Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ
lượt xem 24
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ, tìm ra nguyên nhân của tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------- BÙI THỊ NGÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Thái Nguyên - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh doanh có hiệu quả và việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như mỗi ngân hàng thương mại nói riêng. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế, cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, việc tiết kiệm chi phí , nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện rất cần thiết, tối quan trọng để giảm giá thành, giá bán hàng hoá, dịch vụ và cạnh tranh thắng lợi với các đối thủ trong nước và quốc tế. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ cũng không nằm ngoài vòng cạnh tranh khốc liệt đó. Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng đơn vị này cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửư long chi nhánh Phú Thọ buộc phải hoạt động kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn, thì hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu phấn đấu có ý nghĩa quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửư long chi nhánh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửư long chi nhánh Phú Thọ thời gian qua còn nhiều khiếm khuyết và hiệu quả chưa cao, cần phải được nghiên cứu thấu đáo và tìm ra các giải pháp khắc phục. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ thực trạng của doanh nghiệp, tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ, tìm ra nguyên nhân của tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tuợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những kiến thức lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại và thực trạng hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 -2011. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1 Về mặt lý luận Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 4.2 Về mặt thực tiễn Từ việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ cùng nguyên nhân của tình hình đó, tác giả đề tài sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. Những giải pháp và kiến nghị đó có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi chẳng những sẽ góp phần nâng cao hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- kinh doanh của doanh nghiệp là đơn vị nghiên cứu, mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho nhiều ngân hàng thương mại khác. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: - Chương 1: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại và thực tiễn ở Việt Nam. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ. - Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Việt Nam: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 ghi rõ:” Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- nhằm mục tiêu lợi nhuận. [Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày16 tháng 6 năm 2010, điều 4, khoản 3]. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. [Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010, điều 4, khoản 1]. Có thể nói, trong các loại hình tổ chức tín dụng thì NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động mạnh nhất và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hiện nay. 1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thƣơng mại Nhìn chung NHTM có ba chức năng cơ bản theo sau đây: Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Nếu không có khâu trung gian này thì những người có tiền nhàn rỗi rất khó khăn để gặp gỡ người có nhu cầu vay và cũng khó biết phải đầu tư như thế nào cho có lợi. Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng...Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí tiền, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ...Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 1.1.3.2 Hoạt động cho vay và dịch vụ tín dụng Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi hoạt động này tạo ra thu nhập chính cho NHTM và chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. Bảo lãnh: Đó là hoạt động mà các NHTM cung cấp các dịch vụ bảo lãnh cho các cá nhân, tổ chức như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Chiết khấu: Các NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác khi các cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Cho thuê tài chính: Các NHTM có thể hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng nhưng phải thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước cho khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.1.3.4 Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động kể trên các NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác bao gồm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Góp vốn và mua cổ phần: Các NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. Kinh doanh ngoại hối: Là hoạt động mà các NHTM dùng đồng tiền nước này để kinh doanh ngoại tệ và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế mang lại thu nhập dưới hình thức chênh lệch giá. Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thương mại có thể được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay do các quy định của Việt Nam chưa cho phép các ngân hàng cung cấp trực tiếp các dịch vụ Bảo hiểm nên các ngân hàng thường cung cấp dịch vụ này cho chính các khách hàng của mình thông qua các thoả thuận đại lý cho các hãng Bảo hiểm và hưởng phí hoa hồng đại lý từ các hãng Bảo hiểm. Tư vấn tài chính: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lĩnh vực tài chính tiết kiệm, đầu tư, thuế, các kế hoạch tài chính và các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước cho cá nhân và các tổ chức. Bảo quản vật có giá: Thực hiện các dịch vụ lưu trữ vàng và các vật có giá khác trong kho bảo quản và các giấy tờ ghi nhận các tài sản ký gửi của khách hàng chính là tiền thân của các loại séc bảo chi và thẻ tín dụng ngày nay. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng hoạt động như một ngân hàng môi giới chứng khoán thực sự, đứng ra tổ chức bán các dịch vụ môi giới chứng khoán mua và bán cho những khách hàng có nhu cầu mà không cần thông qua bất cứ người môi giới chứng khoán nào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 1.1.4 Đặc điểm của ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại cũng có những đặc điểm chung giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm sau: - Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. - Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức độ bảo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình, NHTM không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng. Từ đó cho thấy tính thanh khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. - Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng tài chính của NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung ương... - Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động của NHTM phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro của mình. - Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các doanh nghiệp trong ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính. 1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.2.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và nguồn lực mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Hay đơn giản hơn thì hiệu quả kinh doanh là sự so sánh gữa kết quả kinh doanh với nguồn lực đầu vào. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức sau: Kết quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh = Nguồn lực đầu vào được sử dụng Hiệu quả kinh doanh mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động để nhận được lợi ích kinh tế đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả hai mặt lượng và chất: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Về mặt lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đó. Ở góc độ tài chính, hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, là chênh lệch giữa doanh thu đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc áp dụng các giải pháp, biện pháp có thể để nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội. 1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả kinh doanh và nguồn lực đầu vào. Kết quả của hoạt động kinh doanh bao gồm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận, nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh bao gồm: Lao động, tài sản, nguồn vốn. Như vậy, hiệu quả kinh doanh được đánh giá bằng 2 nhóm chỉ tiêu sau: + Nhóm chỉ tiêu sinh lợi Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi vốn = chủ sở hữu(ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng. Đánh giá ROE thế nào là tốt còn phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được nó, vì nếu sử dụng đòn bẩy tài chính cao để nâng cao ROE thì mức độ rủi ro sẽ cao, dưới giác độ ngân hàng, có thể chỉ chấp nhận ROE thấp hơn lại an toàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi tổng = tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị của ngân hàng về sử dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này càng cao thì càng tốt. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng không hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi lao động = Số lao động bình quân + Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất) Doanh thu Năng suất lao động = ( tính theo giá trị ) Tổng số lao động bình quân Sản lượng tiêu thụ Năng suất lao động = (tính theo hiện vật) Tổng số lao động bình quân Doanh thu Năng suất tài sản = (sức sản xuất, vòng quay) Tổng tài sản bình quân 1.2.