mà là tái hiện có chọn lọc, sáng tạo thông qua trí 8
- tưởng tượng và tài năng của nghệ sĩ sao cho các hình tượng truyền lại được ấn tượng sâu sắc,... Hình tượng nghệ thuật vừa có giá trị thể hiện những nét cụ thể, cá biệt không lặp lại, lại vừa có khả năng khái quát, làm bộc lộ được bản chất của một loại người hay một quá trình đời sống theo quan niệm của nghệ sĩ. Hình tượng nghệ thuật không phản ánh các khách thể thực tại tự nó, mà thể hiện toàn bộ quan niệm và cảm thụ sống động của chủ thể đối với thực tại... Hình tượng nghệ thuật thể hiện tập trung các giá trị nhân học và thẩm mĩ của nghệ thuật” [52. 147- 148]. 1.1. Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong thế giới nghệ thuật thơ trữ tình Lý luận văn học tồn tại một khái niệm là hình tượng tác giả. Hình tƣợng tác giả trong tác phẩm văn học gắn với ý thức của tác giả về vai trò xã hội, tƣ thế văn học rất đa dạng của mình. Cơ sở tâm lí của hình tƣợng tác giả là hình tƣợng “cái tôi” trong nhân cách mỗi ngƣời thể hiện trong giao tiếp. Hình tƣợng cái tôi chỉ đƣợc hình thành khi nhà thơ có một quan niệm nghệ thuật, một cái nhìn riêng về cuộc đời. Bởi thơ ca là sự bộc lộ số phận, nhu cầu của cá nhân giữa cõi đời đang sống. Và nhƣ thế, hình tƣợng cái tôi trữ tình trong thơ bộc lộ bản sắc tâm hồn, tiềm năng sáng tạo và khả năng đồng hóa hiện thực cảu mỗi nhà thơ. Các nhà thơ lớn đều xây dựng đƣợc cái tôi trữ tình độc đáo, đa dạng và phong phú, mang dấu ấn riêng trong nền thi ca nhân loại, và cũng luôn mang dấu ấn của thời đại. Hình tƣợng một cái tôi khát khao giao cảm trong thơ Xuân Diệu có cái “bồng bột” của buổi đầu giao thoa gió Đông, gió Tây khác với niềm khát khao giao cảm nồng nàn của cái tôi trong thơ Bô-đơ-le; và cái tôi thích chơi ngông trong thơ Tản Đà lại có phần bơ vơ côi cút giữa dòng giao thời chứ không “vút tới trời” nhƣ cái tôi ngông ngạo trong thơ Lí Bạch... Luận văn này nghiên cứu hình tƣợng cái tôi ở cấp độ nhà thơ trong một tập thơ tiêu biểu – hình tƣợng cái tôi giống nhƣ một kiểu nhân vật trong tác phẩm văn học. Nhà thơ đã tách ra khỏi xã hội nhƣ giọt nƣớc tách ra ngoài biển cả để nhìn ngắm đối tƣợng thẩm mĩ một cách đầy đủ, tƣờng tận hơn. Tuy thế, hình tƣợng cái tôi không hoàn toàn đồng nhất với con ngƣời tác giả mà nó thực 9
- chất là kết quả của sự điển hình hóa nghệ thuật khi cá nhân nhà thơ tạo đƣợc một sự đồng cảm trong lòng ngƣời đọc. Từ đây, cái tôi loại hình chuyển sang cái tôi tính cách, các nhà thơ ý thức về mình nhƣ một thế giới phức tạp. Về cái tôi Lƣu Trọng Lƣ, trong Thi nhân Việt Nam, hai nhà phê bình Hoài Thanh - Hoài Chân trƣớc hết xác định vai trò Lƣu Trọng Lƣ trên tƣ cách “Người hưởng ứng thứ nhất” phong trào Thơ Mới, nhấn mạnh chất thơ và “dòng thơ” Lƣu Trọng Lƣ, xác định những nét riêng đặc sắc của phong cách thơ đặt trong tƣơng quan một thời đại thi ca: “Tôi muốn xếp riêng vào một dòng những nhà thơ tuy có chịu ảnh hưởng phương Tây nhưng rất ít và cũng không chịu ảnh hưởng thơ Đường. Thơ của họ có tính cách Việt Nam rõ rệt. Đứng đầu dòng này là Lưu Trọng Lư. Điều ấy không có gì lạ. Lưu Trọng Lư nhác đọc sách nhất trong các thi sĩ đương thời. Họ Lưu ưa sống trong cuộc đời nhiều hơn trong sách vở. Sách Tàu hay sách Tây cũng vậy. Thi nhân chỉ nhớ mang máng một ít Kiều, một ít Chinh phụ ngâm, năm bảy câu trong bản dịch Tỳ bà hành cùng vài bài cổ phong từ khúc của Tản Đà. Trong những thể thơ ấy, Lưu Trọng Lư đã gửi rất dễ dàng nỗi đau buồn riêng của một người thanh niên Việt Nam thời mới… Các nhà thơ về dòng này thường có lời thơ bình dị. Họ ít ảnh hưởng lẫn nhau và cũng ít có ảnh hưởng đối với thi ca cận đại. Thi phẩm của họ có tính cách vĩnh viễn nhiều hơn tính cách một thời. Vả họ nương vào thanh thế phương Tây cũng ít...” Rồi sau khi cảm nhận, phân tích, lý giải, biện luận về mối quan hệ giữa đời và thơ, thế giới tƣởng tƣợng, hình ảnh và âm điệu câu thơ Lƣu Trọng Lƣ, hai ông đi đến kết luận: “Sao lại có người có thể đọc những câu thơ như thế mà vẫn dửng dưng. Họ bảo những nỗi đau thương ấy thường quá. Vâng, thường, thường lắm, thường như hầu hết những nỗi đau thương thành thực của loài người. Tôi không muốn nói nhiều. Trước sự đau thương của người bạn, tôi muốn im lìm, kính cẩn. Tôi chỉ biết, dầu có ưa thơ người này người khác, mỗi lúc buồn đến, tôi lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ tôi cứ vương vấn trong trí tôi hằng tháng, lúc nào cũng như văng vẳng bên tai. Bởi vì thơ Lư nhiều bài thực không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà 10
- chính là tiếng lòng thổn thức cũng hòa theo tiếng thổn thức của lòng ta”… [57.5-6]. 1.1.1. Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong tập thơTiếng thu Với sự bùng nổ của ý thức cá nhân, Thơ Mới đƣợc coi là một “thời đại của cái tôi”. Là một thủ lĩnh của Thơ Mới, cái tôi trữ tình trong thơ Lƣu Trọng Lƣ có những đặc trƣng thống nhất trong cả tập thơ Tiếng thulà Cái tôi mơ mộng, Cái tôi cô đơn, Cái tôi thành thực, Cái tôi tha thiết với cuộc đời. Hình tƣợng cái tôi trữ tình chỉ hình thành khi nhà thơ có một quan niệm nghệ thuật,một cái nhìn riêng về cuộc đời. Bởi thơ ca là số phận, nhu cầu cá nhân của cõi đời đang sống. Hình tƣợng cái tôi trữ tình trong nghệ thuật nói chung và trong thơ nói riêng là một yếu tố cực kì quan trọng,bộc lộ bản sắc,tiềm năng và khả năng đồng hóa hiện thực của ngƣời nghệ sĩ, của nhà thơ. Những nhà thơ lớn đều có cái tôi trữ tình độc đáo,đa dạng và phong phú ,in dấu ấn riêng trong nền thơ dân tộc. Ở sáng tạo của các nhà thơ lớn,cái tôi bƣớc vào thế giới nghệ thuật và trở thành một hình tƣợng toàn vẹn. Khái niệm hình tƣợng cái tôi nhằm xác định một chủ thể trữ tình đang tự bộc lộ với toàn bộ sức mạnh nhân cách,với mọi khả năng của nó.Hình tƣợng cái tôi này chính là nhân vật trung tâm trong tác phẩm thơ,mang vẻ đẹp độc đáokhông lặp lại. Ở đây, chúng tôi nghiên cứu hình tƣợng cái tôi ở cấp độ nhà thơ trong một tập thơ tiêu biểu.Ở cấp độ này, hình tƣợng cái tôi là một kiểu nhân vật trong tác phẩm văn học. Nhân vật này giống với nhân vật trong tác phẩm tự sự. Song, cái tôi trữ tình hiện lên qua cách cảm thụ đời sống,qua cái nhìn qua giọng điệu. Hình tƣợng cái tôi trữ tình đến với ngƣời đọc bằng tâm trạng,qua tâm trạng. Nó không hoàn toàn đồng nhất với con ngƣời tác giả mà là kết quả của sự điển hình hóa nghệ thuật khi cá nhân nhà thơ “ nghe thấy mình trong người khác, với người khác và cho người khác” [ 21.27]. Hình tƣợng cái tôi luôn mang dấu ấn của thời đại. Nếu nhƣ “đặc điểm của cái tôi trữ tình trong thơ cổ điển là tính chất phi cá thể, siêu cảm giác” [21.28] . 11
- Với hình tƣợng cái tôi nhƣ thế, ta có thể hình dung diện mạo của nhà thơ qua hành trang của con ngƣời với tƣ cách một loại hình xã hội : Nhà thơ minh quân, nhà thơ tăng lữ, nhà thơ ẩn sĩ …thì đến thơ ca lãng mạn, thế giới đƣợc nhìn ngắm với con mắt khác “ cá nhân tách khỏi xã hội, giọt nước ra ngoài biển cả” [21.28] .Tách ra ngoài để nhìn ngắm xã hội một cách đầy đủ, tƣờng tận hơn. Từ đây cái tôi ngoại hình chuyển sang cái tôi tính cách các nhà thơ ý thức về mình nhƣ một thế giới phức tạp. Đến với thơ ca lãng mạn,chúng ta bắt gặp sự phong phú, phức tạp của những thế giới bên trong, khi nhà thơ chân thành, cởi mở lòng mình. Có thể nói thơ ca lãng mạn chính là “ Cuốn nhật ký của những cảm xúc” [21.29] của hồn ngƣời. Vì thế mà trong Thi nhân Việt Nam Hoài Thanh mới có thể thâu tóm một cách tài tình thần thái của các nhà thơ trong phong trào Thơ Mới. Thế Lữ : rộng mở, Huy Thông : hùng tráng, Nguyễn Nhƣợc Pháp: trong sáng, Huy Cận: ảo não, Nguyễn Bính: quê mùa, Chế Lan Viên: kỳ dị , Lƣu Trọng Lƣ: mơ mộng. Từ đây, trong thơ lãng mạn đã xuất hiện nhiều cái tôi độc đáo,riêng biệt làm nên diện mạo mới cho thơ lãng mạn. Trong sự phong phú, đa dạng đó,cái tôi Lƣu Trọng Lƣ tuy không phải là cái tôi gây ấn tƣợng bởi vẻ đẹp lạ lùng, kỳ dị nhƣng vẫn là một cái tôi với sắc diện riêng không dễ lẫn và có một vị trí đáng kể trong thơ ca lãng mạn. Để lạinhững ấn tƣợng mạnh mẽ trong lòng ngƣời đọc. Mơ màng ấy chính là thần thái, là điệu hồn riêng của cái tôi trữ tình Lƣu Trọng Lƣ. Hoài Thanh đã khẳng định: “ Nếu quả như người ta vẫn nói, thi sĩ là kẻ ngơ ngơ, ngác ngác, chân bước chập chững trên đường đời, thì có Lư thi sĩ hơn ai hết” [57.285]. Thi sĩ đi giữa cõi trần mà nhƣ giữa cõi mộng. cái tôi trữ tình ấy hiện diện trong thế giới Tiếng thu “ như một làn khói lam ẻo lả, lơ lửng giữa cảnh chiều thu” [22.30] và “ Hồn thi sĩ chỉ bàng bạc, phảng phất trong cái thế giới vô hình động mạnh là hồn người thi sĩ tan ngay” [22.26]. Cái tôi trữ tình ấy đƣợc Nguyễn Văn Long cảm nhận thật đầy đủ và sâu sắc: “ Cái tôi trữ tình trong thơ Lưu Trọng Lư hầu như rất ít mối liên hệ với thực tại, mất khả năng nhận thức cuộc sống hiện thực mà luôn chìm đắm trong thế giới mộng tưởng. 12
- Màu sắc,đường nét của khung cảnh, bóng dáng của con người cho đến thời gian và không gian… Tất cả đều khá mơ hồ, không rõ nét, không xác định…”[28.15]. Đối với Lƣu Trọng Lƣ, thế giới mộng không phải là cõi tách biệt với cõi thực mà chính là môi trƣờng sống của hồn thi sĩ. Nếu các thi sĩ lãng mạn khác ( Đinh Hùng, Vũ Hoàng Chương) phải mƣợn đến nàng tiên nâu để nhập mộng thì Lƣu Trọng Lƣ mộng là quê hƣơng, mộng là cuộc sống. Ra khỏi cõi mộng nhân vật trữ tình luôn cảm thấy giật mình, ngơ ngác nhƣ lạc vào xứ sở chỉ có đau thƣơng. Vì thế nhân vật trữ tình trong Tiếng thu coi đời là cõi mộng: mộng trong đời, mộng trong sự sống, mộng trong tình, mộng trong thiên nhiên…Mọi thi tứ trong thơ Lƣu Trọng Lƣ đều nảy sinh từ cái tôi mơ màng,ảo mộng. 1.1.1.1. Cái tôi mơ mộng Thi sĩ say sƣa với tất cả mọi cái đẹp, mà cái đẹp ấy phần lớn chỉ tìm trong cõi mộng. Tấm lòng ông lúc nào cũng thổn thức ,rạo rực.