intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thi

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

63
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong tiến trình đổi mới, cùng với việc tự do hoá giá cả và ngày càng hoàn thiện thị trường hàng hoá - dịch vụ, nước ta cũng đã từng bước hình thành .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thi

  1. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG ********** KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đ ề tài: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S. ĐẶNG THỊ NHÀN S INH VIÊN THỰC HIỆN : MAI THỊ THANH THUỶ LỚP : ANH 5 - K38B H À NỘI - 2003 1
  2. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .............................. 7 I. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ......................................................................... 7 1. Khái niệm .................................................................................................. 7 2. Chức năng thị trường tài chính ................................................................ 8 2.1. Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn ...................... 8 2.2. Xác định giá cả của các tài sản tài chính................................ ............. 10 2.3. Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính .......................................... 10 2.4. Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường ............... 10 2.5. Khuyến khích cạnh tranh và phát triển hiệu quả kinh doanh ............... 10 2.6. Ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ .................................................. 12 II. CÁC THÀNH VIÊN THỊ TRƯỜNG .............................................................................. 12 1. Các trung gian tài chính ......................................................................... 12 2. Những người sử dụng cuối cùng trong hệ thống tài chính ................... 14 3. Các nhà môi giới ................................ ..................................................... 14 III. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .................................................................... 16 1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn ................................ ............. 16 2. Căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính ........... 16 3. Căn cứ theo cách thức tổ chức thị trường ................................ ............. 17 4. Căn cứ vào phương thức huy động vốn của tổ chức phát hành ........... 18 IV. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG T ÀI CHÍNH ................................ ................................ .......... 19 1. Thị trường tiền tệ .................................................................................... 19 2. Thị trường vốn ........................................................................................ 23 3. Thị trường ngoại hối ............................................................................... 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ31 I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN TỚI HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ ................................ ................................ ................................ ........................ 31 1. Đ ối với thị trường tiền tệ ........................................................................ 31 2. Đ ối với thị trường vốn ............................................................................ 33 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ .................................. 35 1. Thực trạng hoạt động thị trường ngoại hối Mỹ .................................... 35 1.1. Đặc điểm thị trường ngoại hối Mỹ................................ ....................... 36 1.2. Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối Mỹ ........................................ 42 2
  3. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 2. Thực trạng hoạt động thị trường tiền tệ Mỹ ......................................... 44 2.1. Đặc điểm thị trường tiền tệ Mỹ ............................................................ 44 2.2. Quy mô thị trường tiền tệ Mỹ ............................................................... 46 3. Thực trạng hoạt động thị trường chứng khoán Mỹ .............................. 49 3.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Mỹ ................................................. 49 3.2. Hàng hoá trên th ị trường chứng khoán Mỹ .......................................... 58 CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM ................................................ 64 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM ....................... 64 1. Thị trường tiền tệ .................................................................................... 64 2. Thị trường chứng khoán ........................................................................ 74 2.1. Tình hình hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam ....................... 74 2.2. Đánh giá chung về hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam......... 81 3. Đánh g iá chung về thị trường tài chính Việt Nam ................................ 84 3.1. Những mặt được của việc phát triển thị trường tài chính..................... 84 3.2. Những bất cập, yếu kém của thị trường tài chính Việt Nam ................. 85 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM NHÌN TỪ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ .................................................... 86 1. Đ ịnh hướng cho việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam đến năm 2020 ........................................................................................................ 86 2. Bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam nhìn từ thị trường tài chính Mỹ........................................................... 90 2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho việc phát triển thị trường tài chính ................................................................................. 90 2.2. Hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động thị trường tài chính Việt Nam ................................................................................................ 91 2.3. Kinh nghiệm Chính phủ kiểm soát thị trường thông qua các công cụ thị trường.................................................................................................... 92 2.4. Kinh nghiệm hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở ................................ 95 2.5. Kinh nghiệm hợp nhất, sáp nhập các ngân hàng ................................. 96 2.6. Kinh nghiệm đa dạng hóa các công cụ thị trường tài chính ................. 98 2.7. Công khai hóa các thông tin trên thị trường tài chính. ...................... 101 2.8. Kinh nghiệm phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin... 101 K ẾT LUẬN ................................................................................................ .......... 103 DANH SÁCH BẢNG BIỂU TÀI LIỆU THAM KHẢO105 3
  4. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình đ ổi mới, cùng với việc tự do hoá giá cả và ngày càng hoàn thiện thị trường hàng hoá - dịch vụ, nước ta cũng đã từng bước hình thành và phát triển các thị trường nhân tố sản xuất như thị trường lao động, thị trường đất đai và bất động sản, thị trường tài chính, thị trường công nghệ. Đây là những tiền đề hết sức quan trọng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự nghiệp phát triển đất nước. Trong các thị trường nhân tố sản xuất, thị trường tài chính giữ một vai trò đặc biệt. Thị trường tài chính có ý nghĩa quyết định đến việc điều tiết tiết kiệm và phân b ổ các nguồn vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính phát triển và lành mạnh là một nhân tố cần thiết đảm bảo khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì càng cần có một thị trường tài chính hoàn chỉnh, hiện đại và an toàn. Mỹ là một trong những nước có nền kinh tế phát triển hàng đ ầu thế giới và sớm đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực, đặt biệt là lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hoạt động trên thị trường tài chính Mỹ luôn diễn ra sôi động và được thể hiện qua những phương tiện truyền tin tối tân hiện đại nhất. Không chỉ có các nhà kinh doanh, nhà đầu tư, những người làm ăn lớn mà gần như tất cả người dân Mỹ đều quan tâm tới những thông tin trên thị trường tài chính và tiếp cận với các vấn đề về lãi suất, trái tức, cổ tức, giá cả cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, hàng ngày, hàng giờ. Hòa cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang tập trung tiến hành đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, trong đó việc nghiên cứu để phát triển thị trường tài chính là một nhiệm vụ quan trọng. Một nền kinh tế muốn phát triển thì các dòng vốn phải được lưu thông đều đặn và liên tục. Chúng ta đã và đang còn bị tụt hậu rất nhiều so với trình độ phát triển của thế giới, nhưng chúng ta lại có thể học hỏi kinh nghiệm của các nước 4
  5. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 đi trước. Mặc dù có nhiều khác biệt về điều kiện kinh tế - chính trị - x ã hội giữa V iệt Nam và Mỹ nhưng chính những thành công trên thị trường tài chính Mỹ và lịch sử phát triển lâu dài của nó cùng với rất nhiều những bài học kinh nghiệm quý báu đã có sức thu hút lớn đối với những người đang quan tâm tìm hiểu vấn đề này. Đề tài “Thị trường tài chính Mỹ và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam” đ ã lần theo những hướng đi ấy. Hy vọng từ việc nghiên cứu và tìm hiểu thị trường tài chính Mỹ, chúng ta có thể đúc kết ra những b ài học kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam, tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. K hóa luận bao gồm 3 chương: C hương I: Tổng quan về thị trường tài chính C hương II: Thực trạng hoạt động thị trường tài chính Mỹ C hương III: Những bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam Đ ây là một đề tài có phạm vi rộng lớn, nhưng trong giới hạn của một đề tài khoá luận tốt nghiệp, tác giả chỉ đi sâu khai thác một số khía cạnh điển hình trên thị trường tài chính Mỹ và đúc rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết nhất cho việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam. Thông qua đây, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Th.S Đặng Thị Nhàn, người đã đưa ra nhiều ý kiến quý báu và tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận này. Đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Lê Quốc Lý, Vụ Tài chính Tiền tệ, Bộ Kế hoạch và Đ ầu tư. Bài khóa luận này chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô và bạn đọc về khóa luận để vấn đề thị trường tài chính và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam được mở rộng hơn, và sớm có tác dụng thiết thực đối với nền kinh tế nước nhà. 5
  6. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 6
  7. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH I. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm Thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những người hiện có vốn dư thừa sang những ng ười thiếu vốn. N ền kinh tế nào cũng đều có nhu cầu to lớn về vận hành và phát triển kinh tế. Vậy thì, vốn lấy từ đâu ra? Nói chung, vốn lấy từ ba nguồn: Nhà nước - chủ nhân của doanh nghiệp quốc doanh cấp vốn cho các xí nghiệp của mình, cho các doanh nghiệp đó vay tiền và đảm bảo sự tăng trưởng của chúng; Hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính - những cơ quan này chấp thuận cho các doanh nghiệp vay với những điều kiện nhất định; Qua trung gian thị trường tài chính - một công cụ hết sức quan trọng của nền kinh tế thị trường về phương diện cấp vốn. Một vấn đề được nhiều người thừa nhận là nền kinh tế của các nước công nghiệp hóa đã “cất cánh và bay cao nhờ đôi cánh ngân hàng”. Thị trường tài chính cấp vốn cho nền kinh tế bằng hai cách: tăng tư bản và cho vay vốn. V ậy điều này diễn ra như thế nào? Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bắt đầu vận hành được chủ yếu nhờ số vốn đóng góp ban đầu của các “cổ đông” sáng lập. Dần dần doanh nghiệp phát triển, ăn nên làm ra, doanh nghiệp cần thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Có thể lúc đầu bằng tài sản của mình và các khoản lợi nhuận thu được do doanh nghiệp trả, các cổ đông sáng lập có thể góp vốn thêm để doanh nghiệp phát triển. Nhưng rồi đến một lúc nào đó khi nhu cầu vốn lớn mãi lên họ sẽ không còn đủ khả năng theo kịp tốc độ tăng trưởng đó. Cơ cấu tài chính doanh nghiệp sẽ mất cân đối nghĩa là ho ặc các khoản tín dụng ngắn hạn đã vượt quá xa nhu cầu cấp vốn lưu động, hoặc vốn tự có chỉ còn đủ cấp một phần nhỏ cho kinh doanh, trong khi đó các khoản công ty cho vay không dễ gì 7
  8. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 thu hồi về được. Doanh nghiệp có thể bị đe dọa phá sản! Trong tình huống này, một khoản vốn nóng rót từ bên ngoài vào là tối cần thiết. Khoản tiền đó có thể lấy từ Thị trường tài chính. Cơ chế huy động vốn thông qua thị trường tài chính được hiểu như sau: một số tác nhân kinh tế có nhu cầu đầu tư nhiều hơn phần mình tiết kiệm được - và do đó cần đến vốn từ b ên ngoài (số này đa số là các doanh nhiệp thuộc khu vực sản xuất và Nhà nước). Trong khi đó, một số tác nhân kinh tế khác có khoản tiết kiệm nhiều hơn khoản đầu tư - và do vậy có khả năng cấp vốn (số này thông thường là các hộ gia đ ình). Một trong số các “công cụ” thực hiện việc lưu chuyển vốn từ nơi này đ ến nơi khác chính là thị trường tài chính. Việc lưu chuyển này có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, hoặc là các doanh nghiệp trực tiếp mua khoản tiết kiệm này của các hộ gia đình trên thị trường tài chính (thông thường tại thị trường chứng khoán), hoặc là các doanh nghiệp mua lại khoản vốn đó gián tiếp tại các tổ chức tài chính trung gian. Thị trường chứng khoán chỉ là m ột trong những công cụ cấp vốn, nhưng là một trong những công cụ cấp vốn hợp lý và hiệu quả nhất. 2. Chức năng thị trường tài chính 2 .1. Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn Thị trường tài chính có chức năng cơ bản là d ẫn vốn từ những người dư thừa vốn sang những người cần vốn. Với những người d ư thừa vốn, thu nhập lớn hơn chi tiêu, những người này có thể là Chính phủ, các tổ chức hoặc cá nhân. Trong khi đó, do chi tiêu lớn hơn thu nhập, các đơn vị khác lại cần vốn. Sự chuyển dịch vốn này được thực hiện theo sơ đồ sau: 8
  9. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Hình 1: Sơ đồ dịch chuyển vốn TÀI TRỢ GIÁN TIẾP Thị Vốn Vốn trường tài chính Người cho vay Ng ười đi vay vốn Vốn Vốn Trung 1. Hộ gia đình vốn gian tài 2. Doanh nghiệp 1. Hộ gia đình chính 3. Chính phủ 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ TÀI TRỢ TRỰC TIẾP Q ua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn được thực hiện qua hai con đường tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, những người cần vốn huy động trực tiếp từ những người có vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ. Các chứng khoán này là các công cụ tài chính, nó cung cấp quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản và các quyền khác cho chủ sở hữu đối với người phát hành. Các chứng khoán được mua bán rộng rãi trên thị trường cấp một và thị trường cấp hai. Cách thức thứ hai để dẫn vốn là tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm và các trung gian khác có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đồng thời các tổ chức này cũng có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn và hỗ trợ cho dòng tài chính trực tiếp như thông qua các hoạt động đại lý, bảo lãnh, thanh toán... N hư vậy, thông qua việc dẫn chuyển vốn, thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối trong nền kinh tế, trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Thị trường tài chính trực tiếp cải thiện mức sống cho cả những người có vốn và những người cần vốn. 9
  10. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 2.2. Xác định giá cả của các tài sản tài chính Thông qua quan hệ giữa người mua và người bán (quan hệ cung cầu trên thị trường) giá cả của các tài sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi tức yêu cầu của tài sản tài chính được xác định. V ì vậy, thị trường tài chính là nơi hình thành nên giá cả của các tài sản tài chính - các "hàng hoá" trên thị trường. 2 .3. Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế để các nhà đ ầu tư có thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trường thứ cấp, như vậy thị trường tài chính tạo ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nếu thiếu tính thanh khoản, người đầu tư sẽ buộc phải nắm giữ các công cụ nợ cho tới khi đáo hạn, hoặc nắm giữ các công cụ vốn cho tới khi công ty phá sản hoặc giải thể phải thanh lý tài sản. Mức độ thành khoản của các thị trường tài chính là khác nhau, nó phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường. 2 .4. Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường Đ ể cho các giao dịch có thể diễn ra, những người mua và những người bán cần phải bỏ ra các chi phí như chi phí tìm kiếm đối tác và tìm kiếm thông tin trong quá trình trước, trong và sau khi ra các quyết định đầu tư. Nhờ tính tập trung, các thông tin phục vụ quá trình đầu tư được cung cấp đầy đủ, chính xác và nhanh chóng trên thị trường tài chính, từ đó cho phép giảm thiểu những chi phí đối với các bên tham gia giao dịch và góp phần tăng hiệu quả đối với các chủ thể trên thị trường cũng như đối với to àn bộ nền kinh tế. 2 .5. Khuyến khích cạnh tranh và phát triển hiệu quả kinh doanh Thị trường tài chính là thị trường định giá các công cụ tài chính. Vì vậy, sẽ khuyến khích quá trình phân phối vốn một cách có hiệu quả, góp phần tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển. 10
  11. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 11
  12. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 2.6. Ổ n định và điều hoà lưu thông tiền tệ Thị trường tài chính có một chức năng quan trọng là ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Chức năng này được thể hiện thông qua việc mua bán các trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác của Ngân hàng Trung Ương trên thị trường tài chính là th ị trường tiền tệ. Thông qua đó, Chính phủ có thể huy động được nguồn vốn lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp Chính phủ ổn định tỷ giá hối đoái. N hư vậy, thị trường tài chính có chức năng hết sức quan trọng không những đối với nền kinh tế mà cả đối với từng các nhân, tổ chức kinh tế. Thị trường tài chính tạo điều kiện cho phép vốn được chuyển từ người có tiền nhàn rỗi và không có cơ hội đầu tư hiệu quả sang cho người có cơ hội đầu tư, có khả năng sản xuất, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả to àn b ộ nền kinh tế. Ngoài ra, thị trường tài chính cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm tốt hơn. Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế xã hội. II. CÁC THÀNH VIÊN THỊ TRƯỜNG 1. Các trung gian tài chính Các trung gian tài chính hoạt động như là những người trung gian chuyển vốn từ những người cho vay cuối cùng tới những người đi vay cuối cùng. Điểm chung của tất cả các trung gian tài chính là huy động vốn bằng cách phát hành các phiếu nợ của chính mình cho công chúng (tiền gửi tiết kiệm, tiền tiết kiệm và các cổ phiếu) rồi sau đó sử dụng tiền (vay được) để mua các chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, cầm cố - mortage cho chính mình. Các cơ quan tài chính có vị trí tốt hơn so với các cá nhân trong việc gánh chịu và phân chia các rủi ro của sở hữu chứng khoán. Nhờ có quy mô lớn nên 12
  13. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 các trung gian có thể đa dạng hoá các loại chứng khoán và giảm tới mức tổi thiểu các rủi ro trong việc giữ các loại chứng khoán. Họ là các chuyên gia trong việc đánh giá các thuộc tính của tín dụng vay. Họ thuê những vị quản lý chứng khoán thành thạo và có thể chiếm được lợi thế của các nền kinh tế hành chính trong việc mua và bán có quy mô lớn. V ì những lý do này, họ có thể chịu đựng được việc nhận những khoản lãi suất thấp hơn cho các tài sản của m ình và họ sẽ chấp nhận các mức lãi suất thấp hơn nếu tình thế bắt buộc. Sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính ép các mức lãi suất xuống mức thấp nhất tương đương với sự đánh giá của họ về những rủi ro trong việc sở hữu chứng khoán. Những mức lãi suất này thấp hơn so với khi các chứng khoán khởi thuỷ ở trong tay các nhà đầu tư cá thể là những người không thể tối thiểu hoá một cách có hiệu quả các rủi ro của mình. Cần thấy rằng lãi suất thấp đã tạo ra nhiều thuận lợi cho mức tăng trưởng kinh tế. Mức lãi suất mà những người đi vay cuối cùng phải trả càng thấp thì khoản chi phí cho đầu tư thực càng thấp. Dưới giác độ gánh chịu mạo hiểm ta cũng thấy đ ược tác động thuận lợi của các trung gian tài chính tới tăng trưởng kinh tế. Các trung gian có nhiều khả năng hơn so với các cá thể để gánh chịu các rủi ro trong việc cho vay vốn. Đó là nhờ vào khả năng đa dạng hoá, các nền kinh tế có quy mô và sự thành thạo trong việc tính toán tới việc cho vay của các cơ quan tài chính hơn hẳn so với các cá thể. Do các trung gian tài chính ngày càng nắm một phần lớn hơn của các chứng khoán lưu thông chưa được thanh toán nên những rủi ro do nền kinh tế gây ra bị giảm xuống, các mức lãi suất được hạ thấp và các đầu tư thực được thực hiện nhiều hơn. Các vốn được chuyển từ những người cho vay cuối cùng, thông qua các trung gian tới những người đi vay cuối cùng một cách hiệu quả hơn so với khi không có các trung gian. 13
  14. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Các trung gian tài chính không phải ai khác mà chính là các cơ quan tài chính - các ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, các hiệp hội tích luỹ và cho vay, các liên đoàn tín d ụng, các quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm… 2. Những người sử dụng cuối cùng trong hệ thống tài chính Trong hệ thống tài chính có hai loại "người sử dụng cuối cùng" đó là những người cho vay cuối cùng và những người đi vay cuối cùng. N gười cho vay cuối cùng thường là các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích cuối cùng của họ có thể nói là làm sao nâng tới mức tối đa lợi ích tiêu dùng trong đời sống hàng ngày. Nếu như ở thời điểm hiện tại họ không chi tiêu hết toàn bộ thu nhập vào tiêu dùng thì chắc chắn họ sẽ tìm một chỗ cất giữ nhất thời và chỉ huy động để chừng nào cần tài trợ cho việc chi tiêu tiếp theo. Điều này dẫn đến hoạt động mua tậu các tài sản tài chính. Mặc dù đôi khi các hãng kinh doanh và các cơ quan chính phủ (của liên bang, bang và của địa phương) cũng cho vay những khoản đáng kể. N hững người đi vay cuối cùng chủ yếu là các hãng kinh doanh và các cơ quan chính phủ, mặc dù các hộ gia đình cũng là một bộ phận quan trọng – là những người đi vay tín dụng tiêu dùng và những người đi vay cầm cố. Thị trường tài chính mà tại đó các hoạt động được diễn ra nói chung mang tên do những người đi vay đặt ra - ch ủ yếu mang tên của loại chứng khoán khởi thủy được kinh doanh: thị trường chứng khoán chính phủ, thị trường chứng khoán thành phố (Municipal Bond Market), thị trường chứng khoán công ty (Corporate Bond Market), thị trường cầm cố gia đình (Home Mortage Market)… Song đôi khi những người cho vay cũng đặt tên cho thị trường, ví dụ như, thị trường đối với các khoản cho vay của các ngân hàng (Market For Bank Loans). 3. Các nhà môi giới 14
  15. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Hoạt động môi giới là loại hoạt động trung gian thuần tuý. Các nhà môi giới chứng khoán hoạt động như các đ ại lý cho các nhà đầu tư trong việc mua, bán chứng khoán. Chức năng của họ là hoà hợp yêu cầu của người mua và bán chứng khoán, qua đó, họ nhận được các khoản hoa hồng môi giới. Cơ chế tiền hoa hồng môi giới được chia làm 2 lo ại: - Cơ chế tiền hoa hồng định sẵn hay cơ chế tiền hoa hồng tối thiểu. Trong trường hợp này, chi phí môi giới do từng Sở giao dịch chứng khoán quy đ ịnh. - Cơ chế tiền hoa hồng thoả thuận. Chi phí môi giới được hình thành dựa trên sự thoả thuận giữa nhà môi giới và khách hàng trong từng giao dịch. Đ ặc trưng của các nhà môi giới chứng khoán là họ không nắm giữ chứng khoán trong khi tiến hành các ho ạt động dịch vụ nên không bị đặt trước bất kỳ một rủi ro nào có liên quan đến chứng khoán. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động trên thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới đ ược chia ra làm các loại sau: Các nhà môi giới của hãng dịch vụ hoa hồng: Các nhà môi giới của hãng dịch vụ hoa hồng hầu hết là các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Họ là cổ đông có quyền bỏ phiếu và là các uỷ viên quản trị (hoặc các bên góp vốn) của một công ty môi giới. Hoạt động của họ là thực hiện các lệnh cho khách hàng của công ty trong phòng giao dịch trên Sở nên họ được gọi là nhà môi giới của hàng d ịch vụ hoa hồng hay nhà môi giới trong phòng giao dịch. N hà môi giới độc lập (hay nhà môi giới hai đô la): Nhà môi giới độc lập là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Anh ta không thuộc một công ty môi giới nào mà tự thuê hoặc sở hữu chỗ để hoạt động trên Sở. Anh ta thực hiện các lệnh giao dịch do bất kỳ một công ty môi giới nào thuê anh ta với mức định phí trước đây là 2 đô la/100 cổ phiếu (trong cả hai trường hợp mua và bán). Hiện nay, mức định phí mà các nhà môi giới độc lập được trả thường lớn hơn 2 đô la/100 cổ phiếu. 15
  16. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký: Một số người mua chỗ trên Sở giao dịch chứng khoán chỉ nhằm mục đích mua và bán chứng khoán cho chính họ. Những người đó được gọi là nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký. Hiện nay, do sự gia tăng các nguyên tắc, các quy định nên đặc quyền này bị hạn chế nghiêm ngặt. Các nhà giao d ịch chứng khoán có đăng ký chỉ được hoạt động với tư cách là người tạo thị trường hoặc là một nhà môi giới hai đô la. N hà môi giới chuyên môn: Mỗi chứng khoán niêm yết tại Sở chỉ được buôn bán trên một vị trí nhất định trong phòng giao dịch. Vị trí này được gọi là khu. Trong mỗi khu có một số nhà môi giới được gọi là những nhà môi giới chuyên môn. Mỗi nhà môi giới chuyên môn trong số này được Hội đồng quản trị của Sở chứng khoán phân công vào một khu nhất định. Anh ta mua và bán các chứng khoán đã được Hội đồng quản trị phân công. III. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn thì thị trường tài chính có thể phân chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn (có kỳ hạn dưới một năm) được mua bán, còn thị trường vốn là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn (gồm các công cụ vay nợ dài hạn và cổ phiếu). Vốn ngắn hạn chủ yếu do các ngân hàng cung cấp, còn thị trường chứng khoán là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn. Các hàng hoá trên thị trường tiền tệ có đặc điểm là thời gian đáo hạn ngắn hạn nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị trường tiền tệ bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng và thị trường ngoại hối. 2. Căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính 16
  17. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính thì thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường phát hành, là thị trường trong đó các công cụ tài chính được mua bán lần đầu tiên. Do là thị trường phát hành lần đầu nên thị trường này còn được gọi là thị trường cấp một. Thị trường sơ cấp ít quen thuộc với công chúng đầu tư vì việc bán chứng khoán tới những người mua đầu tiên được tiến hành theo những phương thức và đặc thù riêng, thông thường chỉ giới hạn ở một số thành viên nhất định. Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp còn được gọi là thị trường cấp hai. Hoạt động trên th ị trường thứ cấp diễn ra trong phạm vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn nhiều so với thị trường sơ cấp. Tuy nhiên, việc mua bán chứng khoán trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành mà thực chất chỉ là quá trình chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác hay nói cách khác trên thị trường thứ cấp diễn ra việc trao đổi, mua bán các "quyền sở hữu công cụ tài chính". Thị trường thứ cấp làm cho các công cụ tài chính có tính lỏng và tính sinh lợi cao hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trên thị trường sơ cấp. Vì vậy, có thể nói là thị trường thứ cấp là đ ộng lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp. Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, hữu cơ và biện chứng. Thị trường sơ cấp đóng vai trò là động lực, thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. 3. Căn cứ theo cách thức tổ chức thị trường 17
  18. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 Căn cứ theo cách thức tổ chức thị trường thì thị trường tài chính được phân thành thị trường sàn giao dịch (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường vi tính hoá, thị trường phi tập trung). Thị trường sàn giao d ịch (exchange market) là một thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm giao dịch cố định như một to à nhà vì vậy thường hay gọi là thị trường tập trung. Thị trường OTC là một thị trường chứng khoán phi tổ chức. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp tại quầy giao dịch của các ngân hàng hoặc qua điện thoại, mạng lưới internet... chứ không phải trực tiếp gặp nhau trên sàn giao dịch hoặc thông qua trung gian, nếu họ là người bán và người mua chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường OTC được tiến hành trên nhiều địa điểm khác nhau và danh mục chứng khoán cũng rất đa dạng. Vì chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC không phải đăng ký, do đó, các chứng khoán đã được đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán cũng có thể được mua bán tại đây. Ở Mỹ vào năm 1939, một Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán (National Association of Securities Dealer - N ASD) được thành lập và là tổ chức điều chỉnh hoạt động thị trường OTC. 4. Căn cứ vào phương thức huy động vốn của tổ chức phát hành Căn cứ vào phương thức huy động vốn của tổ chức phát hành, thị trường tài chính được phân thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần. Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụ nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác 18
  19. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ. K hác với thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn vì chúng không xác định cụ thể ngày mãn hạn. Người sở hữu cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu đó trên thị trường thứ cấp hoặc khi công ty tuyên bố phá sản. IV. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH D ựa theo kỳ hạn thanh toán của chứng khoán thì thị trường tài chính được phân thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Song ở nhiều nước phát triển thị trường tài chính còn có thể phân ra thêm một loại nữa là thị trường ngoại tệ hay còn gọi là thị trường hối đoái. Ở Việt Nam thị trường này còn sơ khai và được đặt trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng - tức là một thành phần của thị trường tiền tệ. 1. Thị trường tiền tệ Theo nghĩa rộng thì thị trường tiền tệ là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tài chính và khách hàng của họ. Trước đây, thị trường tiền tệ được hình thành do nhu cầu của các ngân hàng với những khoản vốn thiếu ở một số ngân hàng khác. Do đó, việc tham gia thị trường tiền tệ chỉ hạn chế trong một số tổ chức tài chính nhất định như các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ đầu tư. N hững năm gần đây, khái niệm thị trường tiền tệ được mở rộng bao hàm không chỉ ngân hàng và các tổ chức tài chính mà còn cả các doanh nghiệp không phải ngân hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính này mua và bán trên 19
  20. Mai ThÞ Thanh Thuû Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2003 thị trường số vốn tạm thời d ư thừa nhằm duy trì khả năng thanh toán của mình, cho vay đ ể kiếm lãi, vay vốn để hoạt động. Thị trường tiền tệ kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ”. Sự biến động về số lượng, tỷ giá, lãi suất của loại hàng hoá này không chỉ ảnh hưởng tới việc kinh doanh của mỗi cá nhân mà còn tác động tới sự ổn định và tăng trưởng của cả một nền kinh tế. Chính vì vậy, Thị trường tiền tệ luôn được N hà nước quan tâm và kiểm soát chặt chẽ bằng hệ thống pháp luật. Đối tượng tham gia Thị trường tiền tệ là các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng vay để cho vay với lãi suất cao hơn. Với chức năng này, các ngân hàng thương m ại hoạt động trong giới hạn quy định của NHTƯ về khoản dự trữ bắt buộc (khoản này không được trả lãi) và về các khoản vốn vay cho hoạt động tín dụng (NHTƯ khống chế bằng lãi suất chiết khấu). Căn cứ vào nhu cầu ngắn hạn, người ta phân biệt các loại tín dụng của Thị trường tiền tệ như sau: - Tín d ụng hàng ngày: cho vay từ ngày hôm trước đến ngày hôm sau với mục đích cho vay để cân đối việc chi trả hàng ngày. - Tín dụng theo yêu cầu: về nguyên tắc, loại tín dụng này được cung cấp vô thời hạn, nghĩa là không quy định thời gian trả nợ, nhưng các chủ nợ có thể yêu cầu trả nợ vào bất cứ lúc nào. - Tín dụng cuối kỳ: loại tín dụng này có thể được cấp theo một trong hai loại nêu trên với sự khác biệt là nó chỉ được cấp vào cuối tháng hay cuối năm. - Tín dụng có kỳ hạn: là hình thức tín dụng được cấp với thời hạn trả nợ đã được quy định trước. Trong nền kinh tế, một số cá nhân, doanh nghiệp thường có lượng tiền tệ nhàn rỗi, ngược lại một số cá nhân, doanh nghiệp khác lại cần tiền để mua sắm đầu tư. Cũng như sự vận động của bất kỳ hàng hoá nào, tiền vận động từ nơi có 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2