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1 Thực chất hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thƣơng mại Hoạt động của NHTM về cơ bản cũng giống như các đơn vị kinh doanh khác, do vậy hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả đầu ra so với nguồn lực đầu vào. + Kết quả đầu ra của NHTM là số lượng doanh thu và lợi nhuận; lợi nhuận giống như các đơn vị kinh doanh khác, song do đặc thù của NHTM có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- loại hình dịch vụ khác nhau, mỗi loại hình dịch vụ có kết quả đầu ra khác nhau do đó phải xem xét cụ thể trường hợp này: - Dịch vụ cho vay: Đây là dịch vụ mà trong đó NHTM thỏa thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. Đây là dịch vụ truyền thống mà tất cả các NHTM đều thực hiện, dịch vụ này tạo ra nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng. Kết quả đầu ra của hoạt động cho vay bao gồm: * Số tiền cho vay * Doanh thu cho vay = ∑số tiền cho vay x lãi suất cho vay * Số tiền thu hồi và nợ xấu: trong đó “Nợ xấu” (NPL) của ngân hàng được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tức là nó bao gồm các nhóm nợ: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. - Dịch vụ thanh toán - Ngân quỹ: - Dịch vụ kinh doanh ngoại hối - Các dịch vụ khác Các kết quả đầu ra của dịch vụ này bao gồm: Số món (vụ) thực hiện, phí dịch vụ, doanh thu từ hoạt động dịch vụ, trong đó: Doanh thu dịch vụ = Tổng số món x mức phí + Các yếu tố đầu vào của NHTM là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn song do kinh doanh tiền tệ nên tài sản có những đặc thù khác: - Dịch vụ huy động vốn: có đặc thù vừa là kết quả đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của NHTM. Trong đó, số tiền huy động là nguồn lực đầu vào có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn nhất trong các NHTM hiện nay, còn lãi suất huy động là chi phí trả cho khoản tiền huy động để có tiền cho vay. Đối với NHTM, chi phí này phải là chi phí đầu vào cho dịch vụ tín dụng. Lãi suất huy động vốn càng thấp thì lợi nhuận kinh doanh càng cao và ngược lại. - Tài sản có sinh lời là tài sản được sử dụng vào kinh doanh trực tiếp để thu về lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy tài sản có sinh lời càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng càng cao và ngược lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có – (tiền mặt + Tài sản cố định) 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của ngân hàng thƣơng mại + Nhóm chỉ tiêu sinh lợi: - ROE, ROA, sức sinh lợi lao động. - NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Thu lãi cho vay và đầu tư CK – Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác NIM = Tổng tài sản sinh lời bình quân Thu nhập ròng Tỷ lệ thu nhập lãi = Tổng tài sản có sinh lời Tỷ số này cho biết một đồng tài sản có sinh lời sẽ thu về được bao nhiêu đồng thu nhập sau khi đã trừ chi phí lãi sử dụng vốn. Thu nhập ròng = Tổng doanh thu lãi – Tổng chi phí lãi + Nhóm chỉ tiêu năng suất: - Năng suất lao động, năng suất (vòng quay) tổng tài sản. - Chỉ tiêu Nợ xấu / tổng dư nợ Nợ xấu x 100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo quy định hiện hành thì tỷ này không vượt quá 3%. 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhìn chung chúng ta đề cập một số nhân tố chủ yếu sau: Nhân tố bên ngoài ngân hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- +Khách hàng: Khách hàng là một trong những nhân tố bên ngoài có sự ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, số lượng khách hàng tăng lên sẽ làm tăng quy mô kinh doanh, làm tăng doanh số và gia tăng lợi nhuận cho đơn vị. Một ngân hàng mạnh không chỉ mạnh về tài chính, uy tín thương hiệu mà còn có một lực lượng khách hàng hùng mạnh. Nếu như, ngân hàng đó mạnh và có lợi thế về tài chính nhưng không có nhiều khách hàng thì ngân hàng đó chưa hẳn đã mang lại thành công. Sự thành công của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khách hàng, nhưng để có được khách hàng thì các ngân hàng phải nắm bắt và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng sau: - Phải có nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn theo nhu cầu của họ. - Lãi suất tiền gửi, phí huy động của NHTM phải hấp dẫn. - Kênh phân phối của ngân hàng phải thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Thông thường khách hàng thường giao dịch với các ngân hàng ở gần nơi ở hoặc nơi sản xuất kinh doanh của họ. - Quy trình, thủ tục: Khách hàng thường muốn giao dịch với những ngân hàng có các quy trình, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, bởi trong thực tế cơ chế hành chính đã tạo cho họ nhiều phản cảm. Vì vậy quy trình thủ tục rườm rà sẽ tạo ra sự khó chịu hơn cho khách hàng - Cơ sở vật chất: khách hàng thường thích các quầy hàng lịch sự, thoáng mát, máy móc thiết bị hiện đại. - Ngân hàng có quy mô lớn: tâm lý khách hàng họ thường muốn những ngân hàng lớn, vì như vậy họ cảm thấy an toàn hơn khi quan hệ giao dịch. Với những yêu cầu của khách hàng thì các ngân hàng cần phải ngày càng hoàn thiện hơn, phát triển hơn để đáp ứng các yêu cầu đó. Mức độ đáp ứng của ngân hàng nào càng cao thì sẽ thu hút được khách hàng càng nhiều, đem lại lợi thế cạnh tranh càng lớn và chắc chắn hiệu quả kinh doanh cũng sẽ tốt hơn. + Đối thủ cạnh tranh: Khi mà các tổ chức tín dụng ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là không thể tránh khỏi thì việc nâng cao hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- kinh doanh là rất khó khăn. Vì vậy, bản thân ngân hàng cần phải đẩy mạnh tốc độ kinh doanh, tăng doanh số huy động cũng như cho vay, tổ chức lại nhân sự phù hợp để tạo khả năng cạnh tranh về lãi suất, chất lượng sản phẩm, chủng loại cũng như tiện ích của sản phẩm...nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh làm cho các ngân hàng phải giảm lãi suất, chia nhỏ thị phần, tăng chi phí cho việc quảng cáo tiếp thị...làm ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, nhưng đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì càng tạo ra động lực phát triển cho các ngân hàng, buộc các ngân hàng luôn phải cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo ra năng lực cạnh tranh với các đối thủ. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ lại phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực quản trị; năng lực tài chính; chính sách marketing. Vì vậy, ngân hàng nào có được các yếu tố này tốt hơn sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh tốt hơn và trở thành đối thủ mạnh hơn trên thị trường. + Nhân tố môi trường vĩ mô: Có thể nói các yếu tố ngoại lai có những tác động hết sức lớn đối với hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có mối quan hệ hết sức phức tạp với các thành phần kinh tế khác, do đó mọi hành vi diễn ra trong nền kinh tế đều có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ở các cấp độ khác nhau tới ngân hàng. Trong đó, có môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội… - Tăng trƣởng kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham gia của mọi thành viên vào hoạt động của thị trường với trình độ phát triển nhất định của sức sản xuất. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế của một đất nước. Đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ tạo cho nền kinh tế phát triển đúng hướng, tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, cụ thể: * Khủng hoảng kinh tế: Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng hoặc suy thoái thì đời sống của người dân giảm xuống, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trở nên khó khăn, họ phải thu hẹp quy mô để cầm cự hoặc ngưng hoạt động kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- doanh, do đó nhu cầu vay vốn cũng như sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng giảm theo. Từ đó ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của các ngân hàng. * Lạm phát: nền kinh tế lạm phát cao làm cho giá cả tăng lên, đời sống của người dân giảm xuống, làm cho nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo, bên cạnh đó lạm phát tăng cao làm cho lãi suất của vốn trên thị trường cũng tăng lên, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh trên thị trường. Điều đó làm cho nhu cầu vay vốn giảm, chi phí huy động vốn tăng, làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giảm xuống. * Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá ngoại hối ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, khi tỷ giá đồng nội tệ tăng lên, các doanh nghiệp sẽ xuất khẩu nhiều hơn, đem nguồn ngoại tệ về nhiều hơn cho đất nước, ngược lại khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, thì các doanh nghiệp lại nhập khẩu nhiều hơn. Do đó sự ổn định của tỷ giá hối đoái sẽ làm cho cán cân thương mại ổn định hơn, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ổn định hơn, lượng ngoại tệ chuyển qua ngân hàng cũng tăng lên, giúp cho các ngân hàng thu phí và mua bán ngoại tệ tốt hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng. - Chính sách tài chính ngân hàng: Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính ngân hàng. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính sách tài chính ngân hàng có thể nới lỏng hoặc có thể thắt chặt sẽ tác động ảnh hưởng đến kinh doanh của ngân hàng, cụ thể: * Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Nếu như ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên, sẽ làm giảm nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương mại, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh, ngược lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng khả năng cho vay của mình và làm tăng lợi nhuận. Vì vậy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng nhà nước có sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các NHTM. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- * Lãi suất: Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi; Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng. * Nghiệp vụ thị trường mở: Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng; Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. * Thắt chặt tín dụng: Để giảm lạm phát buộc nhà nước phải thắt chặt đầu tư và giảm lượng cung tiền ra thị trường bằng chính sách thắt chặt tín dụng, như tăng lãi suất cho vay, hạn chế cho vay một số lĩnh vực ngành nghề đang nóng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc...Như vậy khi hoạt động tín dụng bị thắt chặt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Các nhân tố bên trong ngân hàng + Năng lực quản trị Đối với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng thì nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất, công nghệ, quản lý... Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí, khai thác nguồn lực sẵn có một cách hợp lý, có hiệu quả, đồng thời định hướng, xác định đúng chiến lược kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của mình, cụ thể: - Năng lực quản trị trong việc hoạch định chiến lược: Nhà quản trị có năng lực quản trị tốt sẽ giúp cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch kinh doanh được đúng đắn, phù hợp với tiềm lực của ngân hàng và xu thế phát triển của thị trường, từ đó tạo thành kim chỉ nam cho ngân hàng kinh doanh đúng hướng, giảm thiểu rủi ro, tổn thất chi phí trong chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- - Năng lực quản trị trong việc tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện là việc sắp xếp bố trí, phân phối và sự phối hợp giữa các nguồn lực của ngân hàng như nguồn vốn, nguồn nhân sự, giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. Vì vậy, năng lực quản trị tốt sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động ổn định, không gây ách tắc, các bộ phận trong tổ chức vận hành trôi chảy, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. - Năng lực quản trị trong việc ra quyết định: Việc ra quyết định đúng đắn, kịp thời sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nắm bắt được cơ hội, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nền kinh tế luôn biến động thì việc ra quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến thành bại của ngân hàng. - Năng lực quản trị thể hiện thông qua kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm là yếu tố tạo nên sự thành công rất lớn đối với nhà quản trị, kinh nghiệm không phải chỉ một vài ngày là sẽ có được mà nó đòi hỏi cả một quá trình thực tiễn, cộng với thời gian hoạt động. Vì vậy, ngân hàng nào hoạt động lâu hơn, có kinh nghiệm quản lý tốt hơn sẽ có được năng lực quản trị tốt hơn. Năng lực quản trị được thể hiện thông qua các chính sách, các quyết định của doanh nghiệp, bằng những kinh nghiệm quản lý và khả năng tư duy của nhà quản trị. + Các chính sách marketing dịch vụ Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thì chính sách marketing dịch vụ có tầm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chính sách marketing tốt sẽ giúp cho ngân hàng xác định và phân nhóm được đối tượng khách hàng, trên cơ sở đó phân tích, đáp ứng nhu cầu cho từng nhóm đối tượng khách hàng đó. Chính sách marketing hợp lý còn tạo ra các kênh phân phối dịch vụ và bán hàng tốt nhất, có hiệu quả, tạo ra nền tảng cho sự cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, cụ thể: * Loại hình dịch vụ: Do nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và có nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau cũng có nhu cầu đa dạng khác nhau, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta"
64 p | 2229 | 1083
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty thực phẩm Hà Nội
102 p | 1890 | 957
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình
81 p | 1242 | 583
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta - Nguyễn Phương Nhung
65 p | 873 | 396
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội”
147 p | 773 | 274
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam - Lê Thị Phương Linh
76 p | 545 | 217
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Nghệ An - Hoàng Thị Kiều Trang
59 p | 367 | 165
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
84 p | 364 | 160
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường hiệu lực quản trị quan hệ khách hàng tại công ty Truyền thông Trực tuyến Việt Nam
66 p | 339 | 105
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco
65 p | 536 | 98
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Bưu điện TP. Hà Nội
80 p | 304 | 68
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn
58 p | 302 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
82 p | 301 | 50
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên
53 p | 232 | 47
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp Marketing để phát triển mặt hàng chăn ga gối đệm của công ty TNHH Amante Việt Nam
41 p | 241 | 39
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Thái Bình
84 p | 144 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại PGD Quang Trung Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
75 p | 144 | 31
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp
90 p | 224 | 30
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn