intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm ciment sinh học qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân xẹp đốt sống trên loãng xương tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018. Đánh giá kết quả điều trị xẹp thân đốt sống của phương pháp bơm cement sinh học qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm ciment sinh học qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC KHÚC VĂN TRUNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XẸP THÂN ĐỐT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM CIMENT SINH HỌC QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ THÁI NGUYÊN – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC KHÚC VĂN TRUNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XẸP THÂN ĐỐT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM CIMENT SINH HỌC QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên Ngành: Ngoại Khoa Mã số: NT 62. 72. 07. 50 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VŨ HOÀNG THÁI NGUYÊN – NĂM 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Khúc Văn Trung, học viên lớp Bác sĩ nội trú bệnh viện, khóa 9. Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Ngoại khoa, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy hướng TS. Nguyễn Vũ Hoàng 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Học viên Khúc Văn Trung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện này, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Vũ Hoàng, thầy hướng dẫn đã dành thời gian, công sức, trực tiếp hướng dẫn và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. Thầy là người nghiêm khắc nhưng độ lượng, đã chỉ dạy cho tôi về tinh thần làm việc nghiêm túc, trung thực và tận tụy. Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Tiến sỹ trong Hội đồng đánh giá đề cương và hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã dành nhiều thời gian quý báu để kiểm tra, góp ý, giúp tôi sửa chữa những thiếu sót trong luận văn. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn động viên giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt những năm học vừa qua. Cám ơn tất cả những người bạn thân thiết đã luôn bên tôi! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018. Khúc Văn Trung
  5. iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BMI Body Mass Index BN Bệnh nhân CHT Cộng hưởng từ CLVT Cắt lớp vi tính cs Cộng sự CSTL Cột sống thắt lưng CXĐ Cổ xương đùi G Gauge Max Giá trị lớn nhất Min Gia trị nhỏ nhất MĐX Mật độ xương PMMA Polymethylmethacrylate RMDQ Roland-Morris Disability Questionnaire (bộ câu hỏi về mức độ hạn chế hoạt động của Roland-Morris) SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SL Số Lượng THĐSQD Tạo hình đốt sống qua da X Giá trị trung bình VAS Visual Analog Scale WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
  6. iv MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Lịch sử phương pháp bơm cement tạo hình thân đốt sống ........................ 3 1.1.1 Sơ lược của phương pháp điều trị này trên thế giới ................................. 3 1.1.2. Sơ lược việc áp dụng phương pháp điều trị trên tại Việt Nam ............... 3 1.2. Tổng quan bệnh loãng xương ..................................................................... 4 1.3. Xẹp đốt sống do loãng xương và trên bệnh nhân có bệnh loãng xương .... 6 1.4. Giải phẫu cột sống...................................................................................... 7 1.5. Triệu chứng lâm sàng của xẹp đốt sống do loãng xương……………….13 1.6. Triệu chứng cận lâm sàng của xẹp đốt sống.............................................14 1.7. Các phương pháp điều trị xẹp đốt sống do loãng xương ......................... 17 1.8. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về kết quả điều trị xẹp thân đốt sống bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống qua da…………......………26 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................ 33 2.4. Các chỉ số nghiên cứu .............................................................................. 38 2.5. Phương pháp thống kê và xử lí kết quả.................................................... 42 2.6. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 38 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 43 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu............ 43 3.1.1. Các thông số chung của đối tượng nghiên cứu ..................................... 43 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước tạo hình thân đốt sống qua da ...................... 45 3.2. Kết quả phương pháp tạo hình thân đốt sống qua da ............................... 50 3.2.1. Kết quả trong quá trình tiến hành thủ thuật .......................................... 50 3.2.2. Kết quả theo dõi sau can thiệp .............................................................. 54
  7. v Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 58 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xẹp đốt sống do loãng xương của đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 58 4.2. Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình thân đốt sống qua da ........................ 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 1. Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương hay xẹp đốt sống trên nền bệnh cảnh loãng xương.................... 72 2. Kết quả điều trị của phương pháp THĐSQD với xẹp đốt sống do loãng xương ............................................................................................................... 72 KIẾN NGHỊ....................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2. BỘ CÂU HỎI ROLAND-MORRIS
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tuổi trung bình của bệnh nhân ......................................................... 43 Bảng 3.2 Chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân.............................................. 45 Bảng 3.3 Tiền sử bệnh lý của bệnh nhân nghiên cứu ...................................... 45 Bảng 3.4 Các triệu chứng lâm sàng của xẹp đốt sống ..................................... 46 Bảng 3.5 Tính chất xuất hiện cơn đau.............................................................. 46 Bảng 3.6 Các nguyên nhân gây xẹp đốt sống trên nền bệnh loãng xương ................................................................................................................ 47 Bảng 3.7 Thang điểm VAS của bệnh nhân trước điều trị ............................... 47 Bảng 3.8 Điểm VAS, Roland-Morris trung bình của bệnh nhân trước điều trị ..................................................................................................... 48 Bảng 3.9 Thời gian đau trung bình của bệnh nhân trước phẫu thuật .................................................................................................................. 48 Bảng 3.10 Một số phương pháp điều trị được áp dụng trước khi nhập viện .......................................................................................................... 48 Bảng 3.11 Vùng các đốt sống bị xẹp ............................................................... 50 Bảng 3.12 Mức độ xẹp của các đốt sống ......................................................... 50 Bảng 3.13 Phương pháp giảm đau khi điều trị................................................. 51 Bảng 3.14 Kích thước Trocar sử dụng khi tạo hình thân đốt sống .................. 51 Bảng 3.15 Đường chọc Trocar khi điều trị ...................................................... 52 Bảng 3.16 Lượng cement trung bình được bơm vào thân đốt sống ................ 52 Bảng 3.17 Thời gian bơm cement và tổng thời gian tiến hành thủ thuật......... 52 Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ ngấm cement trong thân đốt sống ............................. 53 Bảng 3.19 Các biến chứng khi bơm cement .................................................... 53 Bảng 3.20 Thang điểm VAS của bệnh nhân sau điều trị ................................. 54 Bảng 3.21 Điểm Roland-Morris trung bình của bệnh nhân sau điều trị .......... 55 Bảng 3.22 Kết quả điều trị theo MacNab khi bệnh nhân xuất viện ................. 56 Bảng 4.1 Số lượng, tuổi và giới của đối tượng trong các nghiên cứu ............. 59 Bảng 4.2 Thang điểm VAS đánh giá mức độ đau của các nghiên cứu............ 69 Bảng 4.3 Thang điểm RMDQ trong các nghiên cứu ....................................... 70
  9. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân............................................... 39 Biều đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới ........................................................... 40 Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo khu vực địa lý....................................... 40 Biểu đồ 3.4. Số lượng và vị trí các đốt sống bị xẹp ......................................... 45 Biểu đồ 3.5. Điểm đau VAS trung bình của bệnh nhân trước và sau điều trị 01 ngày, 01 tuần, 01 tháng và 03 tháng ............................................... 51 Biểu đồ 3.6. Điểm trung bình bộ câu hỏi Roland Morris của bệnh nhân trước và sau điều trị 01 ngày, 01 tuần, 01 tháng và 03 tháng ................. 52
  10. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hình minh họa cột sống nhìn phía trước, bên và sau ........................ 7 Hình 1.2. Hình dạng đốt sống điển hình ........................................................... 8 Hình 1.3. Hình minh họa đường vào trước bên ................................................ 9 Hình 1.4. Hình minh họa đường sườn – cột sống ........................................... 10 Hình 1.5. Hình minh họa đường đi qua cuống sống ....................................... 11 Hình 1.6. Hình minh họa hệ thống động mạch và tĩnh mạch đốt sống .......... 12 Hình 1.7. Hình ảnh xẹp đốt sống trên X quang thường quy. ........................... 14 Hình 1.8. Mức độ xẹp đốt sống theo Genant và cs ......................................... 15 Hình 1.9. Tổn thương xẹp đốt sống L2 và L3 do loãng xương ....................... 16 Hình 1.10. Các biến chứng khi bơm cement .................................................... 21 Hình 2.1. Bộ dụng cụ tạo hình đốt sống........................................................... 29 Hình 2.2. Thành phần bột và thành phần dịch ................................................. 30 Hình 2.3. Định vị đốt sống cần tạo hình, vị trí gây tê và rạch da .................... 32 Hình 2.4. Đường chọc qua cuống sống ........................................................... 33 Hình 2.5. Thang điểm VAS ............................................................................. 36 Hình 4.1. Đường chọc Trocar qua cuống sống hai bên vào thân đốt sống ...... 60
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ ( National Institutes of Health ), loãng xương là một rối loạn của hệ thống xương được đặc trưng bởi sự suy giảm sức bền của xương, dẫn tới làm tăng nguy cơ gãy xương [41]. Loãng xương đang là một vấn đề sức khỏe toàn cầu ở nhóm người lớn tuổi với sự liên quan lớn đến gánh nặng cá nhân và xã hội [59]. Loãng xương được coi là một vấn đề sức khỏe lớn hiện nay vì nó ảnh hưởng đến một tỷ lệ không nhỏ dân số trên 50 tuổi. Tỷ lệ loãng xương ở các nước trên thế giới vào khoảng 20-25% trong khi đó con số này ở Việt Nam là 30% ở nữ giới và 10% ở nam giới [56]. Trong số các biến chứng gãy xương do loãng xương (gãy cổ xương đùi, gãy cổ tay, xẹp đốt sống) thì xẹp đốt sống thường gặp nhất. Tuy nhiên tỷ lệ xẹp đốt sống do loãng xương không xác định được chính xác do chỉ có một phần tư trường hợp xẹp đốt sống có triệu chứng trên lâm sàng theo báo cáo năm 2001 của Lindsay và cs [68]. Tại Việt Nam, tỷ lệ xẹp đốt sống ở phụ nữ sau mãn kinh cũng tương tự như ở phụ nữ da trắng [55]. Lún, xẹp đốt sống đang ngày càng phổ biến do nhiều nguyên nhân gây nên: chấn thương cột sống, loãng xương, u máu thân đốt sống, đa u tủy xương… trong đó loãng xương là nguyên nhân phổ biến nhất [14]. Theo tác giả Suzuki và cs năm 2008, xẹp đốt sống do loãng xương gây ra sự đau đớn, tác động nặng nề tới hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Sau khi bị xẹp đốt sống, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bị suy giảm và tình trạng này kéo dài ít nhất 01 năm [90]. Hiện tại có nhiều phương pháp điều trị xẹp đốt sống do loãng xương, bao gồm điều trị nội khoa, ngoại khoa và điều trị can thiệp tối thiểu (tạo hình đốt sống qua da). Điều trị nội khoa bao gồm nằm bất động tại chỗ, dùng thuốc giảm đau, đeo nẹp.... Tuy nhiên nằm bất động lâu ngày sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu dẫn tới nhồi máu phổi, teo cơ
  12. 2 và mất xương nhiều hơn, do đó làm tăng nguy cơ gãy xương về sau theo các tác giả Bisochoff và Inoue [31], [58], bên cạnh đó, nhiều trường hợp tác dụng giảm đau của các phương pháp điều trị nội khoa và vật lý trị liệu không cao, bệnh nhân có thể tiến triển chuyển sang đau lưng mạn tính. Trong khi đó, tạo hình đốt sống qua da với hiệu quả giảm đau nhanh và ít biến chứng đang là phương pháp đang được lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương. Đây là phương pháp can thiệp tối thiểu sử dụng đường vào qua da, gây tê tại chỗ và có thể áp dụng được cho các bệnh nhân lớn tuổi [53], [60]. Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tiến hành bơm cement cho một số bệnh nhân bị xẹp đốt sống do loãng xương nhằm mục đích nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, điều trị, chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và đã thu được một số kết quả tốt. Do đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: “Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm ciment sinh học qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân xẹp đốt sống trên loãng xương tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018 2. Đánh giá kết quả điều trị xẹp thân đốt sống của phương pháp bơm cement sinh học qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018.
  13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử phương pháp bơm cement tạo hình thân đốt sống 1.1.1. Sơ lược của phương pháp điều trị này trên thế giới Năm 1960, Sir John Charnley, một bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình người Anh, lần đầu tiên đã dùng vật liệu cement hoá học (acrylic cement) để cố định chỏm xương đùi nhân tạo vào thân xương. Sau đó, vào những năm 70, cement hoá học được dùng nhiều trong phẫu thuật để làm đầy các hốc xương trong khi mổ và làm cột sống giả [74]. Bơm cement hoá học vào thân đốt sống trong khi mổ được thực hiện lần đầu tiên tại Pháp năm 1984 bởi Pierre Galibert, một nhà phẫu thuật thần kinh [73]. Năm 1985 Hervé Deramond, một nhà điện quang thần kinh Pháp, cùng với Pierre Galibert, lần đầu tiên sử dụng kĩ thuật THĐSQD để bơm cement vào thân đốt sống C2 bị phá huỷ một phần do u máu thân đốt sống tiến triển, giúp giảm đau lâu dài [48]. Vào đầu thập niên 90, kĩ thuật THĐSQD đã được tiến hành bởi các nhà điện quang tại đại học Virginia, Mĩ để điều trị những trường hợp xẹp đốt sống do loãng xương [73]. Ở châu âu, THĐSQD được áp dụng nhiều hơn đối với những trường hợp xẹp đốt sống bệnh lí do di căn hoặc bệnh đa u tủy sống [40]. 1.1.2. Sơ lược việc áp dụng phương pháp điều trị trên tại Việt Nam Từ tháng 8/2002 đến tháng 1/2008, Phạm Minh Thông và cs đã THĐSQD bằng bơm cement hóa học để điều trị 31 bệnh nhân: 12 trường hợp xẹp đốt sống do loãng xương, 10 trường hợp do u máu đốt sống, 3 trường hợp di căn đốt sống, với kết quả tốt là 66.7% [23]. Năm 2006, Phạm Mạnh Cường và cs đã tiến hành nghiên cứu áp dụng và bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp tạo hình đốt sống qua da trong điều trị một số tổn thương đốt sống vùng lưng và thắt lưng [7], [8].
  14. 4 Năm 2008, Nguyễn Văn Thạch và cs khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện thành công kỹ thuật THĐSQD bằng bơm cement sinh học cho những bệnh nhân bị xẹp đốt sống do loãng xương và chấn thương cột sống [13], [22]. Tiếp sau đó, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp can thiệp trên và cho các kết quả rất khả quan như Phạm Mạnh Cường (2009), Nguyễn Văn Thạch (2009), Đào Mạnh Hùng (2010), Đào Văn Nhân (2012) , Nguyễn Văn Sơn (2013), Nguyễn Vũ (2014) và nhiều công trình nghiên cứu khác [8], [9],[12], [17], [20], [21], [24], [25]. 1.2 . Tổng quan bệnh loãng xương 1.2.1. Định nghĩa loãng xương Theo Tổ chức Y tế Thế giới, loãng xương được định nghĩa là một bệnh rối loạn chuyển hóa của xương trong đó mật độ khoáng của xương sụt giảm, cấu trúc vi thể của xương suy yếu, dẫn tới làm tăng nguy cơ gãy xương [41]. Loãng xương xảy ra khi tốc độ hủy xương diễn ra nhanh hơn tốc độ tái tạo xương, gây giảm mật độ xương hay mất xương (bone loss). Giảm mật độ xương thường xảy ra khi cơ thể già đi. Tuy nhiên loãng xương có thể gặp ở những người mà mật độ xương của họ không đạt được đỉnh (peak bone density) trong giai đoạn thanh thiếu niên. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1994, loãng xương được xác định dựa trên chỉ số T-score. T-score thể hiện sự khác biệt giữa mật độ xương đo được và mật độ xương tham chiếu (mật độ xương của người cùng giới, chủng tộc và lứa tuổi). Khi T-score ≤ -2,5 độ lệch chuẩn (SD) thì được coi là loãng xương [81]. 1.2.2. Thực trạng bệnh loãng xương Loãng xương là một trong những gánh nặng về sức khỏe quan trọng và tăng nhanh ở châu Âu, nhưng hầu hết các bệnh nhân có nguy cơ xẹp đốt sống không được tiếp cận với điều trị đẫn đến một lỗ hổng lớn về vấn đề điều trị
  15. 5 này. Hơn 8.9 triệu trường hợp gãy, vỡ xương do loãng xương xảy ra hàng năm trên thế giới, và khoảng hơn 30% trong số này thuộc về châu Âu. Ước tính khoảng 3.5 triệu ca mỗi năm. Một đánh giá về lâm sàng và gánh nặng kinh tế của gãy xương do loãng xương ở 27 quốc gia châu Âu năm 2010 chỉ ra rằng 2/3 trường hợp gãy xương liên quan xảy ra ở phụ nữ và tăng dần với tuổi. Các gãy xương hay gặp là xương đùi (18%), cẳng tay (16%), xương cột sống (15%) và các loại khác 51%, theo Kanis và cộng sự năm 2017 [62]. Cùng với sự già đi của dân số thế giới thì tỷ lệ mắc bệnh loãng xương cũng như tỷ lệ gãy xương do loãng xương cũng sẽ tăng lên theo độ tuổi [1], [15]. Theo tác giả Kanis, loãng xương tác động lên tất cả các xương của cơ thể tuy nhiên gãy xương thường xảy ra ở vị trí cổ xương đùi, cột sống và xương cổ tay. Hàng năm có khoảng 9 triệu người bị gãy xương do loãng xương. Tại các nước phát triển, người ta ước tính nguy cơ trọn đời (lifetime risk) bị gãy cổ xương đùi, xẹp đốt sống và gãy cổ tay vào khoảng 30-40%. Con số này gần như tương đương với nguy cơ của các bệnh mạch vành [95]. Theo báo cáo của Fischer và cs năm 2017, tại Hoa Kỳ, có hơn 53 triệu người bị loãng xương hay có nguy cơ mắc loãng xương do giảm khối lượng xương phụ thuộc vào tuổi và mật độ xương. Cứ mỗi 10 năm, nguy cơ gãy xương do loãng xương lại tăng lên gấp đôi [46]. Theo Maghbooli và cs năm 2017, kinh tế phải chi trả cho điều trị gãy vỡ xương do loãng xương được ước tính sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 so với hiện tại và sẽ trở thành gánh nặng và là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng [70]. 1.3. Xẹp đốt sống do loãng xương và trên bệnh nhân có bệnh loãng xương 1.3.1. Khái niệm xẹp đốt sống Xẹp đốt sống được định nghĩa khi có sự thay đổi hình dạng của thân đốt sống (vertebral deformity). Tuy nhiên các thân đốt sống tạo nên cột sống có hình dạng biến đổi theo từng đoạn và giữa các cá thể khác nhau cũng
  16. 6 không giống nhau. Trước đây người ta phân loại xẹp đốt sống dựa vào sự thay đổi hình dạng thân đốt sống trên phim Xquang, bao gồm đốt sống xẹp hình chêm (wedge deformity), xẹp hình xương cá (biconcavity deformity) và xẹp phẳng (compression/crush deformity). Cách phân loại này không mang tính khách quan. Do đó người ta đưa ra phương pháp định lượng và bán định lượng để đo đạc chiều cao của thân đốt sống của Genant và cs [50]. Theo phương pháp này xẹp đốt sống chia thành 4 độ từ 0 đến 3: - Độ 0: không thấy giảm chiều cao thân đốt sống. - Độ 1: chiều cao tường trước, tường sau và đoạn giữa thân đốt sống giảm 20-25% so với đốt sống liền kề. - Độ 2: chiều cao thân đốt sống giảm 25-40%. - Độ 3: chiều cao thân đốt sống giảm >40%. 1.3.2. Dịch tễ học về xẹp đốt sống Xẹp đốt sống được biết đến như một biểu hiện sớm của loãng xương, có thể xảy ra sau một chấn thương nhẹ thí dụ như cúi, vặn mình, nâng đồ vật theo báo cáo của Vũ Quang Bích năm 2006 [2], [18]. Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra các tỷ lệ xẹp đốt sống do loãng xương khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Xẹp đốt sống do loãng xương làm tăng nguy cơ gãy xương về sau cao hơn nhiều lần so với những người không bị gãy xương trước đó. Xẹp đốt sống do loãng xương không chỉ làm tăng nguy cơ bị xẹp đốt sống lần sau mà còn làm tăng nguy cơ gãy xương ở các vị trí khác, trong đó có gãy cổ xương đùi. Một phụ nữ xẹp đốt sống do loãng xương lần đầu có 19.2 % nguy cơ bị gãy xương khác trong vòng 1 năm theo nghiên cứu của Lindsay (2001), và nguy cơ bị gãy cổ xương đùi cao gấp 2 lần theo Bouxsein (2010) [32].
  17. 7 1.4. Giải phẫu cột sống 1.4.1. Giải phẫu chung về cột sống Cột sống gồm khoảng 33 đốt sống xếp chồng lên nhau, được chia làm 5 đoạn, mỗi đoạn có số lượng và đặc điểm đốt sống khác nhau. Có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng và 5 đốt sống cùng hợp lại với nhau tạo thành xương cùng và 3 hoặc 4 đốt cuối cùng rất nhỏ dính với nhau tạo thành xương cụt [4]. Nhìn nghiêng, cột sống có hai đoạn cong ra trước và hai đoạn cong ra sau. Đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong ra phía trước, còn đoạn cong ra sau là đoạn ngực và đoạn cùng-cụt. Độ cong của cột sống giúp phân bố đều trọng lượng của cơ thể và giúp cơ thể đứng thẳng bằng hai chân. Nhìn trước Nhìn bên Nhìn sau Đoạn cổ Đoạn ngực Đoạn thắt lưng Đoạn cùng Đoạn cụt Hình 1.1. Hình minh họa cột sống nhìn phía trước, bên và sau [72]
  18. 8 Cấu tạo chung của một đốt sống bao gồm các thành phần: thân đốt sống, cung sau đốt sống và các mỏm sống. Thân đốt sống nằm ở phía trước, là thành phần chính chịu lực tác động, hình trụ có 2 mặt, mặt trên và dưới, hơi lõm ở giữa và có vỏ xương đặc bao quanh. Nối giữa các thân đốt sống với nhau là các đĩa đệm với thành phần chủ yếu là chất sụn và xơ. Cung đốt sống nằm ở phía sau, gồm 2 mảnh sống, nối với thân đốt sống qua 2 cuống sống hai bên. Hai bờ trên và bờ dưới mỗi cuống sống có các khuyết sống trên và khuyết sống dưới. Khi 2 đốt sống kế cận khớp nhau thì các khuyết đó tạo thành lỗ gian đốt sống để dây thần kinh sống đi qua [4], [16]. Kích thước của thân đốt sống tăng dần từ đoạn cổ cho tới đoạn thắt lưng – dẫn đến sự thay đổi thể tích của các thân đốt sống. Sự biến đổi thể tích giữa các thân đốt sống có ảnh hưởng đến lượng cement được bơm vào trong thân đốt sống. Để tránh biến chứng rò cement sau khi tạo hình đốt sống qua da thì việc đánh giá thể tích thân đốt sống trước và sau khi xẹp tương đối quan trọng. Biến chứng này xảy ra khi cement tràn qua các đường gãy vỡ hoặc do bơm quá đầy cement vào trong thân đốt sống [72]. Khuyết sống trên Mỏm khớp trên Cuống sống Thân đốt sống Mỏm ngang Cung sau Mảnh sống Khuyết sống dưới Gai sau Mỏm khớp dưới Hình 1.2. Hình dạng đốt sống điển hình [42] Kích thước của thân đốt và cuống sống tăng dần từ đoạn cổ cho đến đoạn thắt lưng. Do vậy, khi chọc đốt sống người ta thường dùng Trocar 11G
  19. 9 đối với các đốt sống thắt lưng và ngực thấp, dùng Trocar 13G cho các đốt sống ngực cao. Các rễ thần kinh và mạch máu nằm ở góc trên của lỗ gian đốt, vì vậy nếu chọc qua cuống thì đường đi của Trocar phải ở nửa trên của cuống sống, tránh gây tổn thương rễ thần kinh và mạch máu. Đốt sống cổ Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống có hình dạng thay đổi từ trên xuống dưới. Tổn thương xẹp đốt sống cổ đa phần do di căn, ít có nguyên nhân do loãng xương. Phương pháp tạo hình đốt sống qua da áp dụng cho các đốt sống cổ (trừ đốt sống cổ 1 do không có thân đốt sống) thường có đường vào là đường trước bên, ưu tiên bên phải để tránh gây tổn thương thực quản. Ngoài ra cần phải dùng tay ép bó mạch cảnh sang một bên trong khi tiến hành đưa kim vào thân đốt sống. Đường vào này có nguy cơ gây tổn thương động mạch đốt sống nằm trong lỗ mỏm ngang hai bên. Đốt sống C2 do vướng xương hàm dưới nên khó tiếp cận, có thể sử dụng đường vào qua khoang miệng. Tuy nhiên cách tiếp cận này có thể gây nhiễm khuẩn cho vùng hầu họng. Hình 1.3. Hình minh họa đường vào trước bên [72] Đốt sống ngực Cột sống ngực bao gồm 12 đốt sống, mỗi bên thân đốt sống ngực có 2 hố khớp là hố sườn trên và hố sườn dưới để khớp với đầu xương sườn ngang
  20. 10 mức và đầu xương sườn ngay dưới. Thân đốt sống ngực và cuống sống có kích thước tăng dần từ trên xuống dưới. Cuống sống D12 có hướng đi thẳng từ trước ra sau, càng lên cao các cuống sống ngực càng có xu hướng chếch ra ngoài [5]. Có thể đưa Trocar vào thân đốt sống (từ D3-D12) bằng cách đi qua cuống sống hoặc đường sau bên – đi qua chỗ tiếp xúc giữa xương sườn và mỏm ngang. Đường qua cuống sống là đường thông dụng và an toàn nhất. Nếu cuống sống quá nhỏ hoặc không nhìn rõ thì có thể sử dụng đường sau bên thay thế. Khi áp dụng đường chọc sau bên, điểm chọc của Trocar phải luôn luôn nằm phía trong đường gấp của màng phổi, tránh gây tràn khí màng phổi. Các đốt sống D1 và D2 có đặc điểm trung gian giữa đốt sống cổ và đốt sống ngực nên có thể sử dụng đường vào trước bên. Hình 1.4. Hình minh họa đường sườn – cột sống [72] Đốt sống thắt lưng Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống, tăng nhẹ kích thước từ trên xuống dưới. Cuống sống của L1 có hướng tương đối thẳng từ trước ra sau, các cuống sống còn lại có xu hướng chếch dần sang hai bên [10]. Đường vào thân đốt sống thắt lưng được sử dụng thông thường là qua cuống sống. Cuống sống các đốt sống thắt lưng thường to nên có thể sử dụng kim 10-11G mà không gặp phải khó khăn nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2