intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

119
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm của nhóm bệnh nhân điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng ninh. Khảo sát việc dùng thuốc và kết quả điều trị cho bệnh nhân rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh

  1. 25 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 20 15 Nam 10 Nữ 5 ĐÀM THỊ LÂM 0 1‐12th >12‐24th >24‐36th >36‐48th >48‐60th >60‐72th KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I Hà Nội, năm 2013
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐÀM THỊ LÂM KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÂM SÀNG MÃ SỐ: CK62730505 Người hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị Vui Hà Nội, năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đào Thị Vui – Giảng viên bộ môn Dược lực, trường Đại học Dược Hà Nội - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các bác sỹ, dược sỹ đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi khảo sát, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Dược Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ khoá học. Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự động viên, khích lệ của gia đình; Sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ quý báu đó. Hạ Long, ngày 06 tháng 3 năm 2013 HỌC VIÊN Ds. Đàm Thị Lâm
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 2 1.1. Sơ lược về chuyển hoá lipid 2 1.1.1. Các lipoprotein 2 1.1.2. Các apolipoprotein 3 1.2. Tổng quan về bệnh 3 1.2.1 Khái niệm rối loạn lipid máu 3 1.2.2. Phân loại 4 1.3. Tổng quan về điều trị rối loạn lipid máu 6 1.3.1. Nguyên tắc điều trị 6 1.3.2. Phác đồ điều trị 8 1.3.3. Đích điều trị của các hướng dẫn điều trị 10 1.4. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu 11 1.4.1. Nguyên tắc điều trị 11 1.4.2. Phân loại và cơ chế tác dụng của thuốc hạ lipid máu 12 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu 18 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 18 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu 18 2.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 18 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.2.3. Nội dung nghiên cứu 19 2.2.4 Tiêu chuẩn đánh giá 19 2.2.5. Xử lý số liệu 24 Chương 3: KẾT QUẢ 25
  5. 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 25 3.1.1. Tuổi và giới 25 3.1.2. Thể trạng 26 3.1.3. Phân loại RLLM của đối tượng nghiên cứu 27 3.1.4. Chỉ số lipid máu của ĐTNC được chẩn đoán trước điều 28 trị 3.1.5. Các bệnh mắc kèm liên quan đến RLLM 28 3.1.6. Nguy cơ tim mạch 30 3.1.7. Khảo sát các chỉ số sinh hoá máu phản ảnh chức năng 31 gan, thận. 3.2. Tình hình sử dụng và kết quả điều trị RLLM 31 3.2.1. Các thuốc điều trị RLLM được sử dụng cho bệnh nhân 31 3.2.2. Phác đồ điều trị theo từng loại RLLM 32 3.2.3. Khảo sát kết quả điều trị 34 3.2.4. Sự thay đổi nồng độ lipid máu trước và sau điều trị 36 3.2.5. Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc 37 Chương 4: BÀN LUẬN 39 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 39 4.1.1. Tuổi và giới 39 4.1.2. Thể trạng 39 4.1.3. Các thể rối loạn lipid máu 40 4.1.4. Các bệnh mắc kèm 40 4.1.5. Nguy cơ tim mạch 40 4.2. Tình hình sử dụng thuốc và kết quả điều trị RLLM 41 4.2.1. Quyết định điều trị bằng thuốc cho bệnh nhân 41 4.2.2. Lựa chọn thuốc RLLM sử dụng trong từng loại RLLM 41 4.2.3. Theo dõi tác dụng không mong muốn 42 4.2.4. Khảo sát kết quả điều trị 43
  6. KẾT LUẬN 44 1. Đặc điểm của bệnh nhân bị RLLM tại BV đa khoa Quảng 44 Ninh 2. Tình hình sử dụng và kết quả điều trị thuốc điều trị RLLM tại 45 bệnh viện KIẾN NGHỊ 47
  7. Danh môc b¶ng B¶ng Phân loại RLLM theo Fredrickson/WHO 6 1.1 Bảng 1.2 Phân loại RLLM của Hiệp hội xơ vữa Châu Âu [20] 6 Bảng 1.3 Quyết định dùng thuốc dựa vào LDL - C 7 Bảng 1.4 Khuyến cáo dinh dưỡng của bệnh nhân RLLM 9 Bảng 1.5 Lựa chọn thuốc hạ lipid máu theo loại RLLM [25] 10 Bảng 1.6 Đích điều trị LDL – C được khuyến cáo bởi NCEP – ATP III 10 Bảng 1.7 Đích điều trị do Quỹ tim học Quốc gia Úc khuyến cáo – 2005 11 Bảng 1.8 Đích điều trị RLLM do Bộ Y tế Singapore khuyến cáo – 2006 11 Bảng 2.1 Bảng phân loại BMI (WHO) áp dụng cho KV châu Á – TBD[3] 20 Bảng 2.2 Phân loại các thành phần lipid máu theo nồng độ trong máu [28] 20 Bảng 2.3 Phân loại RLLM của bệnh nhân theo hiệp hội xơ vữa châu Âu 21 Bảng 2.4. Quyết định dùng thuốc dựa vào LDL – C 23 Bảng 2.5 Đích điều trị theo LDL- C được khuyến cáo bởi NCEP – ATP III 23 Bảng 2.6 Giá trị bình thường của các chỉ số chức năng gan thận 24 Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới 25 Bảng 3.2 Thể trạng của đối tượng nghiên cứu . 26 Bảng 3.3 Phân loại RLLM của đối tượng nghiên cứu theo Degennes 27 Bảng 3.4 Chỉ số lipid máu của ĐTNC được chẩn đoán trước điều trị 28 Bảng 3.5 Tình trạng các bệnh mắc kèm liên quan rối loạn lipid máu của ĐTNC. 29 Nguy cơ mắc bệnh tim mạch của bệnh nhân RLLM Bảng 3.6 30 ( theo khung đánh giá của Framingham) Các chỉ số sinh hoá máu biểu hiện chức năng gan, thận trước điều trị bằng Bảng 3.7 31 thuốc RLMM. Bảng 3.8 Các nhóm thuốc RLLM được sử dụng 32 Bảng 3.9 Thuốc điều trị cho từng loại RLLM 33 Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân đạt đích điều trị 34 Bảng 3.11 Chỉ số lipid máu của ĐTNC được chẩn đoán sau điều trị 35 Bảng 3.12 Sự thay đổi các chỉ số lipid máu của BN trước và sau điều trị 36 Bảng 3.13 Các biểu hiện TDKMM sau khi dùng thuốc 37 Các chỉ số sinh hoá máu biểu hiện chức năng gan, thận sau điều trị bằng Bảng 3.14 38 thuốc RLMM. Danh môc h×nh
  8. 22 Hình 2.1. Các bước phân loại nguy cơ tim mạch Hình 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới 25 Hình 3.2 Phân loại ĐTNC theo thể trạng 26 Hình 3.3 Phân loại RLLM của ĐTNC theo Degennes 27 Hình 3.4 Các bệnh mắc kèm theo trên bệnh nhân RLLM 29 Nguy cơ mắc bệnh tim mạch của bệnh nhân RLLM Hình 3.5 30 (theo Framingham) Hình 3.6 Tỷ lệ các nhóm thuốc RLLM được sử dụng 32 Hình 3.7 Thuốc điều trị với từng loại RLLM 33 Hình 3.8 Tỷ lệ bệnh nhân đạt đích điều trị 35 Hình 3.9 Sự thay đổi chỉ số lipid máu của BN trước và sau điều trị 36 Hình 3.10 Biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. Tài liệu tham khảo tiếng Việt: 1. Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội (2007), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Tr.133 – 148. 2. Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Dược Hà Nội (2004), Dược lý, Tr.262 – 270. 3. Bộ môn hoá sinh, Trường Đại học Dược Hà Nội (2003), Hoá sinh lâm sàng biện giải ca lâm sàng, TTTT Thư viện Đại học Dược Hà Nội 4. Bộ môn Hoá sinh, Trường Đại học Y Hà Nội (2001) “Chuyển hoá Lipid”, Hoá sinh 5. Bộ Y tế (2009), Dược Thư Quốc Gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học 6. Bộ Y tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, Nhà xuất bản y học 7. Hội Tim mạch Việt Nam (1998), “Xử trí chứng rối loại Lipid máu” khuyến cáo số 6 8. Phạm Tử Dương (2003), “Hội chứng tăng Lipid máu”, Bách khoa thư bệnh học, tập 2, Tr.290 – 295 9. Phạm Thị Hiền (1995) Đánh giá rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân suy thận mạn, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học y Thái Nguyên. 10. Nguyễn Thanh Hường (2009) Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị rối loạn Lipid máu tại Vi ện lão khoa, Khoá luận tốt nghiệp dược sỹ đại học. 11. Phạm Khuê (2000), “Vữa xơ động mạch” Bệnh học tuổi già, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tr.178 – 202 12. Nguyễn Thị Lan (2003) Nghiên cứu một số chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Thái Nguyên. 13. Nguyễn Kim Lương (2001), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái thào đường typ 2 không tăng huyết áp, có tăng huyết áp, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. 14. Bùi Thị Mẫn (2004), Nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của viên BCK, Luận văn thạc sỹ y học - Trường Đại học Y Hà Nội.
  10. 15. Nguyễn Lân Việt (2009), Cập nhật về điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp, Hội thảo chuyên đề. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 16. Amy Barrett in Philadelphia (2004), Hooked on the cash from Cholesterol, Business Week via Keepmedia.com. 17. Athyros, Vasilios (2002), “Atorvastatin versus four statin – fibrat combination in patients with familial combined hyperlipidaemia” Journal of Cardiovascular Risk.9(1); 1901 – 38 18. David S. Tatro, PharmD, Drug Information Analyst, San Carlos, California, (2003), Drug Interatrion Facts, Facts anh Comparisons, St.Louis, A Wolters Kluwer company. 19. Elsevier, (1992), Meyler’s Side effects of drug (12ed) 20. Farinaro E. (1993), Prevention of coronary heart disease. Scientific background anh New clinical guidelines, Lipid metabolism disorders and coronary heart disease, Asamann, G.MMV Medicin Verlag Munich, Revises and enlarge second edition, P: 94 – 96 21. Gilbert R Thompson (2004), Management of dyslipidaemia, 90(8): 949 – 955, PMCID: PMC 17683 22. Goodman & Gilman’s (1996), The Pharmacological Basis of Therapeutics (9ed), Mc. Graw – Hill 23.Grundy SM, Cleeman JI, Merz CN, et al. National Heart, lung, and Blood Institute; American College of Cardiology Foundation; American Heart Association (2004), Implication of recent clinical trials for the Natrional Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III guidelines. Circulation; 110:227 – 239 24. Hyperlipidemia Guidelines, www.healthy-chinese-recipe.com 25. Lionel H. Opie, Bernard J. Gersh (2005), Drugs for the heart – 6th ed, Elservier Saunders: 320 – 348 26. Ministry of Health, Singapore (2/2006), “Lipid”, Clinical Practice Guideline.
  11. 27. Natrional Heart Foundation of Australia and the Cardiac Society of Australia and New Zealand (2005), Position Statement on Lipid Management – 2005. 28. The National Cholesterol Education Program (2001), “Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of Hing Blood Cholesterol in Adults”, “Executive Summary of The Third Report of Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of the Hing Blood Cholesterol in Adults” (Adults Treatment Panel III), JAMA, 285:2486-2497 29. Therapeutic guideline (January 2006), Cardiovascular topics: Dislipidaemia eTG Complete. 30. Stockley’s Interaction Alerts, http://medicinescomplete.com/mc/alerts. 31. Stockley, IH (1999), Drug Interaction (5ed), The Pharmaceutical Press, London. 32. WHO (2006). “Cardiovascular diseases”, Fact sheets, www.who.int. 33. WHO expert consultation (2004), “Appropriate body – mass index for Asian population and its implications for polycy and intervention strategies”, The Lancet, P:157 – 163.
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu đã được khẳng định là yếu tố nguy cơ quan trọng thúc đẩy vữa xơ động mạch. Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới tử vong nhiều nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển là bệnh tim mạch có liên quan vữa xơ động mạch chiếm tỷ lệ 45% trong đó bệnh mạch vành là 32%, đội quỵ não 13%. Theo thống kê năm 2005 có 17,5 triệu người tử vong về bệnh tim mạch chiếm 30% tổng số tử vong trên toàn cầu; trong đó 7,6 triệu người chết do đau tim và 5,7 triệu người chết do đột quỵ. Dự đoán đến 2015 sẽ có khoảng 20 triệu người chết vì bệnh mạch vành [31]. Ở Việt Nam, vữa xơ động mạch là nguyên nhân trực tiếp của nhiều bệnh tim mạch như suy mạch vành, đột tử, đột quỵ não … trước đây ít gặp nay đang có xu hướng tăng nhanh theo nhịp độ phát triển của xã hội. Theo báo cáo của Viện tim mạch Quốc gia, số bệnh nhân bị bệnh mạch vành trên tổng số bệnh nhân nhập viện tăng theo từng năm: năm 1996: 3%; 2001: 9,5%; 2006: 12% [8], [10]. Phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid máu góp phần rất lớn trong phòng ngừa vữa xơ động mạch, làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, số lượng bệnh nhân mắc bệnh rối loạn lipid máu đến điều trị tại bệnh viện ngày càng tăng, đặc biệt là tại phòng khám ngoại trú. Mặt khác chưa có nghiên cứu nào được triển khai để đánh giá đặc điểm của nhóm bệnh nhân này cũng như việc sử dụng thuốc đã đúng phác đồ chưa? và kết quả điều trị ra sao. Với mong muốn đưa ra các đánh giá và đề xuất giúp cho việc điều trị ngày càng hiệu quả, an toàn hợp lý trong sử dụng thuốc, việc theo dõi, so sánh, đánh giá thực trạng một cách có hệ thống các thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh là việc hết sức cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh” nhằm mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm của nhóm bệnh nhân điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng ninh 2. Khảo sát việc dùng thuốc và kết quả điều trị cho bệnh nhân rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng ninh. 1
  13. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược về chuyển hoá lipid Lipid là một trong những thành phần cơ bản của cơ thể, nguồn cung cấp năng lượng cho tế bào. Trong máu có hai loại lipid chính cholesterol và triglycerid, lipid vận chuyển trong máu bằng cách gắn với protein để tạo thành hạt lipid protein gọi là lipoprotein. Có 5 loại lipoprotein tham gia vào quá trình chuyển hoá lipid, mỗi lipoprotein đều có phần lõi kỵ nước chứa lipid không có cực (cholesterol ester và triglycerid), bao quanh là phospholipid, cholesterol tự do (cholesterol không ester) và apolipoprotein [2], [4], [7]. 1.1.1. Các lipoprotein Chylomicron được tổng hợp từ ruột non, sau đó vận chuyển trong dòng máu tới các mao mạch ở mô mỡ và cơ, tại đây triglycerid được phân giải thành glycerol và acid béo. Chylomicron mất dần triglycerid gọi là chylomicron dư, được thanh thải rất nhanh ở gan. [1], [8]. Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL): giàu triglycerid (50-60%) được tổng hợp ở gan có nhiệm vụ vận chuyển hầu hết triglycerid nội sinh đến các mô ngoài gan. Triglycerid của VLDL được phân giải ở các tổ chức ngoại vi làm cho VLDL nhỏ dần. Khoảng một nửa VLDL chuyển hoá thành LDL, phần còn lại được thanh thải trực tiếp tại gan [1], [3]. Lipoprotein tỷ trọng trung gian có hàm lượng rất thấp trong huyết tương, là tiền chất của LDL. Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) là chất chuyên trở 70% cholesterol trong huyết tương tới các tế bào ngoại biên. Xấp xỉ 75% LDL được hấp thu theo con đường thụ thể LDL ở tế bào gan và tế bào ngoài gan. Phần còn lại LDL thanh thải ở các đại thực bào và một số tế bào khác. Khi LDL bị thay đổi thành phần 2
  14. hoá học và cấu trúc tạo thành LDL dạng nhỏ đặc thì các đại thực bào là nơi thu nạp LDL không giới hạn tạo thành những tế bào bọt, tham gia vào quá trình vữa xơ động mạch. Do đó người ta gọi LDL-C là cholesterol xấu. Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) được thành lập trực tiếp từ gan và ruột, HDL có lợi cho cơ thể, nó chống lại quá trình vữa xơ động mạch bằng cách mang cholesterol dư thừa ứ đọng trong thành mạch máu trở về gan, vì vậy HDL-C còn gọi là cholesterol tốt [1].[8]. 1.1.2. Các apolipoprotein Các apolipoprotein là thành phần protein trong cấu trúc của lipoprotein. Trong quá trình chuyển hoá lipid, các Apo có chức năng nhận biết các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào, hoạt hoá hoặc ức chế hoạt động của một số enzym. những Apo tham gia chủ yếu vào quá trình chuyển hoá lipid gồm: ApoAI, ApoAII, ApoB100, Apo B48, ApoC, ApoE. 1.2. Tổng quan về bệnh 1.2.1 Khái niệm rối loạn lipid máu Trong máu, các thành phần apoprotein và lipoprotein đều định lượng được, nhưng chỉ có 4 thành phần thường xuyên được định lượng và đánh giá trong chẩn đoán và điều trị là: - Cholesterol toàn phần - Triglycerid - HDL – C - LDL – C Rối loạn một trong bốn thành phần nói trên hoặc kết hợp nhiều loại được gọi là rối loạn lipid máu. 3
  15. 1.2.2. Phân loại 1.2.2.1. Phân loại theo nguyên nhân - Tăng lipid máu tiên phát: + Do yếu tố di truyền (gen) + Do môi trường sống: chế độ ăn lượng lipid cao, lối sống ít vận động. - Tăng lipid máu thứ phát: thường gặp trong khi mắc một số bệnh và khi dùng một số thuốc. + Bệnh đái tháo đường: tình trạng thiếu insulin, kháng insulin, tăng glucose trong máu đã gây ra rối loạn chuyển hoá lipid. Mặt khác ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng tiết các hormon tăng trưởng, catecholamin làm chuyển hoá glucid và lipid càng thêm rối loạn. + Bệnh gout: người ta hay gặp ở bệnh nhân gut có tăng cholesterol toàn phần và tăng triglycerid. Ngược lại các bệnh tăng lipid máu nguyên phát gia đình cũng xảy ra cơn gut, cơn đau quặn thận, tăng acid uric máu. + Bệnh suy tuyến giáp nguyên phát: thiếu hormon tuyến giáp dẫn tới giảm thoái hoá cholesterol, có lẽ do giảm thụ thể của LDL, gây nên hội chứng tăng cholesterol typ IIa. Đôi khi còn giảm thoái hóa triglycerid nội sinh và ngoại sinh do giảm hoạt độ enzym lipase của gan, làm ứ đọng các thành phần giàu triglycerid. + Hội chứng tắc mật: dù tắc mật do nguyên nhân trong gan hay ngoài gan đều gây rối loạn chuyển hoá lipid máu làm tăng cholesterol toàn phần, tăng Phospholipid. + Hội chứng thận hư và suy thận mạn tính: trong hội chứng thận hư, gan tăng tổng hợp VLDL bù lại lượng protein mất đi. Khi Albumin giảm, Acid béo tự do sẽ kết hợp với lipoprotein làm cho sự thuỷ phân triglycerid ở các 4
  16. lipoprotein này bị cản trở, đồng thời sự thay đổi thành phần bề mặt của lipoprotein ảnh hưởng đến quá trình thoái hoá LDL gây tăng LDL huyết tương. + Do thuốc: có một số loại thuốc ảnh hưởng không tốt đến quá trình chuyển hoá lipid như: glucocorticoid, estrogen, lợi tiểu. + Do rượu: tăng triglycerid gặp nhiều ở người nghiện rượu. Rượu chuyển thành acetat, cản trở sự oxy hoá của acid béo ở gan. Acid béo tham gia sự tạo thành triglycerid, gây ra tình trạng nhiễm mở và tăng sản xuất VLDL từ gan. Ở một số người do cơ chế thích ứng làm tăng thải triglycerid nên hàm lượng triglycerid vẫn bình thường. Khi cơ chế thích ứng bị tổn thương, do uống rượu kéo dài sẽ gây tăng rất nhiều triglycerid. 1.2.2.2. Phân loại của De Gennes - Tăng Cholesterol đơn thuần: Cholesterol huyết thanh tăng > 5,2 mmol/l, triglycerid bình thường hoặc tăng nhẹ, tỷ lệ cholesterol/triglycerid > 2,5 [1], [8]. - Tăng triglycerid, cholesterol tăng nhẹ: Hàm lượng triglycerid rất cao, khi hàm lượng triglycerid tăng > 11,5 mmol/l trong máu luôn có chylomicron. Tỷ lệ triglycerid/cholesterol > 2,5. Trên lâm sàng hội chứng này ít gặp [1], [8]. - Tăng lipid máu hỗn hợp: Cholesterol tăng vừa phải, tăng triglycerid nhiều hơn. Tỷ lệ cholesterol/triglycerid < 2,5 [1], [8]. 1.2.2.3. Phân loại theo Fredrickson - Fredrickson phân loại rối loại lipid máu thành 5 typ, sau đó tổ chức y tế thế giới (WHO) phân loại bổ sung typ II thành typ IIa, IIb [1],[33] 5
  17. Bảng 1.1: Phân loại RLLM theo Fredrickson/WHO Typ I IIa IIb III IV V Lipoprotein Chylomicron LDL LDL và IDL VLDL Chylomicron VLDL và VLDL Hỗn hợp + + + + + + Cholesterol + ++ ++ + bt/+ + Triglycerid +++ bt ++ ++ ++ +++ Ghi chú: bt: Bình thường; + Tăng nhẹ; ++ Tăng trung bình; +++ Tăng cao Trong lâm sàng, 99% gặp tăng lipid máu typ: IIa, IIb, IV nên để thuận tiện thường sử dụng phân loại rối loạn lipid máu theo phân loại của Hiệp hội xơ vữa Châu Âu (European Atherosclerosis Society) nhằm vào mục đích điều trị, đây là phân loại hiện đang được áp dụng rộng rãi. Bảng 1.2. Phân loại RLLM của Hiệp hội xơ vữa Châu Âu [20] Thành phần Loại Thành phần Lipid tăng Lipoprotein tăng Tăng cholesterol trong LDL Cholesterol máu (typ IIa) Tăng triglycerid trong VLDL Triglycerid máu (typ IV) Tăng tổng hợp (type IIb) LDL + VLDL Cholesterol + Triglycerid 1.3. Tổng quan về điều trị rối loạn lipid máu 1.3.1. Nguyên tắc điều trị - Định lượng đủ các chỉ số lipid máu: Chol; TG; HDL-C; LDL-C. Phân loại nồng độ lipid máu để biết khi bắt đầu sử dụng thuốc. 6
  18. - Đảm bảo chế độ ăn uống, luyện tập. - Biết tăng lipid máu thuộc dạng nguyên phát hay thứ phát. Nếu tăng lipid máu thứ phát phải điều trị nguyên nhân. Nếu nguyên nhân của tăng lipid máu thứ phát không được phát hiện để điều trị thì điều trị như bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát. - Bệnh nhân có dấu hiệu tăng cholesterol máu có tính chất gia đình (Chol>8mmol/l, có u vàng, tiền sử gia đình) cần kiểm tra các thành viên trong gia đình. - Nếu tăng Chol, LDL – C: lựa chọn Statin. - Nếu tăng TG, giảm HDL – C: lựa chọn Fibrat - Điều trị tốt tăng huyết áp, đái tháo đường - Phối hợp điều trị bằng thuốc và không dùng thuốc (chế độ ăn và luyện tập) Hướng điều trị gần đây dựa trên các nguy cơ tim mạch của bệnh nhân để đưa ra hướng điều trị, được chia 2 dạng điều trị. 1.3.1.1. Điều trị cấp 1 - Đối tượng: Bệnh nhân có RLLM nhưng chưa có tiền sử bệnh mạch vành. - Nhóm đối tượng này biện pháp điều trị đầu tiên là nên thay đổi lối sống + Chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực + Bỏ thuốc lá nếu đang hút + Giảm cân nếu thừa cân - Nếu đã áp dụng các biện pháp trên mà vẫn không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn thì phải xem xét việc phối hợp dùng thuốc [25]. 1.3.1.2. Điều trị cấp 2 - Đối tượng: Bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh mạch vành hoặc bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao. - Cần điều chỉnh chế độ ăn nghiêm ngặt cho mọi bệnh nhân, đồng thời cho thuốc phối hợp [25]. 7
  19. Một số hướng dẫn điều trị: + Hướng dẫn điều trị của NCEP – ATP III [23], [28]: Bảng 1.3. Quyết định dùng thuốc dựa vào LDL - C Quyết định dùng thuốc Phân loại nguy cơ Cần thiết Chưa cần (mmol/l) (mmol/l) Nguy cơ cao: BMV hoặc bệnh lý tương ≥ 1,8 < 1,8 đương BMV Nguy cơ cao trung bình: 2 YTNC + NC 10 ≥ 2,6 < 2,6 năm từ 10 – 20% Nguy cơ trung bình: ≥ 2YTNC ≥ 3,4 < 3,4 + NC 10 năm < 10% Nguy cơ thấp: 0 – 1 YTNC ≥ 4,1 < 4,1 + Hướng dẫn điều trị của Anh Bệnh nhân với bệnh tim mạch hoặc nguy cơ tim mạch cao: dùng thuốc nếu cholesterol toàn phần > 5 mmol/l và LDL –C > 3 mmol/l kèm với liệu pháp chế độ ăn [21]. + Hướng điều trị của Châu Âu: Bệnh nhân có cholesterol > 8 mmol/l hoặc LDL – C > 6 mmol/l đòi hỏi phải điều trị bằng thuốc ngay mà không cần phải tính đến các yếu tố nguy cơ khác [21]. 1.3.2. Phác đồ điều trị 1.3.2.1. Phương pháp không dùng thuốc - Chế độ ăn là phương pháp quan trọng nhất trong điều trị tăng lipid máu, mặc dù trong nhiều trường hợp chỉ có tuân thủ chế độ ăn là không đủ. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2