Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Gia Lai
lượt xem 32
download
Mục đích nghiên cứu: hệ thống hóa lí thuyết về huy động vốn của Ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng công tác huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Gia Lai để tìm ra nguyên nhân, hạn chế của những tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kết quả huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Chi nhánh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Gia Lai
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn l ại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn v ị ch ủ y ếu cung c ấp v ốn. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ ph ải huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động huy động vốn, NH TMCP Đầu tư và Phát triển đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Do vậy trong thời gian tới, để phát huy h ơn nữa vai trò c ủa mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với hệ thống NHTMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV). BIDV Gia Lai là đơn vị thành viên trực thuộc BIDV đã và đang chú trọng đến chỉ tiêu huy động. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có h ơn 25 chi nhánh NHTM và hơn 107 phòng giao dịch đã khiến th ị trường ngày càng b ị thu hẹp điều kiện cạnh tranh đã trở nên gây gắt, thị phần có dấu hiệu giảm sút. Xuất phát từ những thực tế trên, kết hợp với quá trình thực tập tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai nên em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
- Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa lí thuyết về huy động vốn của Ngân hàng th ương mại. - Phân tích thực trạng công tác huy động vốn qua hình th ức nh ận ti ền gửi tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai đ ể tìm ra nguyên nhân, hạn chế của những tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kết quả huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Do hoạt động vốn tại một chi nhánh chịu những giới hạn nhất định và thực tiễn huy động vốn tại BIDV Gia Lai chủ y ếu là các hình th ức nh ận tiền gửi nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong nội dung huy động ti ền gửi. Tình hình huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2011- 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận áp dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng h ợp, thống kê, so sánh … kết hợp với sự tìm hiểu thông qua thực tế tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai. 5. Kết cấu của đề tài Khóa luận tốt nghi ệp ngoài ph ần m ở đ ầu, k ết lu ận, danh m ục tài liệu tham kh ảo đượ c k ết c ấu thành 3 ch ương: Chươ ng 1: Lý lu ận chung v ề ho ạt đ ộng huy đ ộng v ốn c ủa NHTM. Chươ ng 2: Th ực trạng huy đ ộng v ốn ti ền g ửi t ại Ngân hàng TMCP Đ ầu tư và Phát tri ển Vi ệt Nam- Chi nhánh Gia Lai.
- Chươ ng 3: Gi ải pháp tăng c ường huy đ ộng v ốn ti ền g ửi t ại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát tri ển Vi ệt Nam- Chi nhánh Gia Lai. Em xin chân thành c ảm ơn cô giáo– Th.S Đ ặng Th ị Th ơi, cùng các bác, cô chú, anh ch ị công tác t ại Ngân hàng NHTM Đ ầu t ư và Phát tri ển Việt Nam- Chi nhánh Gia Lai đã t ận tình h ướng d ẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa lu ận t ốt nghi ệp này! Do ch ưa có kinh nghi ệm th ực t ế nên bài vi ết c ủa em còn nhi ều thiếu sót rất mong đ ượ c s ự góp ý c ủa các th ầy cô, các bác, cô chú, anh chị tại Ngân hàng đ ể bài vi ết c ủa em đ ược hoàn ch ỉnh. Em xin chân thành c ảm ơn! Bình Định, ngày 1 tháng 5 năm 2014. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hai CHƯƠNG 1
- LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CUA ̉ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về huy động vốn của NHTM 1.1.1. Khái niệm huy động vốn Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển thay đổi cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, c ả v ề quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần như không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau. Như vậy, có thể tạm thời đưa ra khái niệm như sau ‘‘ Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân, t ổ chức kinh t ế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành ch ứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, … tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất’’ 1.1.2. Phân loại huy động vốn 1.1.2.1. Phân loại huy động vốn theo thời gian huy động Dựa vào thời gian của tiền gửi mà ngân hàng thường chia thành các loại tiền gửi như sau: a. Tiền gửi không kì hạn + Tiền gửi thanh toán + Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn b. Tiền gửi có kì hạn: (Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kì). Các loại kì hạn thường như sau: + Tiền gửi kì hạn 1 tháng
- + Tiền gửi kì hạn 3 tháng + Tiền gửi kì hạn 6 tháng + Tiền gửi kì hạn 9 tháng + Tiền gửi kì hạn 12 tháng + Tiền gửi kì hạn 24 tháng + Tiền gửi kì hạn 36 tháng + Kỳ phiếu 3, 6 ,9 tháng + Chứng chỉ tiền gửi + Trái phiếu 5, 10 năm Mục đích của việc phân loại tiền gửi theo kì hạn là ph ản ánh đ ộ thanh khoản của từng loại tiền nhằm giúp ngân hàng quản lí tốt hơn và đáp ứng nhu cầu để cho vay hiệu quả hơn. Phân loại ti ền gửi trên s ẽ giúp ngân hàng tiếp cận tốt hơn đối với nhu cầu gửi ti ền c ủa khách hàng, thu hút nhiều người có tiền nhàn rỗi hơn đến ngân hàng gửi tiền. 1.1.2.2. Phân loại vốn huy động theo đối tượng huy động Việc phân loại tiền gửi theo đối tượng khách hàng nhằm giúp cho ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn, phân đoạn thị trường, đánh giá được tỉ trọng các loại hình khách hàng trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng, qua đó sẽ đề ra được các chính sách đối với từng loại hình khách hàng. Tùy theo từng ngân hàng lại có cách phân loại khác nhau nhưng thường thì các ngân hàng phân loại theo tiền gửi theo đối tượng khách hàng như sau: + Tiền gửi TCKT + Tiền gửi TCTD + Tiền gửi cá nhân + Tiền gửi kho bạc + Tiền gửi của đối tượng khác 1.1.2.3. Phân loại vốn huy động theo loại tiền
- NHTM huy động vốn bằng đồng nội tệ và ngoại tệ. Trong đó đồng nội tệ là chủ yếu (VNĐ), đồng ngoại tệ chủ yếu là đồng ngoại tệ mạnh như USD, EUR, SGD,… Hình thức huy động này có nhiều loại như không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi của cá nhân, TCKT, TCTD khác… 1.1.3. Tầm quan trọng của nghiêp vụ huy động vốn ̣ 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Ngân hàng là một trung gian tài chính và thông qua hoạt đ ộng c ủa mình, ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Bằng phương thức huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ hoặc tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư để đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả. Sự kết h ợp các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn với các dịch vụ trung gian, ngân hàng đã tập hợp và phân bổ các nguồn lực trong nền kinh t ế m ột cách hi ệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Bởi sự ra đời của ngân hàng đã giảm thiểu chi phí một cách đáng kể, khi ta tưởng tượng không có NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung người cho vay sẽ phải tìm gặp người đi vay có nhu cầu vay vốn phù h ợp v ới v ốn liếng của mình, sau đó phải thẩm định dự án của người đi vay. Không những thế thông qua kỹ năng hoạt động của ngân hàng cũng đã hạn ch ế được các vấn đề của thị trường như thông tin không cân xứng , sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM cũng góp phần hình thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của các doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận l ớn h ơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng; là cơ sở tham chiếu để cá nhân, tổ chức lựa chọn nên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
- Sự phát triển của ngân hàng về quy mô, uy tín, công nghệ, mạng lưới chi nhánh… được coi là tấm gương phản ánh sự phát triển kinh tế của một nước. Một nền kinh tế phát triển là ở đó ngành dịch vụ phát triển và một trong những lĩnh vực dịch vụ đi đầu đó là dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn là một trong các hoạt động thu hút khách hàng đến v ới ngân hàng, t ạo đi ều kiện cho khách hàng tiếp xúc, sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Điều này không những làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng mà còn góp phần hình thành nên thói quen, phong cách giao dịch, s ử dụng các phương tiện giao dịch, thanh toán hiện đại, nhanh chóng, ti ện l ợi thông qua các dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. 1.1.3.2. Đối với NHTM Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn ch ủ sở hữu và vốn huy động. Ngân hàng là một trung gian tài chính đi vay đ ể th ực hiện kinh doanh thu lợi nhuận. Nguồn vốn huy động là nguồn v ốn ch ủ y ếu và quan trọng giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Quy mô, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết định đến quy mô và cơ cấu tín dụng của NHTM. Các ngân hàng không th ể cho vay dài h ạn v ới quy mô lớn trong khi vốn huy động nhỏ và thời hạn ngắn. Thông qua hoạt động huy động vốn cũng thể hiện uy tín, quy mô, sức cạnh tranh của NHTM trên thị trường. Bởi vốn huy động trên tổng nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn ngày càng gia tăng (đ ặc bi ệt là vốn dài hạn) khẳng định uy tín và sức cạnh tranh c ủa mình. Khách hàng có tin tưởng mới gửi tiền vào ngân hàng và nguồn vốn gia tăng th ể hi ện ngân hàng đó có vị thế trên thị trường. Và điều này cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho ngân hàng trong các lĩnh vực khác như nghiệp vụ cho vay, phát tri ển các sản phẩm mới,…
- Huy động vốn giúp tăng cường mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng với ngân hàng và với các tổ chức tài chính khác trong nền kinh tế. Sự liên kết, điều hòa vay mượn các nguồn vốn lẫn nhau sẽ làm gia tăng vòng quay của đồng tiền, tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng dư thừa vốn tạm thời sẽ có cơ hội cho các ngân hàng thiếu vốn tạm thời vay để lấy lãi. Không những thế nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng có thể liên kết, thỏa thuận với nhau mức lãi suất trần, sàn các phương thức huy động để tránh xảy ra các cuộc chạy đua về lãi suất, các cuộc cạnh tranh gây thiệt hại về kinh tế lẫn nhau. 1.1.3.3. Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Mặt khác, nghiệp vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xu ất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Tóm lại, hoạt động huy động vốn là cơ sở, tiền đề nó tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó tác động không ch ỉ cho vay, đầu tư và các nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM mà còn ảnh h ưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn huy động c ủa NHTM gia tăng thể hiện sự tích lũy tập trung vốn đạt hiệu quả cao tạo điều kiện để phát triển kinh tế đất nước. Nhưng điều này sẽ hạn chế việc phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh của tư nhân. Lãi suất gia tăng sẽ thúc đẩy nguồn vốn huy động gia tăng nhưng sẽ hạn chế đầu tư dân cư. Như vậy có thể nói huy động vốn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng và
- đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thực sự là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với các nhà ngân hàng mà còn đối v ới các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế của quốc gia. 1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn t ừ bên ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thông qua nghi ệp vụ này s ẽ hình thành nên nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Ngoài lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu Ngân hàng thường huy động những nguồn vốn sau: 1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm: Tiền gửi thanh toán Đây là khoản tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng mở tài khoản ti ền g ửi thanh toán cho khách hàng. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng ph ải có ti ền và ch ỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Các nhu cầu chi trả hợp pháp của khách hàng đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của khách hàng đều có thể được nhập vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích gắn với tiền gửi thanh toán như thu hộ, chi hộ, phát séc, chuyển tiền, phát hành thẻ,… Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không) thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng thu lợi từ phí thanh toán, hoặc rút tiền, phí m ở th ẻ,… Hơn nữa, ngân hàng còn sử dụng số dư tiền gửi thanh toán của khách hàng cho nhu cầu dự trữ của mình và sử dụng một phần số dư tiền gửi thanh toán để cho vay (tạo nên doanh thu từ lãi).
- Để huy động được nhiều tiền gửi thanh toán, ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp. Quan trọng nhất là khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và rẻ. Mạng lưới rộng cả trong nước và quốc tế, công nghệ hiện đại, kĩ năng của nhân viên là những đòi hỏi nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng. Đó cũng là chi phí lớn mà ngân hàng ph ải b ỏ ra khi cung cấp dịch vụ thanh toán. Bên cạnh đó là khả năng cho vay, cung c ấp ngoại tê bởi vì khách hàng (đặt biệt là doanh nghiệp) khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng đều hướng tới nhu cầu vay mượn, thanh toán quốc tế. Với khách hàng cá nhân, dịch vụ thanh toán 24/24h, m ọi lúc, mọi nơi, an toàn là yêu cầu hàng đầu. Ngân hàng bỏ ra chi phí đ ầu t ư r ất l ớn đ ể lắp đặt ATM, thuê địa điểm mở phòng giao dịch, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi- chi trội trên số dư có cả tài khoản tiền gửi thanh toán) đ ối với một số khách hàng. [1,Tr 38-39] Tiền gửi có kỳ hạn Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy r ất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất rất th ấp. Đ ể đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì h ạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì h ạn đ ược h ưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn. Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm t ạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút
- trước hạn hoặc xổ số trúng thưởng,... Song đối với các khoản tiền gửi khách hàng rút ra trước hạn, ngân hàng thường áp dụng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhìn chung không được phát hành séc hoặc sử dụng dịch vụ ngân hàng từ tài khoản này. Ngân hàng được toàn quyền sử dụng lượng vốn này trong thời hạn khách hàng g ửi tiền nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là rất cao. Tuy nhiên chi phí huy động của loại vốn này lại khá đắt vì lãi suất huy động cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. [1,Tr 39-40] Tiền gửi tiết kiệm Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (các khoản tiền tiết kiệm). Các cá nhân đ ều tìm các cơ hội để bảo toàn và gia tăng sinh lời trên tiền tiết ki ệm c ủa mình. Các hình thức đầu tư như gửi tiết kiệm, mua ch ứng khoán chính ph ủ ho ặc công ty, mua vàng, bất động sản hoặc ngoại tệ mạnh. Một số người s ử dụng cho vay trong các hội, cho vay người thân… với lãi suất cao h ơn gửi vào ngân hàng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có th ể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Ngân hàng mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều trương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kì hạn và cho mỗi lần gửi khác nhau. Nhằm thu hút ngày càng nhi ều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi su ất c ạnh tranh h ấp dẫn. Sổ tiết kiệm này không được dùng để thanh toán tiền hàng và d ịch v ụ song có thể cầm cố để vay vốn nếu được ngân hàng chấp nhận. Ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp chăm sóc khách hàng, đ ặc bi ệt
- đối với khách hàng có tiền gửi lớn (khuyến mại, tư vấn đầu tư, kết nối với tài khoản tiền gửi thanh toán,…). Ngân hàng nghiên cứu khả năng tiết kiệm của dân cư của từng vùng, từng thời kì, ảnh hưởng của lạm phát, biến động của tỉ giá, các kênh đầu tư khác ảnh hưởng tới tiết kiệm như đầu tư vào vàng, ngoại tệ, ch ứng khoán,… để đưa ra chính sách huy động tiết kiệm phù hợp. [1,Tr 40-41 Ở Việt Nam hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo s ố dư bình quân hàng tháng nhân với lãi suất, lãi được nhập gốc hàng tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Là loại tiền gửi được rút gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu c ầu rút tr ước thời hạn có thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất th ấp. Nếu đ ến h ạn người gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn đ ể mua s ắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Tiền gửi của các ngân hàng khác Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn tiền này không lớn. [1,Tr 42] Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm 65 -70% tổng nguồn vốn và được huy động thường xuyên. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả
- cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu,…Việc huy động tiền gửi chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, phương thức huy động, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,… 1.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng chủ động phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện các dự án đầu tư đã định. Thông thường đây là những khoản vay không có tài sản đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mượn nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên c ứu kĩ th ị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời h ạn vay m ượn thích hợp. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành ch ứng từ có giá được thực hiện theo ba phương thức: phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt chứng t ừ); phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả m ột s ố tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng) , phát hành có phụ trội. [1,Tr 41-42] 1.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng thường vay mượn để đáp ứng nhu c ầu chi tr ả khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế. Nguồn vay chủ yếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản cấp bách, hoặc nhu cầu về nguồn vốn có tính ổn định cao với thời gian thường là trung và dài hạn. Vay Ngân hàng Trung ương
- Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi tr ả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán) ngân hàng thường vay Ngân hàng Nhà nước. Hình thức phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cố, thế chấp. Các thương phi ếu đã được các Ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành sản c ủa họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chi ết khấu tại ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ này làm dự trữ của ngân hàng thương mại tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường Ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu các thương phiếu có chất lượng (thời hạn đáo hạn ngắn, kh ả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kì. Trong điều kiện không có thương phiếu, ngân hàng Nhà n ước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. [1,Tr 41-42] Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có d ự tr ữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, ngu ồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay th ế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí để thỏa thuận về quy mô, lãi suất, th ời h ạn vay. Kho ản
- vay nay thường không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán có chất lượng cao. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay gi ảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. Vay trên thị trường liên ngân hàng có thể qua đêm vài ngày cho đến vài tháng. Lãi suất vay phụ thuộc nhiều vào cửa sổ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước và uy tín của ngân hàng đi vay. [1,Tr 42] 1.3. Tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM 1.3.1. Nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn a. Khái niệm tăng cường hoạt động huy động vốn Tăng cường hoạt động huy động vốn là việc gia tăng quy mô huy động vốn trên cơ sở bảo đảm tính hợp lý về cơ cấu và kiểm soát chi phí vốn huy động phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng. b. Mục tiêu của tăng cường huy động vốn + Tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đ ảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ. + Gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ng ừng mở rộng quy mô hoạt động. + Đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường hoạt động huy động v ốn của NHTM a. Mức tăng trưởng về quy mô huy động vốn Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thõa mãn các nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng nh ư các ho ạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng của ngân hàng. Mức tăng trưởng về quy mô huy động vốn được đánh giá qua hai ch ỉ tiêu cụ thể: - Mức tăng tuyệt đối về số dư huy động vốn tiền gửi
- Tổng Mức tăng Tổng vốn vốn huy tuyệt đối về huy động = - động số dư huy vốn năm vốn năm động vốn nay trước Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng. Nếu mức tăng này lớn hơn 0 chứng tỏ quy mô, kh ối l ượng v ốn tiền gửi của ngân hàng năm này mở rộng so với năm trước và ngược lại. - Tốc độ tăng số dư huy động vốn qua thời gian Tốc độ tăng trưởng vốn huy = động Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nếu tỉ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn của ngân hàng năm này mở rộng hơn so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ được cải thiện và nâng cao. b. Mức tăng trưởng thị phần huy động vốn Thị phần huy động vốn được đánh giá qua so sánh số dư huy động vốn của NH với tổng số dư huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn (thường tính bằng %). Mức tăng trưởng thị = phần huy = động vốn c. Cơ cấu tiền gửi huy động Tỉ trọng từng vốn = huy động tiền gửi =
- Ý nghĩa: Cơ cấu vốn tiền gửi là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi. Chỉ tiêu này cho biết giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất. Từ đó, thấy sự phù hợp cân đ ối giữa các lo ại nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi hay ch ưa, ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào với quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu này còn chịu tác động bởi mục đích gửi ti ền c ủa khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro c ủa ngân hàng. C ơ cấu nguồn vốn tiền gửi cần đa dạng, cân đối trong đó cần đảm bảo một t ỷ lệ hợp lí giữa vốn tiền gửi ngắn hạn so với trung và dài hạn, gi ữa n ội và ngoại tệ. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM 1.4.1. Các nhân tố khách quan a. Các nhân tố từ phía khách hàng Các yếu tố thuộc về tâm lý, thói quen, phong tục của người dân tác động rất lớn đến kết quả huy động vốn của ngân hàng. Các tiêu trí về độ tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập, môi trường làm việc liên quan đến việc lựa chọn sử dụng các hình thức dịch vụ ngân hàng. Nếu phân loại theo độ tuổi khách hàng gửi tiền tiết kiệm thì khách hàng từ độ tuổi từ 18 đến 28 thường chiếm tỷ trọng thấp. Thông thường các khách hàng trẻ tuổi có tâm lý thích khám phá mới lạ nên các dịch vụ có ứng dụng khoa học công nghệ như Internet, mạng di động thu hút khách hàng trẻ hơn. Khi có học vấn cao sẽ dễ dàng tiếp cận và sử dụng các kênh dịch vụ điện tử. Môi trường làm việc có đầy đủ điều kiện thực hiện các giao dịch là tiền đề để thúc đẩy khách hàng lựa chọn các giao dịch thích hợp với công việc tại công sở, văn phòng. Thời vụ chi tiêu, thu nhập cũng ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tại ngân hàng. Vào
- cuối năm mọi người thường rút tiền để tiêu dùng hơn các thời điểm khác trong năm; thu nhập của người dân cao sẽ tạo điều kiện để các ngân hàng gia tăng lượng tiền gửi hơn là những khu vực dân cư có thu nhập thấp. Đối với các tổ chức kinh tế, thời vụ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi tại các ngân hàng, do nhu cầu gửi tiền rút tiền biến động. Thông thường thời điểm cuối năm là thời gian các doanh nghiệp cần rút tiền nhiều để thanh toán, chi trả hàng hóa, dịch vụ, giải ngân cho các dự án đầu tư. Trong chiến lược khách hàng, các NHTM cần phát huy tối đa khả năng tiếp cận khách hàng trên cơ sở thu thập những thông tin phản hồi để có những điều chỉnh kịp thời đối với sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ. b. Các nhân tố từ phía nền kinh tế Chính sách qu ản lý kinh t ế vĩ mô Chính sách phát tri ển kinh t ế xã h ội cùng v ới các chính sách qu ản lý kinh t ế vĩ mô có ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến ho ạt đ ộng c ủa NHTM. Công cuộc CNH – HĐH c ủa đ ất n ước c ần r ất nhi ều ngu ồn v ốn đ ầu t ư đã và đang tạo ra áp lực lên ho ạt đ ộng huy đ ộng v ốn c ủa NHTM. Chính sách mở cửa của nhà nướ c v ới Lu ật đ ầu t ư n ước ngoài, các hi ệp đ ịnh thươ ng mại gi ữa VN và các qu ốc gia trên th ế gi ới thu hút v ốn đ ầu t ư nướ c ngoài t ạo đi ều ki ện cho huy đ ộng v ốn b ằng ngo ại t ệ ở trong nướ c. Xu hướ ng toàn c ầu hóa n ền tài chính qu ốc t ế cùng v ới s ự gia tăng các ngân hàng trong và ngoài n ước, các t ổ ch ức tài chính phi ngân hàng như Bưu đi ện, B ảo hi ểm, Công ty Tài chính… t ạo ra m ột s ức ép cạnh tranh tới ho ạt động kinh doanh đ ặc bi ệt là huy đ ộng v ốn c ủa các NHTM. Công cụ chính sách ti ền t ệ hi ện nay NHNN quy đ ịnh m ức lãi su ất cơ bản– mức lãi su ất có tính ch ất d ự báo, đ ịnh h ướng cung c ầu v ề v ốn
- để cho các NHTM làm c ơ s ở đ ể xác đ ịnh các m ức lãi su ất c ủa mình. NHNN sử dụng hợp lý các công c ụ khác c ủa chính sách ti ền t ệ nh ư t ỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá h ối đoái… nh ằm đi ều ti ết l ượng ti ền cung ứng, tạo môi trường c ạnh tranh lành m ạnh cho các t ổ ch ức tín d ụng. Chính sách kinh t ế c ủa Nhà n ước nh ằm ưu tiên hay h ạn ch ế s ự phát tri ển m ột ngành hay m ột lĩnh v ực nào đó đ ể đ ảm b ảo s ự cân đ ối trong nền kinh t ế cũng ảnh h ưởng đ ến ho ạt đ ộng c ủa ngân hàng, trong đó tác đ ộng tr ực ti ếp đ ến kh ả năng thu hút v ốn c ủa ngân hàng t ừ n ền kinh tế. Môi trườ ng pháp lý Hoạt động huy đ ộng v ốn là m ột trong các ho ạt đ ộng ngân hàng chịu sự điều tiết kh ắt khe c ủa các quy đ ịnh pháp lu ật nh ư t ỷ l ệ an toàn vốn tối thiểu s ẽ gi ới h ạn quy mô v ốn huy đ ộng m ỗi NHTM trên c ơ s ở căn cứ vào v ốn ch ủ s ở h ữu. Theo khuy ến cáo c ủa Ủy ban Basel v ề giám sát ngân hàng và cũng theo quy đ ịnh hi ện hành c ủa NHNN Vi ệt Nam, t ỷ lệ an toàn v ốn tối thi ểu (t ỷ l ệ gi ữa v ốn ch ủ s ở h ữu và tài s ản có– k ể c ả các cam k ết ngo ại b ảng, đã đ ược đi ều ch ỉnh theo r ủi ro) nên b ằng 8% để đảm bảo an toàn trong ho ạt đ ộng c ủa ngân hàng. Bên c ạnh đó, nghiệp vụ huy đ ộng v ốn ch ịu tác đ ộng tr ực ti ếp c ủa các lu ật nh ư: Lu ật các tổ ch ức tín dụng, Lu ật Ngân hàng Nhà n ước, B ộ Lu ật dân s ự… bao gồm các quy đ ịnh v ề t ỷ l ệ huy đ ộng v ốn so v ới v ốn t ự có, quy đ ịnh việc phát hành kỳ phi ếu, trái phi ếu, các quy đ ịnh c ụ th ể trong t ừng th ời kỳ về lãi su ất, d ự tr ữ, h ạn m ức… tác đ ộng đ ến quy mô, c ơ c ấu ngu ồn vốn. Môi trườ ng pháp lý đ ồng b ộ, hoàn thi ện s ẽ đ ảm b ảo cho h ệ thống ngân hàng hoạt đ ộng năng đ ộng, t ự ch ủ, lành m ạnh, an toàn, hi ệu quả, tạo đi ều ki ện thuận l ợi cho h ệ th ống NHTM huy đ ộng đ ược t ối đa các nguồn v ốn trong và ngoài n ước.
- Môi trườ ng kinh t ế Huy động vốn và s ử d ụng v ốn c ủa ngân hàng ch ịu tác đ ộng tr ực tiếp của một s ố ch ỉ tiêu kinh t ế nh ư t ốc đ ộ tăng tr ưởng c ủa n ền kinh t ế quốc dân, m ức thu nh ập c ủa ng ười dân, tình tr ạng th ất nghi ệp, t ỷ l ệ lạm phát…Trong đi ều ki ện n ền kinh t ế phát tri ển h ưng th ịnh, thu nh ập dân cư cao và ổn đ ịnh thì ngu ồn ti ền vào các ngân hàng cũng ổn đ ịnh, s ố vốn huy động đ ượ c d ồi dào, c ơ h ội đ ầu t ư cũng nhi ều h ơn. N ếu n ền kinh tế đang suy thoái thì kh ả năng khai thác v ốn b ị h ạn ch ế, đ ồng th ời ngân hàng cũng khó khăn trong vi ệc c ấp tín d ụng và đ ầu t ư. Mức độ cạnh tranh gi ữa các ngân hàng v ới nhau và v ới các t ổ chức tài chính phi ngân hàng có ảnh h ưởng m ạnh m ẽ đ ến không ch ỉ hoạt động huy đ ộng v ốn mà bao g ồm t ất c ả ho ạt đ ộng c ủa NHTM. Nhìn chung c ạnh tranh càng gay g ắt thì càng b ất l ợi cho các ngân hàng, ít nh ất là ở vi ệc gia tăng chi phí và s ự thu h ẹp giá c ả đ ầu ra. C ạnh tranh tạo ra cơ hội và thách th ức cho m ỗi ngân hàng, có th ể s ẽ m ở r ộng đ ược thị ph ần cả đầu ra và đ ầu vào c ủa mình, ng ược l ại s ẽ b ị thu h ẹp quy mô hoạt động và có th ể d ẫn t ới phá s ản. Sự phát tri ển của th ị trườ ng tài chính đ ặc bi ệt là Th ị tr ường chứng khoán cũng là m ột y ếu t ố ảnh h ưởng đ ến kh ả năng huy đ ộng vốn của NHTM. Th ị trườ ng ch ứng khoán phát tri ển s ẽ là m ột kênh huy động vốn rất cạnh tranh đối v ới NHTM do nh ững ưu đi ểm c ủa vi ệc đầu tư trực tiếp, kh ả năng mua đi bán l ại t ương đ ối d ễ dàng các ch ứng khoán và nhi ều ti ện ích khác c ủa Th ị tr ường ch ứng khoán. Nh ưng nh ờ có Th ị trườ ng ch ứng khoán, ngân hàng th ực hi ện các đ ợt phát hành gi ấy nhận nợ một cách nhanh chóng, ti ết ki ệm và chuyên nghi ệp h ơn; kỳ phiếu, trái phi ếu ngân hàng cũng tr ở nên có tính thanh kho ản cao h ơn. Do vậy, việc huy đ ộng v ốn c ủa NHTM b ằng vi ệc phát hành các gi ấy nhận nợ trở nên hi ệu qu ả h ơn. Ngoài ra, s ự am hi ểu v ề lĩnh v ực ch ứng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta"
64 p | 2229 | 1083
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty thực phẩm Hà Nội
102 p | 1892 | 957
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình
81 p | 1242 | 583
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta - Nguyễn Phương Nhung
65 p | 873 | 396
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội”
147 p | 773 | 274
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam - Lê Thị Phương Linh
76 p | 545 | 217
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Nghệ An - Hoàng Thị Kiều Trang
59 p | 368 | 165
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
84 p | 364 | 160
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường hiệu lực quản trị quan hệ khách hàng tại công ty Truyền thông Trực tuyến Việt Nam
66 p | 339 | 105
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco
65 p | 536 | 98
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Bưu điện TP. Hà Nội
80 p | 305 | 68
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn
58 p | 302 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
82 p | 302 | 50
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên
53 p | 235 | 47
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp Marketing để phát triển mặt hàng chăn ga gối đệm của công ty TNHH Amante Việt Nam
41 p | 241 | 39
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Thái Bình
84 p | 144 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại PGD Quang Trung Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
75 p | 145 | 31
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp
90 p | 225 | 30
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn