![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank
lượt xem 23
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Trong nhiều năm trở lại đây, sự bùng nổ công nghệ thông tin từng ngày từng giờ đã góp phần thay đổi diện mạo cuộc sống con người. Ở bất cứ đâu, trên bất cứa lĩnh vực nào chúng ta đêu có thể thấy được sự góp mặt của các ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt góp phần không nhỏ lên tăng trưởng của nền kinh tế. Những ứng dụng của nó là điều không thể thiếu ở bất cú nền kinh tế nào....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa MỤC LỤC Lời nói đầu.....................................................................................................................3 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ INTERNET BANKING...........................4 SƠ LƯỢC VỀ INTERNET BANKING.....................................................................4 I. Internet banking là gì?................................................................................................4 II. Những tiện ích của Internet banking.......................................................................4 III. Quy trình sử dụng internet banking........................................................................5 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN INTERNET BANKING Ở VIỆT NAM........................7 I. Bối cảnh thúc đẩy sự phát triển Internet banking tại Việt Nam ..........................7 1. Tình hình phát triển công nghệ Internet...................................................................7 2. Tình hình chung về kinh tế:......................................................................................7 3. Tình hình chung của hoạt động ngân hàng..............................................................8 II. Thực trạng phát triển Internet Banking ở Việt Nam.............................................9 PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUA INTERNET VCB-IB@NKING CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK.....................................11 A. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM VIETCOMBANK........................................................................................................11 I. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Vietcombank...........11 II. Cơ cấu cổ đông Vietcombank...............................................................................11 III. Sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank.............................................11 B. GIỚI THIỆU VỀ VCB-IB@NKING....................................................................12 I. VCB-iB@nking........................................................................................................12 II. Đối tượng khách hàng............................................................................................13 III. Điều kiện sử dụng VCB-iB@nking:...................................................................13 C. TÍNH NĂNG CỦA VCB-IB@KINK....................................................................13 D. ĐĂNG KÍ SỬ DỤNG VÀ BIỂU PHÍ DỊCH VỊ VCB-IBANKING....................17 I. Đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking............................................................17 II. Biểu phí dịch vụ ....................................................................................................18 E. VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI ĐÁP KHI SỬ DỤNG DICH VỤ VCB-iB@NKING.......................................................................................................18 1
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VCB-iB@NKING........................................................................................................20 A. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM........................................................................................20 I. Ưu điểm của VCB-iB@nking................................................................................20 II. Nhược điểm của VCB-iB@nking.........................................................................21 B. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM...............................................................22 1. Giải pháp về công nghệ ........................................................................................22 2. Giải pháp về dịch vụ .............................................................................................22 PHẦN IV: KẾT LUẬN................................................................................................24 2
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiều năm trở lại đây, sự bùng nổ công nghệ thông tin từng ngày từng giờ đã góp phần thay đổi diện mạo cuộc sống con người. Ở bất cứ đâu, trên bất c ứa lĩnh vực nào chúng ta đêu có thể thấy được sự góp mặt của các ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt góp phần không nhỏ lên tăng trưởng của nền kinh tế. Những ứng dụng của nó là điều không thể thiếu ở bất cú nền kinh tế nào. Lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng là điều tất yếu. Nó đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao và đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng. Nhận thức được lợi ích to lớn mà công ngh ệ thông tin đem lại, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang tiến hành áp dụng công nghệ thông tin để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nh ằm thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Cũng từ đó dịch vụ Ngân hàng điện tử ra đời như một điều tất yếu. Là một trong nhũng ngân hàng hàng đầu của Việt Nam hiện nay, Vietcombank đã sớm nhìn thấy được nhũng lợi ích và tầm phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. Là một trong nhũng ngân hàng cho ra đời dịch vụ E-banking sớm nhất, hiện nay Vietcombank đã gia tăng các tiện ích bên cạnh cung cấp các dịch vụ cụ thể như Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Phone Banking, VCB-Money, VCB- eTourVCB-eTopup… Trong số các dịch vụ thương mại điện tử của mình thì Internet Banking được Vietcombank coi là dich vụ có nhiều tiềm năng phát triển nhất bởi tính tiện ích và sự phát triển công nghệ nhanh chóng như hiện nay. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đ ề tài “Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank” cho bài tiểu luận của mình. Thông qua đó có thể thấy được tình trạng phát triển của Internet Banking ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những giải pháp phát triển cho loại sản phẩm này. 3
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ INTERNET BANKING A. SƠ LƯỢC VỀ INTERNET BANKING I. Internet banking là gì? Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng điện tử dùng để truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng Internet. Internet Banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần đến Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di đ ộng có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn. Internet Banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ. Nó cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể làm giao dịch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước ngoài. Sự ra đời c ủa internet banking thực sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đ ẩy các giao d ịch x ảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền của cho cả khách hàng l ẫn ngân hàng và cho xã hội nói chung. Tương tự như dịch vụ ngân hàng tại nhà, để sử dụng dịch vụ này khách hàng cũng cần có máy tính, modem, đường điện thoại truy cập. Tuy nhiên, khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào mà chỉ cần truy cập trực tiếp vào trang web của ngân hàng. II. Những tiện ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ Internet Banking 1. Những tiện ích của Internet Banking Quản lý thông tin tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền vay): truy vấn số dư, sao kê giao dịch. Chuyển khoản trong nội bộ ngân hàng hoặc liên ngân hàng. Chuyển tiền nhận bằng CMND/Hộ chiếu: trong và ngoài hệ thống. Thanh toán hóa đơn trực tuyến (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền internet). 2. Với internet banking khách hàng có thể: Kiểm tra số dư Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có thể sử dụng (available balances); lãi suất … Xem thông tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản 4
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Tìm kiếm thông tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: s ố séc, s ố ti ền và ngày séc đó được thanh toán… Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng Làm lệnh thanh toán Thanh toán hoá đơn Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán định kỳ (standing orders) và lệnh ghi nợ trực tiếp (Direct Debit) Xem số dư và các giao dịch trên thẻ tín dụng Yêu cầu ngừng thanh toán séc Chuyển các thông tin dữ liệu từ internet banking xuống phần mềm kế toán riêng của mình như Quicken hay Microsoft Money … Thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc… Thông báo định kỳ bằng e-mail khi số dư tài khoản đạt đến mức tối đa hay tối thiểu mà khách hàng đặt ra từ trước. III. Quy trình sử dụng internet banking Để có thể sử dụng internet banking, trước hết khách hàng cần phải mở một tài khoản giao dịch (tài khoản vãng lai hoặc tiền gửi không kỳ hạn) tại ngân hàng. Nếu là tài khoản chung từ hai người trở lên thì phương thức điều hành tài khoản phải là mỗi đồng chủ tài khoản có thể độc lập thực hiện giao dịch thì mới có thể sử dụng được internet banking. Sau đó, khách hàng sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ internet banking với ngân hàng. Trong đơn đăng ký sử dụng internet banking, khách hàng cần cung cấp các thông tin cá nhân như họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ và số đi ện thoại liên hệ, các số tài khoản mà khách hàng muốn sử dụng internet banking và quan trọng nhất là mật khẩu an toàn (security password). Mật khẩu an toàn này (có thể bao gồm chữ và/hoặc số) do khách hàng tự đặt ra và được lưu lại trong hệ thống máy tính của ngân hàng. Bước tiếp theo, ngân hàng sẽ liên lạc lại với khách hàng (bằng thư hoặc email…) để báo cho họ biết mã số đăng ký khách hàng (còn g ọi là s ố CRN hay Customer Registration Number) và số điện thoại của Trung tâm hỗ trợ khách hàng về internet banking. Sau đó, khách hàng sẽ gọi điện tới ngân hàng theo số điện thoại này để l ấy mật khẩu tạm thời để sử dụng internet banking. Trước khi cung cấp mật khẩu tạm thời, nhân viên ngân hàng phải xác nhận được người đang liên hệ chính là chủ tài khoản bằng cách hỏi mật khẩu an toàn và một số thông tin cá nhân khác mà khách hàng đã cung cấp khi đăng ký. Lúc này khách hàng có thể b ắt đ ầu s ử d ụng d ịch vụ internet banking. Khi cần sử dụng internet banking, khách hàng sẽ kết nối vào địa chỉ trang web của ngân hàng và lựa chọn dịch vụ internet banking. Sau đó hệ thống sẽ yêu cầu 5
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa khách hàng nhập số CRN và mật khẩu tạm thời. Nếu đây là lần đ ầu tiên khách hàng sử dụng dịch vụ này, họ sẽ phải chấp nhận các Điều khoản và điều ki ện sử dụng bằng cách nhắp chuột vào nút "đồng ý" trên màn hình. Các Đi ều khoản và điều kiện này qui định các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đ ến vi ệc s ử dụng internet banking. Khách hàng nên đọc và hiểu rõ các điều khoản và đi ều kiện sử dụng này để sử dụng internet banking tốt hơn. Nếu không đ ồng ý, dịch vụ internet banking sẽ không được cung cấp. Sau đó, h ệ thống s ẽ yêu cầu khách hàng phải đổi mật khẩu tạm thời do ngân hàng cung c ấp sang mật khẩu riêng của mình. Số ký tự của mật khẩu khác nhau tuỳ qui đ ịnh c ủa từng ngân hàng nhưng thong thường là 8 ký tự. Để tăng thêm tính an toàn, mật khẩu này thường thuộc loại có phân biệt dạng chữ (case-sensitive). Điều này có nghĩa là nếu trong mật khẩu có chữ hoa và chữ thường, ví dụ như "10To56Kt", thì khi nhập mật khẩu vào máy khách hàng phải đánh đúng như vậy. Khi ch ọn mật khẩu, khách hàng cần tránh lấy những mật khẩu mà người khác d ễ đoán ra như tên mình hoặc tên vợ (chồng), con cái hoặc ngày sinh của họ, số điện thoại, … Nên chọn mật khẩu kết hợp nhiều loại ký tự như chữ hoa, chữ thường, số… và nên thay đổi thường xuyên để đảm bảo an toàn. Cũng như số PIN của thẻ rút tiền, mật khẩu này cũng phải giữ tuyệt đối bí mật vì nếu không người x ấu khi biết mật khẩu có thể rút tiền khỏi tài khoản của khách hàng. Cũng đ ể đ ảm bảo cho tính an toàn khi sử dụng internet banking, hệ thống này sẽ không cho phép truy cập thông tin nếu mật khẩu bị nhập sai ba lần. Để sử dụng trở l ại, khách hàng cần liên lạc với Trung tâm trợ giúp khách hàng. Trong trường hợp khách hàng quên mật khâủ, họ sẽ cần phải liên hệ với Trung tâm hỗ trợ khách hàng để yêu cầu được cấp lại mật khẩu khác. Và khi nhập mật khẩu mới này vào máy, hệ thống sẽ yêu cầu khách đổi l ại mật kh ẩu khác c ủa riêng mình. Ngoài các biện pháp đảm bảo an toàn bằng mật khẩu nói trên, các ngân hàng còn sử dụng một loạt các biện pháp bổ trợ khác như hệ thông tường lửa (fire walls) và mã hoá dữ liệu (data encryption). Sau khi đã kết nối thành công vào dịch vụ internet banking của ngân hàng, khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn các dịch vụ theo yêu cầu. 6
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa B. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN INTERNET BANKING Ở VIỆT NAM I. Bối cảnh thúc đẩy sự phát triển Internet banking tại Việt Nam 1. Tình hình phát triển công nghệ Internet Internet Việt Nam hiện đang đứng trong top 3 khu vực Đông Nam Á . Hiện nay, việc sử dụng Internet dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh, cáp quang với giá cước rẻ, mật độ sử dụng Internet cao, có những mạng xã hội nội hàng triệu thành viên... là những minh chứng rõ rệt nhất cho thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới. Tại buổi "Giao lưu và Tọa đàm về Internet với hội viên Hiệp hội Internet Việt Nam" mới đây, Thứ trưởng Bộ TT&TT Lê Nam Thắng cho biết, về cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ trên nền Internet, trong khu vực Đông Nam Á, hiện Việt Nam chỉ kém Singapore và Malaysia, còn tương đương (thậm chí nhiều mặt còn hơn) Thái Lan và Indonesia. Về mặt phổ cập dịch vụ, mật độ sử dụng, chúng ta hoàn toàn tương đương các nước khác. Còn giá cước dịch vụ viễn thông, Internet của Việt Nam thuộc dạng thấp so với các nước khác. Khi đi nước ngoài, bất kì ai cũng thấy đ ược không có n ước nào điểm truy cập Internet, WiFi rẻ và thuận lợi như ở Việt Nam. Như hiện nay, chúng ta đang có khoảng 20 triệu thuê bao Internet, trong đó có khoảng 15 triệu thuê bao 3G. Báo cáo toàn cảnh 15 năm của Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) cũng cho thấy, đến tháng 9/2012, số lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam đã đạt trên 31 triệu, chiếm 35,49% dân số. Thực tế Internet băng rộng đã cung cấp dịch vụ khắp cả nước với tỷ l ệ xã có Internet tại thành thị đạt 99,85% và nông thôn là 84,46%; số hộ gia đình kết nối Internet đạt 8,2% trên tổng số 12,6% hộ gia đình có máy tính. Việt Nam là quốc gia có cơ sở hạ tầng được đánh giá thuộc loại tốt nhất khu vực. 2. Tình hình chung về kinh tế: Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Nội dung cơ bản của quá trình này là việc Việt Nam tích cực thâm gia và nhất trí thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế (song phương và đa phương) trong khuôn khổ các hiệp định với các đối tác quốc tế bên cạnh từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Theo đó, vấn đề xuyên suốt trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển KTXH là hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) sâu rộng và hiệu quả để phát triển nhanh, bền vững nhằm mục tiêu chiến lược đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên. 7
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Thực tế từ năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến đ ổi nhanh với những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, tuy quá trình HNKTQT đã đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện nhanh hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực hiện các cam kết HNKTQT cũng làm nảy sinh một số vấn đ ề. Các ngành công nghiệp trong nước cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều chỉnh do sức ép cạnh tranh. Mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn cũng làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương và có thể dẫn đến các rủi ro và bất ổn kinh tế vĩ mô. Môi trường thiên nhiên có thể bị ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động kinh tế với cường độ cao. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ thực hiện Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2011-2020 và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011-2015, với mục tiêu thực hiện những đột phá về cải cách thể chế, phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, cũng như đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ hơn các cam kết HNKTQT trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khu vực và song phương. Một số các cam kết HNKTQT mới quan trọng như Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định đ ối tác xuyên Thái Bình Dương cũng sẽ được đàm phán, ký kết và đi vào thực thi, với phạm vi rộng hơn và mức độ cam kết mở cửa cao hơn. 3. Tình hình chung của hoạt động ngân hàng Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới kéo dài từ 2007 và đến nay đã để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước châu Âu, Mỹ có nguyên nhân chính là sự yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại. Trong đó Việt Nam cũng không nằm ngoài s ự ảnh hưởng. Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất l ớn vào sự phát triển của đất nước với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với GDP, trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% GDP vào cuối năm 2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng tiền gửi lên tới trên 100% GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, cả cung ứng vốn ngắn hạn, cũng như vốn trung và dài hạn, cả vốn bằng đồng Việt Nam (VND) cũng như vốn bằng ngoại tệ. Một số NHTM và tổ chức tín dụng l ớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu USD, hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất đ ộng sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài chính,… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dụng hàng vạn lao động, thành lập nhiều công ty con,… đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng nghìn tỷ VND, kể cả khi nền kinh tế gặp khó khăn như những năm 2009 hay năm 2011. 8
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn r ủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra. Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh t ế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất đ ộng sản lao dốc hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu cầu… thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại, cả cơ cấu lại từng ngân hàng cũng như cơ cấu lại cả hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với những rủi ro ngày một gia tăng, nổi bật là: - Rủi ro tín dụng: - Rủi ro thanh khoản: - Rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái: Chính những thực tế khó khăn này đòi hỏi ngân hàng cần phải có những chiến lược phát triển hợp lý để có thể tồn tại và phát triển trong thời kì khó khăn hiện nay. Và Internet đang là hướng đi mà nhiều ngân hàng lự chon để vượt qua thời kì khó khăn hiện nay bởi tốc độ phát triển, tiện ích nhanh chóng, phổ biến rộng rãi và đ ặc biệt tiết kiệm chi phí của dịc vụ Internet hứa hẹn sẽ đem lại những thành công nhất định cho hệ thống ngân hàng. II. Thực trạng phát triển Internet Banking ở Việt Nam Khi mà Internet đã xuất hiện hầu như ở mọi cơ quan, công sở thì các dịch vụ ngân hàng qua online trở nên một xu hướng phát triển tất yếu, nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Từ năm 2000, nhiều ngân hàng trong nước đưa vào sử dụng các dịch vụ e-banking hiện đại như phone-banking (dịch vụ ngân hàng qua điện thoại), home-banking (dịch vụ ngân hàng tại nhà), internet banking (dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu). Nhưng đây chỉ được xem là bước tập dượt để phát triển mô hình cao hơn nữa là online banking (ngân hàng trực tuyến). Do phải phụ thuộc vào công nghệ nên lúc này các ngân hàng trong nước mới chỉ áp dụng phổ biến dịch vụ phone-banking hoặc home-banking. Bằng hình thức này, phần lớn các yêu cầu được đáp ứng là thông báo những thông tin cơ bản như lãi suất, tỷ giá ngoại tệ hàng ngày, các sản phẩm ngân hàng, biểu phí…Đây là những thông tin mà bất kỳ một trang web nào của ngân hàng cũng có thể cung cấp được. Song nó cũng có tiện tích cao hơn là khách hàng được cấp mật khẩu để có thể truy cập thông tin về biến động tài khoản của mình… Tuy vậy, thời điểm này s ố lượng khách hàng sử dụng Internet Banking còn rất hạn chế do mức độ phổ biến chưa cao, tiện ích còn dơn giản và niềm tin vào mức độ an toàn của khách hàng là không cao. 9
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Trong những năm gần đây, thị trường thanh toán điện tử đã trải qua một sự tăng tốc nhanh chóng. Năm 2010 chỉ có 1% số người sử dụng dịch vụ ngân hàng biết và dùng đến tiện ích internet banking tại Việt Nam. Đến năm 2012, trong quý 3, theo nghiên cứu của IDG- BIU (Business Intelligence Unit), số lượng người sử dụng dịch vụ Internet Banking tăng 35% so với năm 2010, 40 ngân hàng cho rằng họ có các dịchvụ Internet Banking và số lượng các ngân hàng tuyên bố cung cấp dịch vụ Mobile Banking cũng tăng lên đến 18 ngân hàng. Tuy nhiên, con số thực tế được giới hạn đối với một số 3 hoặc 4 ngân hàng đã phát triển toàn diện dịch vụ Mobile Banking. So với 10 năm trước, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng phát triển, có nhiều tiến bộ đáng kể. Do hội nhập ngày càng sâu rộng, nên Việt Nam có cơ hội tiếp cận công nghệ ngân hàng tiên tiến, sự hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, xu hướng các ngân hàng hướng tới dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ chiếm tỷ lệ 15%-20% tổng dịch vụ thanh tóan, tương lai phấn đấu tăng tỷ lệ lên 40%-50%. Để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến ngày càng hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần chú ý hạn chế sự cố ATM, vì số lượng người tiếp cận ATM ngày càng tăng. Các ngân hàng thương mại phải l ựa chọn khách hàng, phân khúc thị trường, có lộ trình mở rộng và phát triển phù hợp, chắc chắn, hiệu quả; không vội vàng phát triển nhanh mà không có chất l ượng và tiện ích đi kèm. Cơ sở hạ tầng thông tin của các ngân hàng hiện khá tốt do tiếp cận và thay đổi nhanh công nghệ, nhưng sự liên kết giữa các ngân hàng còn hạn chế; Cần tạo thêm tiện ích sản phẩm và hạn chế tính khó khăn, phức tạp khi s ử d ụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Theo Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA), số lượng người dùng Internet tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng rất nhanh đưa Việt Nam trở thành một trong 20 nước có số người dùng mạng nhiều nhất thế giới. Vài năm gần đây, có thể thấy các ngân hàng thương mại năng động tại VN đã nhập cuộc phát triển các dịch vụ Internet banking. Internet banking chính là kênh phân phối hiệu quả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mang ngân hàng đến nhà, văn phòng, trường học, đến bất kỳ nơi đâu và bất cứ lúc nào. Thuận tiện mọi lúc mọi nơi nhưng cách thức đăng ký sử dụng đơn giản: chỉ cần có tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay, ….) và điền vào phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ - cũng là yếu tố khiến lượng người sử dụng Internet banking ngày càng tăng. Tiện ích của dịch vụ này từ đó cũng ngày càng được nâng cao và hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Nếu như trước đây, người dùng Internet banking chỉ thực hiện các giao dịch đ ơn giản như: kiểm tra tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản thẻ…), tra cứu lịch sử các giao dịch đã thực hiện… thì ngày nay họ còn có thể thanh toán với hạn mức lớn qua Internet banking mà không còn phải đ ến ngân hàng. Một khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet Banking cho biết: “Các dịch vụ online của ngân hàng giúp tôi đỡ mất thời gian và quản lý tài khoản dễ dàng hơn nhiều, dù đang ở sân bay hay ở đâu cũng vẫn tra cứu thông tin được. Ngoài ra cũng 10
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa rất tiện lợi nếu tôi muốn tham khảo về lãi suất, chương trình khuy ến mãi và đặc biệt là tra cứu nhanh tỷ giá ngoại tệ, biểu phí dịch vụ, mạng lưới ATM, phòng giao dịch của ngân hàng…” Với đặc điểm là dễ sử dụng và tiết kiệm thời gian cho cuộc sống bận rộn, lượng khách hàng tiềm năng sử dụng Internet banking đang ngày càng tăng và là đích ngắm của nhiều ngân hàng thương mại. Hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng, đi trước và ứng dụng nhiều công nghệ mới, cung ứng những dịch vụ trực tuyến mà tiêu biểu là Internet banking chính là chìa khóa thành công cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tương lai. PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUA INTERNET VCB-IB@NKING CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK A. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM VIETCOMBANK I. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. II. Cơ cấu cổ đông Vietcombank Biểu đồ cơ cấu cổ đông ngân hàng Vietcombank: Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đại diện phần vốn Nhà nước tại VCB), nắm giữ 77,11% vốn điều lệ. Cổ đông chiến l ược 11
