intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Chia sẻ: Up Upload | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

108
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp: lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

  1. Đề tài: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
  2. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển, KTXH ở mức thấp hơn rất nhiều so với nước khác. Với tốc độ phát triển nhanh chóng c ủa các nước phát triển, thì khoảng cách kinh tế ngày càng dãn ra.Vì vậy nhiệ m vụ phát triển kinh tế c ủa nước ta trong những nă m tới là vượt qua tình trạng c ủa một nước nghèo, nâng cao mức sống c ủa nhân dân và từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế Thế Giới. Tính tất yếu c ủa XKTB với hình thức cao của nó là hình thức đầ u tư trực tiếp nước ngoài là xu thế phát triển c ủa thời đạ i. Việt Nam c ũng không nằ m ngoài trong luật đó nhưng vấn đề đặt ra là thu hút FDI như thế nào. Với mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp và tiến hành công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đạ i, cơ cấu kinh tế phù hợp … cộng với thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong đó có việc nâng cao GDP bình quân đầ u ngườ i lên hai lần như đạ i hội VII c ủa Đảng đã nêu ra. Muốn thực hiện tốt điều đó cần phải có một lượ ng vốn lớn. Muốn có lượ ng vốn lớn cần phải tăng cườ ng sản xuất và thực hành tiết kiệ m. Nhưng vớ i tình hình c ủa nước ta thì thu hút vốn đầ u tư nước ngoài c ũng c ũng là một cách tích luỹ vốn nhanh có thể làm được. Đầ u tư nước ngoài nói chung và đầ u tư trực tiếp nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có vị trí vai trò ngày càng quan trọng, trở thành xu thế c ủa thời đạ i. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc đẩ y quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập, nâng cao tay nghề cho ngườ i lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngân sách… Trên cơ sở thực trạng c ủa đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam, ta c ũng cần phải chú ý tới vấn đề tính tiêu c ực c ủa đầ u tư TTNN. C ũng không phải là một nước thụ động để mất dần vị thế mà xem vốn ĐTNN là quan trọng nhưng vốn trong nước trong tương lai phải là chủ yếu. Nhận thức đúng vị trí vai trò c ủa đầ u tư nước ngoài là hết s ức cần thiết. Chính phủ c ũng đã ban hành chính sách đầ u tư nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầ u tư nước ngoài. Chúng ta bằng những biện pháp mạnh về cải thiện môi trườ ng đầ u tư, kinh doanh… để thu hút đầu tư nước ngoài. Với phương châm c ủa chúng ta là đa thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá hợp tác đầ u tư nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tô n trọng lẫn nhau. Bằng những biện pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệ u quả vốn ĐTTTNN trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưở ng kinh tế là một thành công mà ta mong đợ i. 1
  3. CHƯƠNG MỘT M ỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯ ỚC NGOÀI I. XUẤT KHẨU TƯ BẢN: 1. Khái niệm xuất khẩu tư bản: Trong thế kỷ XIX diễn ra quá trình tích tụ và tập trung Tư Bản mạnh mẽ. Các nước công nghiệp phát triển đã tích luỹ được những khoản TB khổng lồ đó là tiền đề cho xuất khẩu Tư Bản và đế n giai đoạn chủ nghĩa độc quyền, xuất khẩu Tư Bản là một đặc điểm nổi bật có tầm quan trọng đặc biệt, và trở thành sự cần thiết c ủa chủ nghĩa Tư Bản. Đó là vì Tư Bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện cái gọi là "Tư Bản thừa". Thừa so với tỷ suất, lợi nhuận sẽ cao hơn. Trong lúc ở nhiều nước kinh tế lạc hậu cần Tư Bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật, nhưng chưa tích luỹ Tư Bản kịp thời. Vậy thực chất xuất khẩu Tư Bản là đem Tư Bản ra nước ngoài, nhằm chiếm được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác được tạo ra ở các nguồn lợi khác được tạo ra ở các nước nhập khẩu Tư Bản. Ta đã thấy rằng việc xuất khẩu Tư Bản là "Tư Bản thừa" xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là mang tính tất yếu khách quan của một hiện tượ ng kinh tế khi mà quá trình tích luỹ và tập trung đã đạt đến một độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu ra nước ngoài. Đây cũng là quá trình phát triể n sức sản xuất c ủa xã hội vươn ra Thế Giới, thoát khỏi khuân khổ chật hẹp của quốc gia, hình thành quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Theo Lê Nin "Các nước xuất khẩu Tư Bản hầu như bao giờ c ũng có khả năng thu được một số "lợi" nào đó" [29,90]. Chính đặc điể m này là nhân tố kích thích các nhà Tư Bản có tiề m lực hơn trong việc thực hiện đầ u tư ra nước ngoài. Bởi vì khi mà nền công nghiệp đã phát triển, đầ u tư trong nước không còn có lợi nhuận cao nữa. Mặt khác các nước lạc hậu hơn có lợi thế về đất đai, nguyên liệu, tài nguyên nhâ n công… lại đưa lại cho nhà đầ u tư lợi nhuận cao, ổn định, tin cậy và giữ vị trí độc quyền Theo Lê Nin " Xuất khẩu tư bản" là một trong nă m đặc điể m kinh tế c ủa chủ nghĩa đế quốc, thông qua xuất khẩu Tư Bả n, các nước Tư Bả n phát triển thực hiện việc bóc lột đối với các nước lạc hậu và thườ ng là thuộc địa c ủa nó : Nhưng ông không phủ nhận vai trò c ủa nó. Trong thời kỳ đầ u c ủa chính quyền Xô Viết, Lê Nin chủ trương s ử dụng đầ u tư trực tiếp nước ngoài và khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" đã nói rằng những ngườ i cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật c ủa chủ nghĩa Tư Bản thông qua hình thức kinh tế và khoa học kỹ thuật c ủa chủ nghĩa Tư Bản thông qua hình thức " Chủ nghĩa Tư Bản nhà nước" đã nói rằng những ngườ i Cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật c ủa chủ nghĩa tư bả n thông qua hình thức "chủ nghĩa tư bản nhà nước". Theo quan điểm này nhiều nước đã "chấp nhận phần nào sự bóc lột c ủa chủ nghiã tư bản để phát triển kinh tế, như thế có thể còn nhanh hơn là sự vận động tự thân c ủa mỗi nước. Tuy nhiên việc "xuất khẩu tư bản" phải tuân theo pháp luật c ủa các nước đế quốc vì 2
  4. họ có sức mạnh kinh tế, còn ngày nay thì tuân theo páhp luật, sự điều hành c ủa mỗi quốc gia nhận đầ u tư. 2. Các hình thức xuất khẩu tư bản. Gồm c ó hai hình thức chính: Xuất khẩu tư bản cho vay: là hình thức cho chính phủ hoặc do tư nhân vay nhằm thu được tỷ suất cao. Xuất khẩu tư bản hoạt động: là đem tư bản ra nước ngoài, mở mang xí nghiệp tiến hành sản xuất ra giá trị hàng hoá, trong đó có giá trị thặng dư tại nước nhập khẩu. Đầu tư hoạt động gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp: là đầ u tư chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngaòi đầ u tư toà n bộ hay phần đủ lớn vốn đầ u tư c ủa các dự án nhằm dành quyền điêù hành hạơc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầ u tư quan trọng, trong đó chủ đầ u tư nước ngoài đầ u tư bằng hình thức mua cổ phần của các Công ty sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượ ng mà họ bỏ vốn đầ u tư. Vốn này được trả bằng tiền gốc lẫn lợi tức dướ i hình thức tiền tệ hay dướ i hình thức hàng hoá. Còn đối với hình thức xuất khẩu cho vay thì có xuất khẩu tư bản cho vay dài hạn và xuất khẩu tư bản cho vay ngắn hạn. Gốm có. Thứ nhất: Xuất khẩu máy móc, thiết bị công nghệ từ các nước phát triển sang các nước nhận đầ u tư. Thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp, gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài có 3 dạng. + Nước công nghiệp phát triển đầu tư vào các nước công nghiệp tp + Nowcs công nghiệp phát triển đầ u tư vào nước công nghiệp kém phát triển + Đầu tư giữa các nước kém phát triển II. KHÁI NIỆM VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1. Khái niệm vốn đầu tư. Hoạt động đầ u tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân và xã hội. Nguồn vốn đầ u tư có thể là những tài sản hàng hoá như tiền vốn, đất đai, nhà c ửa, máy móc, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại… Các doanh nghiệp có thể đầu tư bằng cổ phần, trái phiếu, các quyền sở hữu khác như quyền thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về mặt kinh tế như các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn thiên nhiên. Thời kỳ đầ u thế kỷ XX, theo quan điểm c ủa LêNin thì loại sử dụng vốn một cách áp đặt dướ i dạng đầ u tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là khoản chi phí mà các nước tư bản bỏ ra để củng cố địa vị trong chiến hữu thuộc địa và cuối cùng là nhằm đạt được lợi nhụân cao hơn. 3
  5. Theo phân tích đánh giá c ủa LêNin thì s ự phát triển c ủa đầ u tư trực tiếp nước ngoài luôn gắn với lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư banr. Xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội c ủa thế giới lúc bấy giờ mà Lênin cho rằng loại vốn được sử dụng dướ i sạng đầ u tư trực tiếp nước ngoài là công c ụ bóc lột, là hình thức chiếm đoạt c ủa chủ nghĩa tư bản. Và theo quan niệm c ủaR.Nurkse quan niệm, dù "đầ u tư trực tiếp nước ngoài trước hết phục vụ cho lợi ích c ủa các nước công nghiệp xuất vốn chứ chưa phải nước nhận vốn"{32, 26} tuy nhiên là nhân tố quan trọng, là giải pháp tích c ực để cho nền kinh tế chậm phát triển có thể "vươn tới thị trườ ng mới". Mặc dù, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn cung cấp một lượ ng vốn đáng kể cho công nghiệp hoá, cho tăng năng suất lao động, tăng thu nhập…. làm phá vỡ sự khép kín c ủa vòng luẩn quẩn, nhưng nó không phải là tất cả mà nó chỉ phát huy tác dụng khi khả năng tích luỹ vốn bằng con đườ ng tiết kiệm nội bộ c ủa một nướ c đạt tới mức nhất định. C ũng như R.Nurkes, quan điể m c ủa A. Samuelson coi vốn là yếu tố quyết định đả m bảo cho hoạt động có năng suất cao, hay nói cách khác, vốn là yếu tố có sức mạnh nhất có thể là m cho "vòng luẩn quẩn" Dễ bị phá vỡ. Theo quan điể m c ủa hai ông nhấn mạnh, đa số các nước đang phát triển đề u thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ hạn chế và để "tích luỹ vốn cần phải hy sinh tiêu dùng trong nhiều thập kỷ". Vì vậy A.Samuelson đặt vấn đề: Đối với nước nghèo, nếu có nhiều trở ngại như vậy như vậy đối với việc cấ m thành tư bản do nguồn tài chính trong nước, tại sao không dựa nhiều hơn vào những nguồn vốn nước ngoài? 2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) a. Khái niệm Về mặt kinh tế: FDI là một hình thức đầ u tư quốc tế đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản từ nước này qua nước khác. FDI được hiểu là hoạt động kinh doanh, một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầ u tư quốc tế là những phương thức đầ u tư vốn, tư sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiê u kinh tế, xã hội nhất định. Về mặt nhận thức: Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt ở sự khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thườ ng xuyên c ủa các bên tham gia đầ u tư trực tiếp nước ngoài mà c òn thể hiện ở s ự di chuyển tư bản bắt buộc phải vượt qua tầm kiể m soát quốc gia. Vì vậy, FDI là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia chủ yếu là do các pháp nhân và thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầ u tư tham gia trực tiếp vào quá trình đầ u tư. Một số nhà lý luận khác lại cho rằng đầ u tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là hình thức kéo dài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật" và "nội bộ hoá di chuyển kĩ thuật". Bản chất kỹ thuật của đầ u tư trực tiếp nước ngoài là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý c ủa nhiều nhà lý luận. Tuy còn có sự khác nhau về cơ sở nghiên c ứu, về phương pháp phân tích và đối tượ ng 4
  6. xem xét… Nhưng quan điểm c ủa các nhà lý luận gặp nhau ở chỗ: trong nền kinh tế hiện đạ i có một số yếu tố liên quan đế n kỹ thuật sản xuất kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là điều kiện tồn tại và phát triển c ủa mình. b) Đặc điểm của đ ầu tư trực tiếp nước ngoài Trong những thập kỷ gần đây, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ và có những đặc điểm sau đây: * Cơ cấu đầ u tư thay đổi theo hướ ng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và dịch vụ. Sự phát triển kinh tế luôn luôn đặ t ra vấn đề là phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướ ng hiện đạ i hoá và phù hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế. Dướ i tác động c ủa khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều ngành kinh tế ra đờ i và phát triển nhanh chóng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới ra đờ i thay thế cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước đây. Hiện nay một cơ cấu được coi là hiện đạ i là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ chiế m một tỷ lệ lớn. Tại sao trong cơ cấu đầu tư vẫn lựa chọn tối ưu vào hai ngành này mà không phải là ngành công nghiệp nặng,… Bởi vì có những nguyên nhân sau. Thứ nhất, cùng với sự phát triển mạnh mẽ c ủa lực lượ ng sản xuất, đờ i sống vật chất ngày một nâng cao, vì vậy mà nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ đờ i sống và sản xuất kinh doanh tăng lên mạnh mẽ, nhất là dịch vụ kỹ thuật, tài chính, du lịch, đòi hỏi ngành dịch vụ phải được phát triển tương ứng. Thứ hai, ngành công nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc các lĩnh vực mũi nhọn c ủa cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, như điện tử, thông tin liên lạc, vật liệu mới… Thứ ba, do đặc tính kỹ thuật c ủa hai ngành này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. Ví dụ như ngành công nghiệp chế tạo có những quy trình công nghệ có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tuỳ theo thế mạnh c ủa mỗi nước có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tuỳ theo thế mạnh c ủa mỗi nước có thể thực hiện một trong những khâu mà hai ngành này cho phép nhà đầ u tư thu được lợi nhuận cao, đỡ gặp rủi ro hơn và nhanh chóng thu hồi vốn đầ u tư. Vì vậy mà hầu hết các nước đề u tập trung mọi cố gắng điều kiện thuận lợi để thu hút đầ u tư trực tiếp nước ngoài vào hai ngành này. Xuất phát từ yêu cầu phát triển một cơ cấu kinh tế hiện đạ i theo hướ ng CNH mà chính phủ c ủa nhiều nước đang phát triển đã dành nhiều ưu đã i cho những nước ngoài đầ u tư vào hai ngành này, điều đó tạo ra s ức hấp dẫn mạnh mẽ đầ u tư trực tiếp nước ngoài. * Hiện tượ ng hai chiều trong đầ u tư trực tiếp nước ngoài Từ những năm 70 và đầ u những nă m 80 trở lại đây, đã xuất hiện hiệ n tượ ng hai chiều, tức là hiện tượ ng một nước vừa tiếp nhận đầ u tư vừa đầ u tư ra nước ngoài. Điển hình như M ỹ, các nước thuộc nhó m G7, các nước công nghiệp mới (NICs)… nhận vốn đầ u tư nhiều và trực tiếp đầ u tư lớn. Ở các nước NICs là 5
  7. những nước tiếp nhận đầ u tư trực tiếp nhiều nhất từ M ỹ và Nhật Bản. Đài Loan và Hồng Kông là hai trong số 10 nước đầ u. 6
  8. 3. M ục tiêu và các yếu tố đảm bảo cho CNH, HĐH của Việt Nam Việt Nam khi tiến hành CNH về thực chất là thực hiện sự chuyển biến từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Việt Nam đã tiến hành CNH từ những năm 60 theo phương thức "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Và một thời gian sau đó (1976) là "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Mô hình CNH cổ điển - mô hình xây dựng một hệ thống công nghiệp hoàn chỉnh, khép kín, làm cơ sở cho một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Trong điều kiện c ủa nền kinh tế ké m phát triển, lạc hậu thì khả năng tích luỹ không có và phải dựa vào sự viện trợ c ủa Liên Xô và các nước XHCN. Vớ i số viện trợ( hơn 1 tỷ USD/ nă m) phải chia cho nhiều nhu cầu khác nhau nên hiệu đầ u tư thấp và cơ cấu kinh tế Việt Nam mất cân đối dẫn đế n khủng hoảng nghiêm trọng. Đế n đạ i hội lần thứ VI (1986) chủ trương thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trong đó có việc xây dựng một số tiền đề cần thiết cho đẩ y mạnh công nghiệp hoá trong điều kiện mới. Đến đạ i hội lần VII xủa Đả ng cộng sản Việt Nam thì vấn đề công nghiệp hoá theo hướ ng hiện đạ i "Phát trỉên lực lượ ng sản xuất, công nghiệp hoá theo hướ ng hiện đạ i gắn với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâ m". Hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành Trung ương Đả ng cộng sản Việt Nam khoá VII đã biên thảo kỹ về vấn đề tiến hành công nghiệp hoá với đặc trưng là: Công nghiệp hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trườ ng, với xu hướ ng phân công lao động quốc tế, khu vực hoá, toàn cầu hoá, các hoạt động kinh tế đang trở thành phổ biến và diễn ra với tốc độ cao, công nghiệp hoá pha ỉ đi đôi với hiện đạ i hoá. a) Bối cảnh kinh tế quốc tế. Việt Nam khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá trong điều kiện khu vực hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế trở thành xu thế phổ biến và diễn ra một cách mạnh mẽ và thời gian này nhiều nước tiến hành công nghiệp hoá thành công, và đây là cơ sở để nước ta tham khảo, lựa chọn những mô hình kinh nghiệm và cách thức phù hợp để vận dụng vào công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá. Mặt khác, thế giới ngày nay đang chứng kiến sự phát triển chưa từng có trong lịch s ử về khoa học kỹ thuật công nghệ. Việt Nam c ũng như các nước đang phát triển khác có thể tiếp cận được những kỹ thuật tiên tiến mà thườ ng tốn thời gian, chi phí tìm tòi, nghiên c ứu, thử nghiệ m. Và Việt Nam lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu c ủa công nghiệp hoá c ủa nướ c mình và tính kinh tế tức là nhanh chóng ứng dụng được vào sản xuất và đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Quá trình toàn cầu hoá đã giúp Việt Nam tăng thu hút đầ u tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết được vấn đề nợ quốc tế. Điều này đã góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung nguồn lực cho trương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước. Tham gia hội nhập kinh tế cũng góp phầ n cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý, và cán bộ kinh tế. Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướ ng phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước. 7
  9. Nếu xét ở phạm vi hẹp hơn, Việt Nam nằm trong vùng Châu Á- Thái Bình Dương hiện đang là khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưở ng tương đối cao, có nhiều nước thực hiện công nghiệp hoá thành công, tạo ra một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động quốc tế theo hướ ng tích cực. Châu Á- Thái Bình Dương hiện đang là khu vực có sự hình thành một tổ chức hợp tác kinh tế có hiệu quả như AITA, APEC…. Các tổ chức này là điề u kiện quan trọng để phá bỏ những hạn chế, cản trở, không những trong lĩnh vực mậu dịch, mà nó còn là cơ sở mở đườ ng cho s ự dịch chuyển vốn, công nghệ và các yếu tố sản xuất quan trọng giữa các nước trong khu vực. Vì thế, Việt Nam thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá ở điể m xuất phát thấp so với các nước đi trước tuy còn ở mức thấp hơn nhiều về thực lực kinh tế nội sinh nhưng có bối cảnh kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi. b) Mục tiêu và các yếu tố đ ảm bảo cho s ự thành công trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá ở Việt Nam. Đối với Việt Nam thực chất "Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội và sử dụng lao động thủ công là chính, xong s ử dụng một cách phổ biến mức lao động cùng với công nghệ, phương tịên và phương pháp tiên tiến hiện đạ i, dựa trên sự phát triển c ủa công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Mục tiêu lâu dài c ủa công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất k ỹ thuật hiện đạ i, có cơ cấu kinh tế phù hợp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển c ủa sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công băng văn minh" [62.7]. Mục tiêu trung hạn là ra sức phấn đấ u đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Tức là một nước có nền kinh tế trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến. CNH, HĐH là một quá trình biến đổi từ xã hội nông nghiệp thành xã hội công nghiệp. Đây là sự biến đổi toàn diện trên mọi lĩnh vực c ủa đờ i sống xã hội, và quá trình biến đổi này chỉ có thể thành cong khi nó có các yếu tố (các điều kiện) cơ bản sau: Thứ nhất: huy động và tập trung được một số lượ ng vốn đủ lớn và tổ chức sử dụng chúng một cách có hiệu quả đúng theo yêu cầu phát triển c ủa nền kinh tế CNH, HĐH. Vốn này có thể được huy động từ các nguồn trong và ngoà i nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định và nguồn vốn từ nước ngoài có vị trị rất quan trọng. Trong điều kiện tiết kiệ m và tích luỹ trong nước còn thấp, việc huy động vốn còn khó khăn thì việc tận dụng mọi khả năng để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài được đặt ra cấp bách như điều kiện tiên quyết cho thời kỳ đầ u tiến hành CNH, HĐH. Thứ hai, có nguồn nhân lực đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu c ủa một nền sản xuất hiện đạ i. Vốn dĩ xuất từ một nền kinh tế kém phát triển, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, lao động thủ công là chủ yếu, nguồn nhân lực c ủa ta từ ngườ i lao 8
  10. động giản đơn đế n nhiều cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhà doanh nghiệp… đều rất khó khăn, bỡ ngỡ khi đứng trước đòi hỏi về trình độ và năng lực c ủa một lao động trong nền sản xuất hiện đạ i. Do đó, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH thì việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo được đặt ra như một quốc sách hàng đầ u. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo và đào tạo lại, đa dạng hoá các loại hình và hình thức đào tạo là một trong những cách thức để chúng ta có thể tạo ra được một cơ cấu nhân lực thích hợp, quyết định sự thành công c ủa công cuộc CNH, HĐH đất nước. Thứ ba, có được một hệ thống thể chế kinh tế - xã hội đồng bộ, đúng hướ ng, phù hợp với đặc điể m và trình độ của lực lượ ng sản xuất nhằm làm cho chính bản thân yêu cầu c ủa các hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định sự chuyển biến về cơ cấu theo hướ ng cơ cấu của một nền kinh tế CNH, HĐH. Và, sự chuyển biến này c ũng là điều kiện để có được những tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ thích ứng với đòi hỏi c ủa nền kinh tế CNH, HĐH. Thứ tư, có quan hệ kinh tế đối ngoại rộng rãi và hiệu quả. Đây là luồng quan trọng nhằm thu hút tốt nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đạ i, tri thức quản lý tiên tiến và khả năng hoà nhập với nền kinh tế thế giới để giảm bớt những bước tìm tòi, thử nghiệm, tiếp cận nhanh những tri thức, thanh tựu tiê n tiến c ủa thế giới, rút ngắn những bước đi của công cuộc CNH, HĐH. Thứ năm, có một thị trườ ng đầ y đủ, rộng khắp (kể cả thị trườ ng trong và ngoài nước) và hoàn chỉnh như là điều kiện thực hiện các yêu cầu CNH, HĐH. Thị trườ ng là điều kiện thực hiện các yêu cầu CNH, HĐH. Thị trườ ng là điều kiện vì chỉ có thông qua nó thì mọi yếu tố đầu vào, đầ u ra mới có thể được đáp ứng và phần lớn các quan hệ sản xuất - kinh doanh mới được giải quyết. Thị trườ ng vốn, thị trườ ng tư liệu sản xuất, thị trườ ng kỹ thuật - công nghệ, thị trườ ng lao động… đi vào hoạt động càng hoàn chỉnh thì tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển c ũng như tiến trình hoàn thành CNH, HĐH càng cao. c) Một số yêu cầu và những vấn đ ề đ ặt ra của tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam đ ối với đ ầu tư trực tiếp nước ngoài. - Thu hút vốn nước ngoài, một mặt góp phần giải quyết một trong những tiền đề cơ bản, mang tính chất quyết định sự khởi động cho sự nghiệp CNH, HĐH. Mặt khác, làm điều kiện kết hợp các yếu tố nội lực để khai thác tốt các tiề m năng trong nước nhằm thúc đẩ y tăng trưở ng và chuyển biến nền kinh tế theo cơ cấu c ủa một nền kinh tế công nghiệp. - Góp phần đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật hiện đạ i cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao năng lực cho ngườ i lao động và tiếp thu kinh nghiệ m quả n lý tiên tiến. - Tạo thêm nhiều việc làm cho ngườ i lao động. - Hình thành một thị trườ ng đồng bộ, mở rộng và góp phần làm tăng khả năng thanh toán c ủa thị trườ ng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ… Mở rộng giao lưu quốc tế, thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế, tăng xuất khẩu. - Góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo nguồn thu cho ngâ n sách. 9
  11. Những vấn đặt ra: Thứ nhất: Mối quan hệ về lợi ích giữa các nhà đầ u tư với nước chủ nhà. Một dự án đầ u tư trực tiếp nước ngoài chỉ có thể thành khả thi khi lợi ích được phân phối hợp lý. Thứ hai: Quan hệ giữa quản lý và lao động - có thể đó là quan hệ giữa chủ sở hữu với lao động làm thuê. Thứ ba: Mối quan hệ giữa tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thực hiện chiến lược "đi tắt, đón đầ u" nhằ m đẩ y nhanh CNH, HĐH với vấn đề tạo việc làm cho ngườ i lao động. Thứ tư: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có vấn đề đầ u tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước. III. VAI TRÒ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM 1. Nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế Tỷ lệ tích luỹ vốn ở nước ta còn ở mức thấp, là một trở ngại lớn cho phát triển nền kinh tế xã hội. Với mục tiêu "xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượ ng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướ ng XHCN. Vớ i lượ ng tích luỹ vốn này Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Thu hút FDI là một hình thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầ u tư c ủa nền kinh tế. Hơn thế nữa FDI còn có nhiều ưu thế hơn so với hình thức huy động khác, ví dụ việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đô i khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thườ ng đi kèm với điều kiện về chính trị. Trong khi đó liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầ u tư c ủa các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính. Bởi vì: Thứ nhất là, họ có nhiều kinh nghiệm nên hạn chế và ngăn ngừa được rủi ro. Hai là, trong tình huống xí nghiệp liên doanh giữa họ với chúng ta, có nguy cơ rủi ro thì các công ty mẹ sẽ có các biện pháp hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trợ giúp tài chính. Trong tình huống xấu nhất thì họ c ũng sẽ là ngườ i cùng chia sẻ rủi ro với các công ty c ủa các nước sở tại. FDI vào Việt Nam sẽ tạo ra các tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác như ODA, NGO. Nó tạo ra một hình ảnh đẹp đáng tin cậ y về Việt Nam trong các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Mặt khác, ngay trong quan hệ đối nội, FDI còn có tác dụng kích thích đối với việc thu hút vốn đầ u tư trong nước. Tích luỹ vốn ban đầ u cho công nghiệp hoá bằng cách khai thác tối đa nguồn vốn trong nước và tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài là phù hợp với thờ i đại hiện nay, thời đại c ủa sự hợp tác và liên kết quốc tế. 2. Chuyển giao công nghệ mới Với chiến lược xây dựng Việt Nam thành nước công nghiệp, theo đuổi con đườ ng CNH, HĐH đất nước theo định hướ ng XHCN, tuy nhiên khoảng cách về phát triển khoa học công nghệ giữa các nước phát triển, nhất là Việt Nam, với các nước công nghiệp phát triển. Vì thế một trở ngại một trở ngại rất 10
  12. lớn trên con đườ ng phát triển kinh tế là trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. Tuỳ vào hoàn cảnh c ủa mỗi nước mà có cách đi riêng để giải quyết vấn đề này. Việc mà các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ thuật cho kịp với trình độ c ủa các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Con đườ ng nhanh nhất để phát triển kỹ thuật - công nghệ và trình độ sản xuất c ủa các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay là phải biết tận dụng được những thành tựu kỹ thuật - công nghệ hiện đạ i trên thế giới, tuy nhiên mức độ hiện đạ i đến đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty c ủa nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầ u tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho nước nào tiếp nhận đầ u tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có thể tiếp thu đượ c kỹ thuật - công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển được "đi xe miễn phí" mà họ c ũng phải trả một khoảng "học phí" không nhỏ cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này. Chuyển giao công nghệ c ũng là yêu cầu tất yếu c ủa sự phát triển khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật - công nghệ mới thì c ũng phải tìm được "nơi thải" những kỹ thuật - công nghệ c ũ. Việc "thải" những công nghệ c ũ này dễ dàng được nhiề u nơi chấp nhận. Tuy nhiên các nước phát triển xem các nước đang phát triển như "bãi rác", là nơi thải các máy móc lạc hậu… vì vậy việc tiếp nhận công nghệ thông qua kênh FDI còn có vài vấn đề cần giải quyết. Thứ nhất, khi tiếp nhận máy móc thiết bị vào lắp đặt, xây dựng, Việt Nam có biện pháp kiểm tra chặt chẽ nên đã để cho nước ngoài đưa vào nhiều thiết bị c ũ và lạc hậu. Thứ hai, rất ít khi có sự "khuyếch tán" công nghệ từ những ngành tiếp nhận công nghệ sang các ngành khác của nền kinh tế. Thứ ba, năng lực tiếp nhận c ủa chúng ta còn yếu, việc lựa chọn kỹ thuật còn nhiều lúng túng, chưa có kế hoạch, quy hoạch tổng thể, đôi khi còn tuỳ tiện hoặc thiếu hiểu biết. FDI mang lại cho nước tiếp nhận đầ u tư, những kỹ thuật công nghệ tiê n tiến, yếu tố quan trọng để phát triển lực lượ ng sản xuất. 3. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổ i cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Bởi lẽ, đầ u tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩ y nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì: 1) Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầ u tư. 2) Giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩ y tăng năng suất lao động ở các ngành này và là m tăng tỉ trọng của nó trong nền kinh tế. 3) Một số ngành được kích thích phát triển bởi đầ u tư trực tiếp nước ngoài, nhưng c ũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đế n chỗ bị xoá bỏ. Về cơ cấu ngành kinh tế (ở Việt Nam) được thể hiện ở tỷ trọng c ủa các ngành trong GDP. Tỷ trọng c ủa Việt Nam trong thời gian từ 1990 đế n nay có sự thay đổi đáng kể. Các ngành kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, tất cả các 11
  13. nhó m trong ngành đề u tăng. Do có sự tăng cườ ng đầ u tư nhiều hơn, nhất là trang bị máy móc thiết bị, công nghệ, nền sản xuất công nghiệp trong thời gian qua đã đạt tốc độ nhanh và chiế m tỉ trọng ngày càng tăng trong GDP. Trong 9 tháng đầu năm 1996, giá trị sản lượ ng trong khu vực có vốn FDI chiế m 21,7% tổng sản lượ ng công nghiệp. Hiện nay khu vực này chiếm 100% về khai thác dầu thô, 44% về sản lượ ng thép, hầu hết lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy, và sản xuất bóng hình là do các cơ sở này nắm giữ. Qua đây thấy vai trò FDI trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam hiện nay. FDI thực sự đã có vai trò to lớn với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế thông qua việc đầ u tư nhiều hơn vào ngành công nghiệp. Vì ngành công nghiệp có năng suất lao động cao nhất và tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, nên FDI đã góp phần to lớn vào tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân. Để trở thành một quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020 và để nền kinh tế Việt Nam có thể hội nhập với khu vực và thế giới, một đòi hỏi bức xúc là phả i đẩy nhanh hơn nữa quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Thúc đẩ y quá trình mở cửa và hội nhập c ủa nền kinh tế Việt Nam với thế giới. Hoạt động c ủa đầ u tư đã giúp Việt Nam mở rộng hơn thị phần nước ngoài. Góp phần là m chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo hướ ng c ủa một nề n kinh tế hàng hoá. Đối với Việt Nam, vốn FDI đóng vai trò như lực khởi động, như một trong những điều kiện đả m bảo cho sự phát triển c ủa công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá. Một số dự án FDI góp phần làm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam đang trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn nguy cơ phá sản. 12
  14. CHƯƠNG HAI VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯ ỚC NGOÀI (FDI) Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 1. Trước khi mở cửa Chỉ sau hai năm sau ngày thống nhất đất nước. Ngày 18-7-1977 chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành điều lệ về đầ u tư c ủa nước ngoài ở CHXHCN Việt Nam trong đó: "Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam hoan nghênh việc đầ u tư c ủa nước ngoài ở trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền c ủa Việt Nam và hai bên cùng có lợi". Để khuyến khích đầ u tư của nước ngoài vào Việt Nam, bản điều lệ cũng đã đưa ra nhiều hình thức ưu đã i đối với đầ u tư c ủa nước ngoài ở Việt Nam và đây như là một tín hiệu tích cuực rất đáng quan tâm. Tuy nhiên sau khi bản điều lệ ra đờ i thì không có đối tác nào bỏ tiền vào nơi đang nằm trong tình trạng chiến tranh, tình hình an ninh không ổn định. Hơn nữa tình hình kinh tế Việt Nam lúc đó rất nhiều khó khăn, sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, các dịch vụ không phát triển, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa không phù hợp về các thông lệ quốc tế, vừa quan điểm không rõ ràng về đườ ng lối tổng thể phát triển kinh tế. 2. Sau khi mở cửa Sau khi ban hành luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam 12/1987, năm đầ u tiên thực hiện (1988) đã có 37 dự án đầ u tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với tổng số vốn đầ u tư là 366 triệu USD. Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời phù hợp với xu hướ ng c ủa sự hợp tác nhiều mặt, nhiều chiều, tuỳ thuộc lẫ n nhau giữa các quốc gia, trên cơ sở bình đẳ ng và cùng có lợi. Tuy nhiên sau hai năm thực hiện đầ u tư nước ngoài c ũng đã bộc lộ một số quan điểm chưa phù hợp với điều kiện thực tế và thông lệ quốc tế. Vì vậy chúng ta đã thực hiện hai lần sửa đổi. Luật bổ sung thứ nhất được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-6-1990 và luật sửa đổi thứ hai là vào 23-12- 1992. Trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắ n về hoạt động đầ u tư nước ngoài, chúng ta đã có quan điểm rõ ràng về thu hút và sử dụng nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá nền kinh tế. Chúng ta coi trọng nguồn lực trong nước là quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài c ủa nền kinh tế. a) Tình hình đ ầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua Giai đoạn trước 1996: FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầ u tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số vốn đăng ký vào nă m 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưở ng bình quân hàng năm vốn đầ u tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 50% một năm. Đầ u tư trực tiếp nước ngoài đã tăng đáng kể từ mức 37 dự án với tổng số vốn đầ u tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với tổng số vốn đầ u tư đăng ký 8640 triệu USD năm 1996. Giai đoạn sau 1996: FDI vào Việt Nam liên tục giả m. Trong giai đoạn 1997-2000 vốn đầ u tư trực tiếp nước ngoài giảm trung bình khoảng 24% một 13
  15. năm. Đầ u tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đầ u tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,9 tỷ USD năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này, còn có một xu hướ ng khác rất đáng lo ngại và vốn đầ u tư giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầ u tư giải thể giai đoạn 1997-2000 khoảng 2,56% tỷ USD so với 2,69 tỷ USD c ủa năm trước đó cộng lại. Tính đế n cuối nă m 2002 đã có hơn 4500 dự án đầ u tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) được cấp giấy phép đầ u tư với tổng vốn đăng ký và tăng vốn đạt trên 80 tỷ USD. Trừ các dự án giải thể trướ c thời hạn hoặc đã hết hạn hoạt động, hiện có trên 3670 dự án đang có hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt trên 39 t ỷ USD. Trong đó có gần 2000 dự án đang triển khai hoạt động kinh doanh. 980 dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và làm các thủ tục hành chính, gần 700 dự án chưa triển khai do nhiều nguyên nhân. Tổng số vốn đầ u tư thực hiện c ủa các dự án đã cấp giấy phép khoảng 24 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện c ủa các dự án còn hiệu lực là trên 21 tỷ USD. Đầ u tư nước ngoài chủ yếu dựa vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 66% số dự án và 64,5% vốn thực hiện. Lĩnh vực này c ũng thu hút tới trên 70% số lao động và tạo ra trên 90% giá trị xuất khẩu c ủa khu vực đầ u tư nước ngoài. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 21% số dự án và 22,5% vốn thực hiện, lĩnh vực nông - lâ m - ngư nghiệp chiếm 13% số dự án và 6% vốn thực hiện. Về địa bàn đầ u tư thì đầ u tư trực tiếp nướ c ngoài tập trung chủ yếu vào vùng kinh tế trọng điể m phía Bắc và vùng kinh tế trọng điẻem ở phía Nam. Trong số các địa phương thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, thành phố Hồ Chí Minh giữ vị trí hàng đầ u với 1224 dự án và 10394 triệu USD vốn đăng ký còn hiệu lực, tiếp theo là Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dương. Khu vực phía Bắc thu hút được ít hơn, trong đó đáng kể là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh với tổng số 634 dự án, 9.625 triệu USD vốn đăng ký còn hiệu lực. b) Những hình thức đ ầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam quy định có ba hình thức chủ yếu là: Xí nghiệp liên doanh , xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng và hình thức ký hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao(BOT). Với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam. + Hình thức xí nghiệp liên doanh. Đây là hình thức đầ u tư được các nhà đầ u tư nước ngoài sử dụng nhiề u nhất trong thời gian qua, bởi vì: Một là, họ tranh thủ được sự hỗ trợ và những kinh nghiệ m c ủa các đối tác Việt Nam trên thị trườ ng mà họ chưa quen biết. Hai là, các nhà đầ u tư nước ngoài muốn san sẻ rủi ro với các đối tác Việt Nam do môi trườ ng đầ u tư Việt Nam còn nhiều bất trắc. Ba là, hình thức này có khả năng thuận lợi hơn để các nhà đầ u tư nước ngoài mở rộng phạm vi và lãnh thổ hoạt động kinh doanh so với hình thức 100% vốn đầ u tư nước ngoài. 14
  16. Mặt khác, nhà nước c ũng tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài nhằ m s ử dụng có hiệu quả mặt bằng và nhà xưở ng, máy móc thiết bị hiện có. Hiện nay, hình thức này chiếm 66,4% trong tổng số 815 xí nghiệp liên doanh đã được cấp giấy phép, 51% số vốn đăng ký và 30% số dự án. + Xí nghiệp 100% vốn đầ u tư nước ngoài. Hình thức này ngày càng phát triển trong những nă m gần đây, từ 5% nă m 1989 đến 27% năm 1995 trong tổng số các dự án đã được cấp giấy phép. Hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầ u tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn ngày càng nhiều vì nó có phần dễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ. Nhưng bằng hình thức đầ u tư này, về phía nước nhận đầ u tư thườ ng chỉ nhậ n được các lợi ích trước mắt, về lâu dài, hình thức đầ u tư này không hứa hẹn những lợi ích tốt đẹp, mà thậm chí nước nhận đầ u tư còn phải gánh chịu nhiều hậu quả khó lườ ng. Khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hoặc áp dụng các hoạt động xây dựng- vận hành- chuyển giao(BOT) hay xây dựng chuyể n giao vận hành (BTO) Hiện nay hình thức này chiế m 36% vốn đăng ký và 66% số dự án + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Là hình thức mà theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện một hợp đồng đã được ký giữa hai bên, quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ c ủa mỗi bên trong sản xuất kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới. Hình thức này đã xuất hiện sớm ở Việt Nam nhưng đáng tiếc cho đế n nay vẫn chưa hoàn thiện được các qui định pháp lý cho nó. Điều đó đã gây không ít khó khăn cho việc giải thích hướ ng dẫn và vận dụng vào thực tế. Lợi dụng sơ hở này, một số nhà đầ u tư nước ngoài đã trốn tránh s ự quản lý c ủa nhà nước, đầu tư chui vào Việt Nam. Hoặc khi thực hiện các dự án lớn, các bên hợp doanh thườ ng gặp khó khăn trong việc điều hành dự án. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản xuất các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh c ủa nhiều công ty ở nhiều quốc gia. Đây c ũng sẽ là xu hướ ng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần, xu hướ ng c ủa sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế. Và hình thức này chiế m 13% vốn đăng ký và 4% số dự án. c) Các đ ối tác đ ầu tư Đối tác Việt Nam Theo qui định c ủa Luật đầ u tư nước ngoài (LĐTNN) đã sửa đổi bổ sung 12/1992 thì mọi tổ chức kinh tế Việt Nam, kể cả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được hợp tác trực tiếp với nước ngoài. Nhưng thực tế thời gian qua, hầu như chỉ có các DNNN tham gia hợp tác kinh doanh với nước ngoài (chiếm 96% số dự án và 99% tổng số vốn đầ u tư). 15
  17. Tình hình này phản ánh tình trạng thực tế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhỏ bé, trình độ sản xuất và năng lực quản lý còn yếu kém. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có chính sách thích hợp để khuyến khích phát triển DNTN và đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các DNTN. Đối tác nước ngoài: Thời kỳ đầ u mới thực hiện luật đầ u tư nướ c ngoài chủ yếu là các công ty nhỏ, thậ m chí cả công môi giới đầ u tư vào nước ta. Phần lớn là công ty thuộc khu vực Đông Á-TBD và Tây- Bắc Âu. Về khu vực các nước đầu tư vào Việt Nam thì khu vực Đông Bắc Á(gồ m Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông) chiế m 55,4% số dự án và 40,8 vốn đăng ký của tất cả dự án đang còn hiệu lực. Đầ u tư các nước ASEAN vào Việt Nam từ năm 1997 trở lại đây có chiều hướ ng suy giảm do tác động c ủa cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực và những hạn chế về khả năng phục hồi kinh tế (Singapore, vẫn giữ vị trí hàng đầ u với 236 dự án và 7,2 tỷ USD vốn đăng ký). Đầu tư các nước Châu Âu như Pháp, Hà Lan vẫn nằm trong số 10 nước đầ u tư lớn nhất vào Việt Nam, Hoa Kỳ đứng ở vị trí 13 với hơn 1,1 tỷ USD vốn đăng ký trong năm 2002. d) Thực trạng đ ầu tư của M ỹ vào Việt Nam. Tính đế n ngày 31-8-2001, M ỹ có dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầ u tư đăng ký là 1058 triệu USD và vốn đầ u tư thực hiện đạt 489,4 triệu USD, M ỹ có 82 dự án đầ u tư vào ngành công nghiệp chiếm 58,6% tổng số vốn đầ u tư là 306,2 triệu USD, tiếp đế n là ngành dầu khí, công nghiệp nhẹ, xây dựng và thực phẩ m. Nông, lâm nghiệp có 16 dự án chiếm 13,5% tổng vốn đầ u tư. Theo hình thức đầ u tư, M ỹ có 83 dự án 100% vốn nước ngoài (chiếm 64,3% tổng số dự án), với tổng số vốn đầ u tư là 554,3 triệu USD (chiếm 52,4% tổng vốn đầ u tư); Tiếp theo là hình thức liên doanh có 33 dự án (25,6%) với vốn đầu tư là 369,8 triệuUSD (34,9%) và hợp đồng hợp tác liên doanh có 11 dự án (10,1%) với tổng vốn đầ u tư là 134,1 triệu USD (12,7%). Các dự án đầ u tư c ủa M ỹ đầ u tư tại 26 tỉnh thành phố nhưng tập trung chủ yếu tại thành phố HCM với 37 dự án, với vốn đầ u tư là 187,5 triệu USD; Hà Nội: 22 dự án với 158,1 triệu USD và Đồng Nai với 14 dự án, với vốn đầ u tư là 181,4 triệu USD; 3 địa phương này chiếm 56% tổng số dự án và 50% tổng vốn đầu tư c ủa M ỹ tại Việt Nam. Đây là những địa bàn có cơ sở hạ tầng và điều kiệ n sản xuất kinh doanh tốt hơn so với các tỉnh thành trong cả nước. Tác động c ủa hiệp định thương mại Việt - Mỹ đế n triển vọng thu hút đầ u tư trực tiếp của M ỹ vào Việt Nam. Cơ hội đầ u tư trực tiếp c ủa M ỹ vào Việt Nam thể hiện ở những điểm chính sau: Thứ nhất, với mức thuế suất c ủa nhiều mặt hàng giảm từ 40-60% xuống còn 3%, xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ sẽ tăng. Ngân hàng Thế giới dự báo xuất khẩu Việt Nam sang M ỹ sẽ tăng từ 368 triệu USD (mức nă m ngoái) lên 1 t ỷ USD/năm trong vòng 4 nă m tới. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp Mỹ đầ u tư vào Việt Nam, đặc biệt có lợi cho ngành sản xuất quần áo, giày dép 16
  18. vì các doanh nghiệp M ỹ muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam "Việt Nam thực sự là nơi lý tưở ng cho sản xuất, và điều này sẽ còn trở nên tốt hơ n trong thời gian tới". Đó là lời phát biểu c ủa ông Lalit Monteiro. (Tổng giá m đốc hãng Nike tại Việt Nam) Thứ hai, Hiệp định thương mại Việt - M ỹ s ẽ làm cho vị thế c ủa Việt Nam được nâng trên trườ ng quốc tế do đó sẽ có một số nhà đầ u tư nước ngoài đế n đây để xây dựng nhà máy sản xuất hàng hoá xuất khẩu đi M ỹ và những nhà đầ u tư nước ngoài khác đang đầu tư tại Việt Nam sẽ có kế hoạch sản xuất. Thứ ba, bằng những cam kết thực hiện dần việc minh bạch hoá, giảm thuế xuất, bỏ hàng rào phi thuế quan, cởi mở hơn nữa cho đầ u tư nước ngoài, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ… Môi trườ ng kinh doanh c ủa Việt Nam chắc chắn sẽ ngày càng tốt hơn và mọi bên đề u có lợi. Điều đó đồng nghĩa với đầ u tư trực tiếp c ủa Mỹ vào Việt Nam sẽ tăng. II. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 1. Quy mô nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh Từ khi luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đế n hết ngày 12 năm 2001 thì nhịp độ thu hút đầ u tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số lượ ng dự án c ũng như vốn đăng ký. 9000 8492.3 8000 7000 6530.8 6000 4649.1 5000 3892 3765.6 4000 2900 3000 2156 2436 2012.4 1322.3 2000 839 1568 582.5 1000 371.8 0 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Đồ thị: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số vốn tiến hành CNH, HĐH đất nước. Tư khi luật đầ u tư ra đờ i năm 1988 đã có 371,8 triệu USD đế n nay con số đã tăng lên hàng nghìn (năm 1996 là 8497,3 triệu USD). Thời kỳ đầ u tăng mạnh nhất vào những nă m 1993, 1994, 1995 và sau đó có xu hướ ng giảm xuống vào những năm 1996, 1997, 1998, 1999 và đế n nă m 2001, 2002, 2003 đang tăng lên cho thấy tín hiệu khả quan hơn. Sự biến động trên phần nào do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đối với đầ u tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Phần lớn vốn đầ u tư nước ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là xuất phát từ các nhà đầ u tư châu Á. Khi các nước này lâ m vào cuộc khủng hoảng thì các nhà đầ u tư ở đây rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầ u tư giảm sút. Một nguyên nhân khác 17
  19. không kém phần quan trọng đó là s ự giảm sút về khả năng hấp dẫn do điều kiệ n nội tại c ủa nền kinh tế Việt Nam. Trong đó có việc do giả m bớt một số ưu đã i trong luật đầ u tư trực tiếp nước ngoài năm 1996 so với trước. Số lượ ng vốn cùng được thể hiện qua các dự án, quy mô dự án bình quân của thời kỳ 1988-2000 là 11,44 triệu USD/1 dự án theo số lượ ng vốn đăng ký. Tuy nhiên quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân năm 1999 bị nhỏ đi một cách đột ngột (5,04 triệu USD/1 dự án). Quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân c ủa năm 1999 chỉ bằng 40,06% quy mô bình quân thời kỳ 1988-2001 và chỉ bằng 28,5% c ủa nă m cao nhất là năm 1995. Quy mô vốn bình quân c ủa các dự án mới được cấp phép trong năm 2000 tuy đã tăng lên, nhưng sang nă m 2001 mặc dù có thê m dự án với quy mô đầ u tư lớn (nhà máy điện Phú M ỹ III số vốn đăng ký là 412,9 triệu USD, mạng điện thoại di động số vốn đăng ký 230 triệu USD) dự án chế biến nông sản phẩ m tại TP HCM có vốn đăng ký 120 triệu USD…). Nhưng quy mô vốn bình quân c ủa các dự án đạt bằng 97,4% mức bình quân nă m 2000. Điều đó chứng tỏ nă m 2001 có nhiều dự án đầ u tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với qui mô nhỏ. 2. Cơ cấu vốn đầu tư a) Cơ cấu vốn đ ầu tư FDI tại Việt Nam theo vùng lãnh thổ Trong thời kỳ này thì vùng Đông Nam Bộ đã chiế m hơn nửa tổng số vốn đầu tư 54%. Tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 30%. Còn các vùng khác thì con số này là rất thấp. Duyên hải Nam Trung Bộ là 8%. Đồng bằng Sông C ửu Long là 2%, Bắc Trung Bộ (2%) và Đông Bắc (4%). Còn hai vùng Tây Nguyên, Tây Bắc con số này là 0%. Qua đây ta thấy tỉ lệ vốn đầ u tư vào các vùng không đồng đề u nhau. Tập trung ở vùng có các tỉnh thành phố phát triển. Còn các vùng khác thì cơ cấu vốn lẻ tẻ, ít ỏi. Đây c ũng là điều bất cập là m cho đất nước phát triển không đề u, gây nên khoảng cách giàu nghèo. Mặt khác ở từng vùng thì tỉ lệ vốn c ũng khác nhau. Nếu hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm hơn nửa (50,3%) tổng số vốn đầ u tư c ủa cả nước thì 10 địa phương có điều kiện thuận lợi c ũng chiếm tới 87,8%. Thành phố Hồ Chí Minh với số vốn đăng ký 9991,3 triệu USD (chiếm 28,3% tổng vốn đăng ký cả nước. Số liệu tương ứng c ủa các địa phương như sau: Hà Nội 7763,5 (22%); Đồng Nai 34390 (9,7%); Bà R ịa - Vũng Tàu 2515,9 (7,1%); Bình Dương và Bình Phước 1677,9 (4,8%); Hải Phòng 1507,7 (4,3%); Quảng Ngãi 133,0 (3,8%); Quảng Nam Đà Nẵng 1013,7 (2,9%)… Với mong muốn thu hút hoạt động đầ u tư nước ngoài góp phần là m chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính phủ ta đã có chính sách khuyến khích, ưu đã i đối với các dự án đầu tư vào "những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa". Tuy vậy, vốn nước ngoài vẫn được đầ u tư trực tiếp chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuậ n 18
  20. lợi về kết cấu hạ tầng và môi trườ ng kinh tế. Và vì thế đầ u tư nước ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt động này với việc khai thác tiềm năng trong nước, đạt kết quả chưa cao. Đây c ũng là vấn đề c ần điều chỉnh trong thời gian tới trong lĩnh vực này. b) ĐTTTNN vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế Đồ thị 2: Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam theo ngành kinh tế T/s¶n; 1% VH, Y tÕ GD; 1% , GTVT, b­ u ®iÖ 9% n; X ©y dùng; 12% CN; 38% N/L nghiÖ 4% p; Dvô kh¸ c; 21% K S, du lÞ 13% ch; TC, N/hµng; 1% Nhìn vào đồ thị tính cả thời kỳ 1988-2001, các dự án đầ u tư vào các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn cả về số dự án lẫn vốn đầ u tư (38%), tiếp đó là các lĩnh vực dịch vụ, khách sạn - du lịch, xây dựng… còn các ngành tà i chính ngân hàng, văn hoá, y tế, giáo dục, GTVT, bưu điện chiếm con số nhỏ. Ta nhận thấy cơ cấu vốn đầ u tư trực tiếp nướ c ngoài vào Việt Nam đã có chuyể n biến tích cực, phù hợp hơn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướ ng phù hợp với sự nghiệp CNH- HĐH. Ở thời kỳ đầ u các dự án tập trung chủ yế u vào lĩnh vực khách sạn văn phòng cho thuê… từ 1995, 1996 đến nay các dự án đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất nhiều hơn. Theo số liệu thống kê trên đồ thị ta nhận thấy rằng s ự phù hợp tương đối c ủa các chỉ số này với yêu cầu về cơ cấu của một nền kinh tế hiện đạ i, CNH: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp và nông nghiệp là một thế mạnh c ủa Việt Nam, tập trung hơn 75% số lao động. Và nông nghiệp c ủa Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để khai thác. Sự thành công c ủa sự nghiệp CNH, HĐH là thực hiện CNH, HĐH ở nông thôn, nông nghiệp, để tạo ra việc làm, thu nhập cho một số đông lao động c ũng như tác động làm chuyển biến đáng kể đế n sản xuất và đời sống c ủa đa số dân cư Việt Nam. 3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tiến độ thực hiện vốn đầ u tư c ủa các dự án. Nă m Vốn thực hiện So với vốn đăng ký Vốn nước ngoài Vốn trong nước (triệu USD) mới trong năm (%) (triệu USD) (triệu USD) 1991 478 37,49 432 46 1992 542 26,74 478 64 1993 1097 42,37 871 226 1994 2213 59,08 1936 277 1995 2761 41,79 2363 398 1996 2837 32,84 2447 390 1997 3032 62,53 2768 264 1998 2189 56,17 2062 127 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2