“Sống ở thế kỷ XX,ngày ngày nện gót giày trên các con đường của Hà Nội, mà người cứ mơ màng thấy mình gò ngựa ở những chốn xa xăm nào” [57.285]. Mơ màng không thể phủ nhận , chính là khí chất, là diện mạo tinh thần riêng của Lƣu Trọng Lƣ trong phong trào Thơ Mới. Chúng ta không thể phủ nhận một điều : Mơ mộng theo tâm lý học là trạng thái tâm lý của con ngƣời khi thoát ra khỏi thực tại, khỏi sự kiểm soát của ý thức để cho tiềm thức và vô thức hoạt động. Theo phân tâm học,mơ là trung gian giữa vô thức và tiềm thức,là hành vi giải phóng những ẩn ức vô thức. Chính vì vậy mà sáng tạo nghệ thuật có thể coi là giấc mơ ban ngày. Mộng mà ngƣời nghệ sĩ sáng tạo nên, hƣ cấu nên cũng nhƣ cơ cấu của vô thức đƣợc vận hành. Và mộng của nghệ sĩ là phƣơng tiện để chuyển tải và sáng tạo biểu tƣợng. Với Lƣu Trọng Lƣ mơ màng là trạng thái, là cách thức để hồn thơ ông đi về giữa cõi thực và cõi mộng. Cái tôi trữ tình của Lƣu Trọng Lƣ là cái tôi mơ mộng. cái tôi mơ mộng của Lƣu Trọng Lƣ đƣợc kiểm soát bởi ý thức .Song có thể nói, mơ mộng nhƣ một đặc điểm của cá tính sáng tạo của Lƣu Trọng Lƣ. 13
- Khi tìm hiểu thơ Lƣu Trọng Lƣ, ta thƣờng xuyên bắt gặp hình ảnh nhân vật trữ tình trong trạng thái chiêm bao, mộng mị, lạc trong quá khứ và ngơ ngác trong hiện tại : Hôm qua bạn ạ, ta chiêm bao Gò ngựa bên sông dưới gốc đà o ( Hôm qua) Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng Chập chờn sống lại những ngày không ( Nắng mới) Các từ mơ, mộng ,chiêm bao ,say xuất hiện rất nhiều trong tập thơ Tiếng thu. Thi nhân lúc nào cũng phiêu du trong cõi mộng: mộng lúc chiều về…,bơi thuyền trong mộng, mộng gò ngựa bên gốc đào. Mộng giang hồ, mộng tình ái là chất liệu quan trọng tạo nên cái tôi mơ mộng đƣ thi sĩ đến tận chân trời góc bể, bến thần tiên hay cả bến mơ. Dƣới con mắt mơ màng của cái tôi trữ tình, thực và mộng thƣờng hòa làm một. Mỗi hình ảnh của thực tại có thể biến thành những ảo ảnh trong tâm tƣởng, tạo nên một chuỗi những suy tƣởng mộng mị trong tâm hồn nhạy cảm của thi nhân. Để rồi nhìn một bông hoa, một ngọn gió cũng gợi cho ông bao hoài niệm. Tâm hồn nhậy cảm của ngƣời nghệ sĩ khiến cho mỗi hình ảnh trong đời sống không trôi qua một cách vô tình mà để lại biết bao ám ảnh. Khí chất mơ mộng của ông lại suy tƣởng, hƣ cấu nó thành một thế giới nội cảm, trăn trở về một kiếp ngƣời. Trong thơ ông ngƣời đọc thƣờng bắt gặp những trạng thái giật mình tỉnh mộng , mộng tan. Than ôi , ngoảnh lại, biến đâu rồi Còn vẳng trên đồi giọng hát thôi Giật mình ta thấy đôi bồ lạnh Mộng đẹp bên chăn đã biến rồi ( Hôm qua) 14
- Thế giới thơ trong Tiếng thu là thế giới của cái tôi mơ mộng. Cái tôi trữ tình trong Tiếng thu rất ít mối liên hệ với thƣc tại, mất khả năng nhận thức cuộc sống thực tại mà luôn chìm đắm trong thế giới của mộng tƣởng. Cái tôi mơ mộng, nhạy cảm ấy đã làm nên bản sắc riêng của Lƣu Trọng Lƣ trong vƣờn hoa đầy hƣơng sắc của phong trào Thơ Mới. 1.1.1.2. Mộng là gì ? Mộng là một hiện tƣợng phức tạp trong đời sống con ngƣời. Để hiểu đƣợc cụ thểMộng là gì? ta phải đặt nó trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Nhƣng