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Mizuho Corporate Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác (bao gồm tổ chức và cá nhân III. Sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đ ơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén v ới môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là s ự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân. Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế là ngân hàng hàng đầu Việt Nam. B. GIỚI THIỆU VỀ VCB-IB@NKING I. VCB-iB@nking Dịch vụ ngân hàng điện tử e-banking là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn 12
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa online cho các khách hàng tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Internet Banking nằm trong chuỗi dich vụ ngân hàng điện tử e-banking của ngân hàng Vietcombanhk bao gồm: • Internet Banking • Mobile Banking • SMS Banking • Phone Banking • VCB-Money • VCB-eTour • VCB-eTopup VCB-iB@nking là tên sản phẩm của dịch vụ Internet banking của ngân hàng Vietcombank Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Dịch vụ VCB-iB@nking) được xây dựng nhằm thực hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, Quý khách có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng với tính an toàn bảo mật tuyệt đối. II. Đối tượng khách hàng Là các cá nhân, tổ chức có sử dụng các dịch vụ ngân hàng của Vietcombank, và đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking III. Điều kiện sử dụng VCB-iB@nking: Dịch vụ VCB-iB@nking cung cấp cho khách hàng có đủ các điều kiện sau: • Cá nhân hoặc tổ chức có mở tài khoản/phát hành thẻ tại Vietcombank • Cá nhân hoặc tổ chức có đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking với Vietcombank và được Vietcombank đồng ý cung cấp dịch vụ Đăng ký sử dụng VCB-iB@nking (đối với các tính năng tra cứu thông tin) Đăng ký sử dụng VCB-iB@nking và VCB-SMS B@nking (đối với các tính năng thanh toán, chuyển khoản) C. TÍNH NĂNG CỦA VCB-IB@KINK 1. Truy vấn thông tin: Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ 13
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa 2. Thanh toán: a) Đối với khách hàng cá nhân: Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank với hạn mức tối đa 100.000.000 VNĐ/ngày, không giới hạn số lần giao dịch trong ngày Chuyển tiền cho các đơn vị tài chính có hợp tác với Vietcombank (công ty tài chính, bảo hiểm, chứng khoán…) để thanh toán tiền lãi, gốc vay, tiền đầu tư chứng khoán, đóng phí bảo hiểm, phí sử dụng dịch vụ hoặc các nội dung thanh toán khác với hạn mức thanh toán lên tới 500.000.000 VNĐ/ngày, không giới hạn số lần thanh toán trong ngày. Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ với các đơn vị có hợp tác với Vietcombank (công ty viễn thông, du lịch, hãng hàng không…) không giới hạn số tiền thanh toán và số lần giao dịch trong ngày. b) Đối với khách hàng tổ chức: Chuyển tiền trong nước trong phạm vi hạn mức chuyển tiền do NHNT VN quy định đối với từng đối tượng khách hàng, cụ thể gồm: Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND/Hộ chiếu tại các điểm giao dịch của Vietcombank Chuyển tiền tới các ngân hàng khác tại Việt Nam 3. Chuyển khoản: Trong hệ thống Vietcombank: Hạn mức: Từ tài khoản cá nhân (VND, USD, EUR) sang tài khoản cá 100.000.000 nhân VNĐ/ngày Hạn mức: Từ tài khoản cá nhân (VND, USD, EUR) sang tài khoản tổ 100.000.000 chức kinh tế VNĐ/ngày Hạn mức: 100.000.000 Từ tài khoản cá nhân (VND) cho người nhận bằng CMND tại VNĐ/ngày, quầy Vietcombank 50.000.000 VNĐ/giao dịch Ngoài hệ thống Vietcombank: Từ tài khoản cá nhân (VND) sang tài khoản tại ngân Hạn mức: hàng khác trong lãnh thổ Việt Nam 100.000.000 VNĐ/ngày 14
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa 50.000.000 VNĐ/ngày Chuyển tiền từ thiện: chuyển tiền ủng hộ hoàn cảnh khó khăn từ tài khoản thanh toán sang tài khoản của các Quỹ/Tổ chức từ thiện, cụ thể: STT Quỹ/Tổ chức từ thiện Số tài khoản 1 Quỹ Nhân ái – Báo Khuyến học và 0451001944487 Dân trí 2 Quỹ từ thiện báo Vietnamnet 0011002643148 3 Quỹ từ thiện báo Phụ nữ TP Hồ Chí 0071001049165 Minh 4 Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam 0010000000355 5 Quỹ Vì trẻ em khuyết tật 0011003814022 6 Tổ chức Operation Smile Vietnam 0011003369999 7 Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin 0011000863681 Việt Nam 4. Gửi tiền tiết kiệm trực tuyến: Chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất cao hơn, tất toán tài khoản tiền gửi có kỳ hạn mở tại quầy hoặc mở qua VCB-iB@nking 5. Thanh toán hóa đơn: Thanh toán hóa đơn cho các dịch vụ trả sau như như điện, nước, viễn thông, hàng không, du lịch… 6. Dịch vụ tài chính: Thanh toán các khoản lãi vay, gốc vay, phí bảo hiểm, nộp tiền đ ầu tư chứng khoán,… 7. Nạp tiền điện tử: Chuyển tiền vào các ví điện tử để mua bán trực tuyến trên internet và nạp tiền điện thoại di động 8. Chuyển tiền qua thẻ: Chuyển tiền từ tài khoản của các loại thẻ ghi nợ (bao gồm cả nội địa và quốc tế) của Vietcombank sang tài khoản của thẻ ghi nợ các Ngân hàng khác (ACB, Sacombank, Eximbank, TienPhongBank, SHB, HDBank, MB, GPBank, VPBank) 9. Thực hiện giao dịch tài chính qua các cổng thanh toán trực tuyền: Thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, mua vé máy bay, mua bảo hiểm...qua cổng thanh toán VBan.vn 15
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa 10. Nộp thuế nội địa: Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách Nhà nước trên kênh Internet Banking. 11. Đăng ký và thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác: Thông qua dịch vụ VCB-iB@nking, Quý khách có thể đăng ký sử dụng hoặc yêu cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác của Vietcombank như Dịch vụ VCB SMS Banking, VCB Phone Banking, Dịch vụ Nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua email... và nhiều tiện ích gia tăng khác của ngân hàng. Các đối tác liên kết với Vietcombank hiện tại trong lĩnh vực Dịch vụ tài chính, Thanh toán hóa đơn trả sau, Nạp tiền điện tử: Tính năng thanh toán Đối tác Thanh toán hóa đơn điện thoại - Viettel Mobile di động trả sau - Mobifone - Viettel Telecome Thanh toán hóa đơn điện thoại cố định - Trung tâm Điện thoại Nam Sài Gòn (SST) - FPT Telecom (Miền Bắc và Miền Nam) Thanh toán cước ADSL - Viettel Telecome. - Trung tâm Điện thoại Nam Sài Gòn (SST) Thanh toán vé máy bay - JETSTAR Thanh toán phí bảo hiểm cho - Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – hợp đồng bảo hiểm Bảo An Cardif Thành Tài Trả lãi vay, gốc vay - Tài chính Prudential Nộp phí bảo hiểm - Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam - Bảo hiểm nhân thọ AIA Việt Nam, - Bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc (Korea 16
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Life) - Bảo hiểm Liberty - Bảo hiểm Nhân thọ ACE Life - Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Life - Bảo hiểm Nhân thọ Manulife - Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương (VCBS) - Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) - Chứng khoán Tân Việt (TVSI) Nộp tiền đầu tư chứng khoán, nhận tiền chuyển từ các công - Chứng khoán Sài Gòn (SSI) ty chứng khoán - Chứng khoán Ngân hàng NN&PTNT VN (Agriseco) - Chứng khoán VNDIRECT - Chứng khoán Bản Việt - Chứng khoán FPT - Ngân lượng.vn - Vcash - MoMo Chuyển tiền vào ví điện tử - VTC Paygate - VTC Ebank - Vietpay - ZingID Giao dịch qua cổng thanh toán -Vban.vn trực tuyến D. ĐĂNG KÍ SỬ DỤNG VÀ BIỂU PHÍ DỊCH VỊ VCB-IBANKING I. Đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking 17
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking tại các điểm giao dịch bất kỳ của Vietcombank. Để đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng cần: 1. Điền đầy đủ thông tin vào mẫu đăng ký dịch vụ 2. Chấp nhận các điều kiện và điều khoản trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank Lưu ý một số giấy tờ gì kèm theo khi đi đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking: * Đối với khách hàng cá nhân: - khách hàng mang theo bản gốc Chứng minh nhân dân (CMND)/Hộ chiếu và Bản đăng ký sử dụng dịch vụ đến các điểm giao dịch của Vietcombank * Đối với khách hàng tổ chức: - Người đại diện giao dịch có thông tin trên Bản đăng ký cần mang theo CMND/Hộ chiếu và Bản đăng ký sử dụng dịch vụ có chữ ký của chủ tài khoản và mẫu dấu của tổ chức đến các điểm giao dịch của Vietcombank Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ: Để đăng ký dịch vụ ngân hàng trực tuyến, khách hàng phải điền đầy đ ủ thông tin vào 03 (ba) Bản đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng trực tuyến (VCB-iB@nking) - khách hàng cá nhân sử dụng mẫu 01I/NHNT-NHTT, khách hàng tổ chức sử dụng mẫu 01C/NHNT-NHTT. Vietcombank sẽ gửi lại khách hàng 01 Bản đăng ký đã được in Tên truy cập ( ở phần dành cho Ngân hàng). Mật khẩu truy cập sẽ được chương trình tự động khởi tạo và gửi vào hộp thư điện tử mà khách hàng đã đăng ký. Sau khi nhận được mật khẩu truy cập do Vietcombank cung cấp, khách hàng truy cập vào Website: www.vietcombank.com.vn để sử dụng dịch vụ. II. Biểu phí dịch vụ ( Xem phụ lục) E. VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI ĐÁP KHI SỬ DỤNG DICH VỤ VCB- iB@NKING Quan tâm lớn nhất của khách hàng khi sử dụng VCB-iB@nking là tính bảo mật của hệ thống: Hiện tại, rất khó để Vietcombank hay bất kì một ngân hàng nào đảm bảo 100% an toàn cho khách hàng khi sử dụng Internet Banking bởi tốc độ phát triển công nghệ hiện nay là rất cao, thủ đoạn của các tội pham công nghệ ngày càng tinh vi. Vì vây, cùng với nỗ lực nâng cao tính bảo mật của mình, khi khách hàng đăng kí sử dụng VCB- iB@nking, ngâng hàng Vietcombank sẽ tặng kèm các chương trình diệt virut cho máy tính cùng với hướng dẫn sử dụng và các khuyến cáo trong quá trình sử dụng để có thê đảm bảo an toàn nhất cho khách hàng. Thay đổi tên truy cập Một số khách hàng cảm thấy tên truy cập VCB-iB@nking khó nhớ, hoặc không cảm thấy an toàn nêm muốn tự chọn một tên truy cập khác. Tuy nhiên t ên truy cập 18
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa Ngân Hàng Trực Tuyến VCB-iB@nking do Vietcombank cấp và khách hàng không thể thay đổi được. Đối với KH cá nhân, Vietcombank cấp 01 tên truy cập duy nhất. Đối với KH t ổ chức, Vietcombank cấp tối đa 03 tên truy cập có quyền như nhau (cho gói dịch v ụ vấn tin) và tối đa 06 tên truy cập có quyền hạn khác nhau (cho gói dịch vụ trọn gói). Quên Tên Đăng Nhập hoặc Mật Khẩu của Ngân Hàng Trực Tuyến Khi khách hàng đăng ký sử dụng VCB-iB@nking, khách hàng sẽ được đăng kí số điện thoại nhận OTP trên IB@nking, khách có thể sử dụng chức năng "Quên mật khẩu" trên website của Vietcombank để lấy được mật khẩu mới do Ngân hàng gửi qua email. • One-time-password (OTP) là gì? OTP là mật khẩu sử dụng một lần do Vietcombank cung cấp cho khách hàng mỗi khi KH thực hiện một giao dịch thanh toán trên VCB-iB@nking để định danh chính xác khách hàng. Mật khẩu này chỉ có giá trị sử dụng một lần duy nhất nên có thể đảm bảo an toàn cho khách hàng. OTP được hệ thống gửi tự động cho khách hàng dưới hình thức tin nhắn điện thoại di động (đối với khách hàng cá nhân) hoặc thông qua thẻ EMV và thiết bị đọc thẻ do Vietcombank cung cấp (đối với khách hàng cá nhân hoặc khách hàng tổ chức) Đây cũng chính là phương pháp nhầm nâng cao tính bảo mật cho khách hàng. 19
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sv: Phạm Tuấn Nghĩa PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VCB-iB@NKING A. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Những năm qua, số lượng ngân hàng triển khai dịch vụ Internet banking rất nhiều, nhưng hầu hết đều na ná nhau, chưa có gì đột phá, VCB-iB@nking cũng nằm trong sô đó và điều này đã khiến cho cuộc cạnh tranh trở nên khó khăn, chật chội. trên thực tế, trong cuộc cạnh tranh này VCB-iB@nking chỉ chủ yếu dựa vào lợi thế là một ngân hàng lớn, có nhiều tài khoản, có nhiều dao dịch nên có ưu thế nhất định về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này. Còn về bản thân sản phẩm còn chưa có điểm nổi bật với các sản phẩm của các ngân hàng khác. Đâ cũng là tình trạng chung của hầu hết các ngân hàng. Mặc dù tốc độ phát triển Internet ở Việt Nam được đánh giá cao tuy nhiên khả năng nắm bắt, làm chủ các công nghệ hiện đại l ại không cao như các nước trong khu vực, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém nên rất dễ bị lợi dụng gây tổn thất cho khách hàng và ngân hàng. Đây cũng là khó khăn lớn nh ất c ủa dịc vụ Internet Banking hiện nay bởi tâm lý của người dân Việt Nam thích năm giữ tiền mặt vì như thế họ cảm thấy an toàn nhất. I. Ưu điểm của VCB-iB@nking 1. Nhanh chóng, thuận tiện VCB-iB@nking là một sản phẩm giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian đ ể đi đ ến văn phòng tr ực 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu về quy trình sản xuất bánh Snack
114 p |
921 |
192
-
Luận văn: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi
60 p |
542 |
136
-
Bài tiểu luận: Tìm hiểu về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp dệt
25 p |
772 |
112
-
Luận văn " Tìm hiểu tình hình sản xuất lương thực của nông dân tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đăk lăk"
30 p |
335 |
66
-
Luận văn: Tìm hiểu quy trình quản lý yêu cầu và kiểm thử tại Phòng phát triển phần mềm Trung tâm Tin học Đại học Khoa học Tự nhiên.
105 p |
245 |
54
-
Tiểu Luận TÌM HIỂU VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÁ CỦA CÔNG TY XUẤT ÁNH
18 p |
250 |
47
-
Luận văn: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian qua
85 p |
207 |
44
-
Luận văn: “Tìm hiểu về thực trạng công tác Bảo hộ lao động trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”.
86 p |
130 |
36
-
Tiểu luận Văn hóa Nhật Bản: Sân khấu truyền thống Nhật Bản
120 p |
162 |
24
-
Đề tài: Tìm hiểu về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp dệt
26 p |
142 |
21
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tải đường sắt Hà Nội - Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng
66 p |
115 |
17
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Lạc Hồng
86 p |
61 |
15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình Lương, xã Tri Phương, huyện Tiên Du,tỉnh Bắc Ninh
9 p |
74 |
7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình Kim Ngân
10 p |
77 |
5
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Những giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè ở vùng chè trọng điểm tỉnh Thái Nguyên
21 p |
33 |
3
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình làng Phù Lưu
8 p |
31 |
2
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình làng Phú Hữu
8 p |
34 |
1
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học: Tìm hiểu về đình Lam Điền, xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
9 p |
39 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)