ở đây chúng ta chỉ xét nó trong đời sống xã hội và trong sáng tạo nghệ thuật. Trong đời sống xã hội: Mộng trở thành một khái niệm phổ biến chỉ lý tƣởng, khát vọng của con ngƣời, là “ điều luôn được hình dung ,tưởng tượng và mong muốn trở thành hiện thực” và là “ những say mê theo những hình ảnh tốt đẹp nhưng xa vời, thoát li thực tế”[50.622].Thậm chí, mộng còn bị hiểu theo nghĩa tiêu cực là mơ mộng ,hão huyền…nhƣng nói chung, nói tới mộng là nói tới ý tƣởng “ hạt giống hi vọng” của nhân loại. Trên bình diện tâm lý học sáng tạo nghệ thuật: Mơ mộng hay(ảo mộng) đƣợc đề cập hầu hết trong các cuốn tâm lý học nghệ thuật. N.Arnaudop xem ảo mộng là sản phẩm của trí tƣởng tƣợng và “ có thể sử dụng chúng như những gì thấy trong thực tế vậy” [37.289] còn phân tâm học thì coi mơ mộng là tâm thế tối ƣu cho sáng tạo và “ những mộng do nhà văn bịa ra có thể giải thích như những cái có thực vậy trong hoạt động sáng tạo của nhà thơ,cũng như những cơ chế vô thức được vận hành” [41.38] Do đó, “ Mộng là phương tiện chuyển tải và sáng tạo biểu tượng” [4.164]. Trong văn học: Mộng không những là đối tƣợng miêu tả thể hiện quan điểm nhân sinh, mộng còn là phƣơng tiện tƣ duy nghệ thuật. Ƣu thế của nó là khả năng hƣ cấu vô hạn. Mộng tạo ra vẻ đẹp huyền diệu,biến hóa thỏa mãn trí tƣởng tƣợng của con ngƣời. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn viết về đề tài tình yêu của Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh
185 p | 263 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
152 p | 305 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc trưng nghệ thuật của văn tế Nôm trung đại
132 p | 119 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học nước ngoài: Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết
20 p | 214 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Yếu tố kì ảo trong văn xuôi trung đại (thế kỉ XV đến thế kỉ XIX)
115 p | 114 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hồn - Tình - Hình - Nhạc trong thơ Hoàng Cầm
184 p | 154 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết
114 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng
168 p | 145 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Nhân vật trí thức văn nghệ sĩ trong văn xuôi Việt Nam hiện đại
151 p | 100 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu)
121 p | 173 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn học tầm căn qua sáng tác của Phùng Ký Tài (Roi thần, Gót sen ba tấc, Âm dương bát quái)
132 p | 145 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Khảo sát truyện cổ dân gian Ê Đê dưới góc độ loại hình
167 p | 122 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Những đóng góp của Tuệ Trung Thượng sĩ cho thơ Thiền Việt Nam
132 p | 158 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm văn xuôi nghệ thuật Dạ Ngân
168 p | 146 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thiền uyển tập anh từ góc nhìn văn chương
108 p | 122 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết, truyện ngắn của Nguyễn Văn Xuân
172 p | 81 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
91 p | 64 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn