Luận văn tốt nghiệp ngành Thuế: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm
lượt xem 10
download
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thu thuế TNCN, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Thuế: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------***---------- NGUYỄN THỊ DUNG LỚP: CQ53/02.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM Chuyên ngành : Thuế Mã số : 02 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS TÔN THU HIỀN Hà Nội – 2019
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Dung SV: Nguyễn Thị Dung 1 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 1 MỤC LỤC ..................................................................................................... 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 5 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 9 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ............................................... 9 1.1. Những vấn đề chung của hộ KDCT ......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm hộ KDCT ............................................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm:........................................................................................ 9 1.1.3. Vai trò của kinh tế cá thể: ................................................................... 10 1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT ........ 11 1.2.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................. 11 1.2.2. Phương pháp tính thuế ........................................................................ 11 1.2.3. Nội dung quy trình quản lý thu thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay.............................................................................................. 14 CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 24 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM.. 24 2.1. Khái quát về Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm ....................................... 24 2.1.1.Đặc điểm kinh tế- xã hội Quận Bắc Từ Liêm ....................................... 24 2.1.2. Giới thiệu khái quát về Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm ................... 25 2.1.3.Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm .................. 28 2.2.Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ KDCT tại chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm ............................................................................... 34 2.2.1. Thực trạng công tác quản lí thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Bắc từ liêm thời gian vừa qua........................................................ 35 SV: Nguyễn Thị Dung 2 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT trên địa bàn quận Bắc từ liêm trong thời gian qua................................................ 54 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 54 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ................................... 55 2.3.3.Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế tồn tại trong công tác quản lý HKDCT.................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 59 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM ..................................................................................................................... 59 3.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế đối vơi hộ KDCT trong thời gian tới ................................................................................................................. 59 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNCN đối với các hộ KDCT. ..................................................................................................................... 60 3.2.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế ................................................... 60 3.2.2. Tăng cường quản lý công tác điều tra doanh thu và ấn định thuế ........ 63 3.2.3. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để công tác thu thuế đạt hiệu quả cao nhất.......................................................................................... 66 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hộ kinh doanh vi phạm .............................................................................................. 66 3.2.5. Mở rộng hình thức nộp thuế điện tử đối với hộ kinh doanh................ 68 3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 68 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế ............................................................ 68 3.3.2. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao ý thức, thái độ của cán bộ quản lý ......................................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 72 SV: Nguyễn Thị Dung 3 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNKD: Cá nhân kinh doanh ĐKKD: Đăng ký kinh doanh HĐND: Hội đồng nhân dân HĐTVT: Hội đồng tư vấn thuế HKD : Hộ kinh doanh HSKT: Hồ sơ khai thuế KBNN: Kho bạc Nhà Nước KK-KTT: Kê khai- Kế toán thuế KT-XH: Kinh tế xã hội LXP: Liên xã, phường, thị trấn MST: Mã số thuế NĐ-CP: Nghị định- chính phủ NHTM: Ngân hàng thương mại NNT : Người nộp thuế NSNN: Ngân sách nhà nước QLN: Quản lý nợ THNVDT: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán TMS: Ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế TNCN: Thu nhập cá nhân TT: Thông tư TTHTNNT: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa XS, BH, ĐC: Xổ số, bán hàng, đa cấp SV: Nguyễn Thị Dung 4 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê kết quả thu ngân sách 3 năm (2016-2018)..................... 30 Bảng 2.2: Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ............................................................................................................. 37 Bảng 2.3: Tình hình hộ mới ra kinh doanh ................................................... 38 Bảng 2.4: Tình hình số hộ nghỉ .................................................................... 38 Bảng 2.5: Quản lý theo ngành nghề kinh doanh ( hộ khoán) – Năm 2016-2018 ..................................................................................................................... 40 Bảng 2.6: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo phương pháp thuế khoán ..................................................................................................................... 43 Bảng 2.7: Quản lý doanh thu tính thuế ở một số hộ nộp thuế theo hình thức khoán thuế .................................................................................................... 46 Bảng 2.8: Kết quả thu nộp thuế TNCN của hộ khoán ................................... 48 Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra số hộ nghỉ tháng 10 năm 2018 của một số phường do chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm quản lý................................................... 52 SV: Nguyễn Thị Dung 5 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có vai trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội... Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo “kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu trên đòi hỏi công tác quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể, vừa phải đảm bảo số thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, không làm khó khăn hay cản trở công việc của người nộp thuế. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế, trong đó thuế TNCN là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNCN đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, song ở một số địa phương việc quản lý đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng đông nhất cả nước, với đủ các thành phần, đối tượng tham gia ở mọi ngành nghề. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, quận Bắc Từ Liêm cũng đang phát triển mạnh. Số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức tạp, khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, em thấy công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh trên địa bàn đã có nhiều SV: Nguyễn Thị Dung 6 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, hạn chế thất thu NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý này vẫn còn nhiều bất cập như: doanh thu tính thuế không sát với thực tế, gian lận trong kê khai doanh thu, quản lý số hộ kinh doanh không kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng đang còn diễn ra... Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm cho ra các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể nhằm tăng cường hiệu quả, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế. Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, các thầy cô trong học viện đặc biệt là giảng viên TS Tôn Thu Hiền. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế với đề tài: “Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm”. Những nghiên cứu của đề tài đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế, bất cập trong thực trạng quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, làm thay đổi công tác quản lý thuế theo hướng tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN của hộ kinh doanh cá thể. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thu thuế TNCN, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng, kết hợp vận dụng với các SV: Nguyễn Thị Dung 7 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính biện pháp như tổng hợp về lý luận, phân tích. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc đánh giá thực trạng và tìm giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể trong giai đoạn 2018-2020. Do đối tượng của đề tài này là hộ kinh doanh cá thể, đây là thành phần kinh tế với số lượng nhiều nhất ở khắp mọi nơi trên cả nước nên đề tài này không chỉ có tác dụng với địa quận Bắc Từ Liêm mà còn cần được xem xét áp dụng ra toàn quốc. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp các phương pháp như tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức qua thực tiễn, sách báo và các văn bản liên quan; thu thập và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại; quan sát, phỏng vấn, … 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm Chương 3: Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Dung SV: Nguyễn Thị Dung 8 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 1.1. Những vấn đề chung của hộ kinh doah cá thể 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Theo điều 66 nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp đã quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm: - Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mô rất nhỏ: Đặc điểm này xuất phát từ các quy định của pháp luật về thành lập và đăng ký kinh doanh hộ cá thể đó là không sử dụng thường xuyên quá 10 lao động. Các hộ kinh doanh thường là làm ăn riêng lẻ, tản mạn rời rạc. - Hộ kinh doanh là hình thức kinh tế có số lượng đông nhất trong các loại hình kinh tế hiện nay trên toàn cả nước. - Ngành nghề và đối tượng tham gia đăng ký kinh doanh đa dạng: Với số lượng rất lớn và có mặt khắp mọi nơi trên đât nước có thể nói hộ kinh doanh là hình thức quy tụ tất cả các đối tượng tham gia. Trừ các ngành nghề do pháp luật quy định hình thức tổ chức còn lại hầu hết các ngành nghề đều có các hộ cá thể đăng ký kinh doanh. - Việc quản lý rất khó khăn và phức tạp: SV: Nguyễn Thị Dung 9 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Với số lượng đông đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối tượng tham gia, hơn nữa việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao, các đối tượng tham gia cũng không có hiều biết nhiều về pháp luật nên quản lý hết các hộ rất khó khăn và khá phức tạp. 1.1.3. Vai trò của kinh tế cá thể: - Kinh tế cá thể có góp phần giải quyết các vấn đề KT-XH: Với số lượng hộ kinh doanh cá thể đông đảo, trung bình mỗi hộ sử dụng thường xuyên khoảng 5 lao động thường xuyên như vậy hình thức hộ kinh doanh cá thể tạo ra hàng chục triệu việc làm thường xuyên. Điều này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao động mà còn có tác dụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu cho Nhà Nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc làm tạo nên. - Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế cá có khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lai, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể cho vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của nước ngoài như hiện nay. - Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển: Hình thức hộ kinh doanh cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu hết tất cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp phần đem hàng hóa về những khu vực khó khăn và đem các hàng hóa từ các SV: Nguyễn Thị Dung 10 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính khu vực đó ra bán ngoài thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ kinh doanh cá thể 1.2.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TNCN là tất cả các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2. Phương pháp tính thuế Theo Điều 2, TT92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15/06/2015 phương pháp tính thuế đối với HKD cá thể qui định: Đối với cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp thuế khoán Nguyên tắc áp dụng Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh . Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, SV: Nguyễn Thị Dung 11 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. a) Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp HKD nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. Trường hợp HKD không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%. SV: Nguyễn Thị Dung 12 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%. - Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%. Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. c) Xác định số thuế phải nộp Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Đối với cá nhân kinh doanh nộp theo từng lần phát sinh - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch. - Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Đối với cá nhân cho thuê tài sản - Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm SV: Nguyễn Thị Dung 13 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. - Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp - Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá. - Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể Được quy định tại quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của tổng cục trưởng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. a) Quản lý người nộp thuế Đăng ký thuế - Đội thuế LXP kết hợp cùng Đội KK-KTT lập danh sách CNKD phải nộp tờ khai thuế và thành lập các tổ công tác phát tờ khai thuế và tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế chậm nhất trước ngày 19/11. SV: Nguyễn Thị Dung 14 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính - Đội thuế LXP đôn đốc CNKD nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12 - Đội thuế LXP có trách nhiệm tiếp nhận các tờ khai thuế của CNKD, bao gồm: tờ khai thuế của CNKD ổn định khai thuế đầu năm do các Tổ công tác tiếp nhận tờ khai chuyển đến; tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn; tờ khai thuế của cá nhân có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm khai điều chỉnh, bổ sung. - Sau khi tiếp nhận tờ khai thuế Đội LXP kết hợp cùng Đội KK-KTT để xử lý và cập nhật thông tin cá nhân nộp tờ khai vào hệ thống TMS chậm nhất trước ngày 20/12 hằng năm. - Đối với tờ khai thuế của CNKD chưa được cấp MST Để có căn cứ cấp MST, Đội thuế LXP yêu cầu CNKD bổ sung hồ sơ theo quy định về đăng ký thuế đối với những điều kiện chưa có tại HSKT. Đội thuế LXP lưu giữ bản chính HSKT của CNKD và chuyển bản chụp tờ khai thuế cùng tài liệu về đăng ký thuế cho Đội KK-KTT cấp MST và lưu hồ sơ đăng ký thuế. Đội KK-KTT thực hiện cập nhật các thông tin về ĐKT vào Hệ thống TMS và phát hành Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận ĐKT (đối với CNKD có Giấy chứng nhận ĐKKD) chuyển Đội thuế LXP để thực hiện việc bổ sung MST vào tờ khai thuế của CNKD. Đội thuế LXP gửi Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận ĐKT trực tiếp đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02- 4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp không gặp được CNKD thì Đội thuế LXP chuyển cho Bộ phận HCVT để gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo. - Đối với tờ khai thuế của CNKD đã được cấp MST SV: Nguyễn Thị Dung 15 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Đội thuế LXP phân loại HSKT theo địa bàn, khu vực,... đóng tệp cùng với Danh sách phát tờ khai thuế, Danh sách nhận tờ khai thuế do các Tổ công tác chuyển về để thuận tiện cho việc tra cứu và nhập thông tin tờ khai, cụ thể như sau: Đối với tờ khai thuế của CNKD ổn định đầu năm: Đội LXP có trách nhiệm nhập thông tin tờ khai thuế vào công cụ hỗ trợ nhập tờ khai thuế chậm nhất là ngày 17/12 năm liền trước năm tính thuế. Đối với Đội thuế LXP chưa đáp ứng được yêu cầu về công nghệ thông tin thì Đội thuế LXP chuyển toàn bộ tờ khai thuế của CNKD đến Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 16/12 năm liền trước năm tính thuế. Đối với tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm: Đội thuế LXP có trách nhiệm chuyển toàn bộ tờ khai thuế của CNKD trong tháng đến Đội KK-KTT chậm nhất là trước ngày 05 tháng sau. Nếu có cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân có thay đổi về hoạt động kinh doanh trong năm thì Đội thuế LXP phát tờ khai thuế theo mẫu quy định cho CNKD khai, xác nhận. Đội thuế LXP hướng dẫn CNKD khai thuế, tính thuế phải nộp theo quy định, đồng thời đôn đốc CNKD nộp tờ khai thuế. Đội thuế LXP xử lý tờ khai của CNKD và hỗ trợ Đội KK-KTT cập nhật thông tin tờ khai thuế vào hệ thống TMS. Sau khi cập nhật Đội KK-KTT chuyển lại toàn bộ tờ khai thuế cho Đội LXP để lưu trữ tờ khai. b) Quản lý căn cứ tính thuế Điều tra ấn định doanh thu - Đội THNVDT căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD theo các ngành nghề trọng điểm tại địa bàn theo mẫu SV: Nguyễn Thị Dung 16 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính 03-1/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD được lập chi tiết cho từng quý I, quý II, quý III. - Căn cứ Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD đã được phê duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp với Đội KK-KTT lập Danh sách CNKD thực hiện khảo sát cho từng quý I, quý II, quý III theo mẫu số 03-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này, trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt. - Trên cơ sở Biên bản khảo sát doanh thu CNKD, Đội THNVDT tổng hợp kết quả khảo sát doanh thu CNKD theo mẫu số 03-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu khảo sát và doanh thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn. - Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến: Đội thuế LXP niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh. - Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế: Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định. Đội thuế LXP có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định. - Duyệt mức doanh số ấn định: SV: Nguyễn Thị Dung 17 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, Đội THNVDT tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Đội THNVDT trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ được Đội THNVDT sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế. Điều chỉnh doanh thu Đối với cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh có ra quyết định miễm giảm thuế CNKD ngừng/ nghỉ kinh doanh có ra quyết định miễn, giảm thuế là CNKD đáp ứng đồng thời hai điều kiện: - Đã được CQT lập Bộ Thuế ổn định sau đó phát sinh việc ngừng/ nghỉ kinh doanh trong năm - Có thông báo bằng văn bản đến CQT về việc ngừng/ nghỉ kinh doanh SV: Nguyễn Thị Dung 18 Lớp: CQ53/02.02
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Quy trình giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế cho cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh như sau: Đội LXP (Tiếp nhận thông báo) Trong 3 ngày làm việc Đội TTHT NNT (Cập nhật văn bản) Trong 1 ngày làm việc Đội KK-KTT (Bổ sung danh bạ quản lý HKD) Sau khi có Quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế, Đội thuế LXP có trách nhiệm gửi trực tiếp đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận. Trường hợp không gặp được CNKD thì Đội thuế LXP chuyển Quyết định hoặc thông báo đến bộ phận Hành chính-Văn thư. Đối với cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh không ra quyết định miễm, giảm thuế CNKD ngừng/ nghỉ kinh doanh không ra quyết định miễn, giảm thuế là CNKD không đáp ứng điều kiện để CQT ra quyết định kinh doanh Đội thuế LXP báo cáo UBND chỉ đạo các bộ phận chức năng có liên quan phối hợp thực hiện đối chiếu, xác minh địa bàn và xử lý như sau: SV: Nguyễn Thị Dung 19 Lớp: CQ53/02.02
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế"
107 p | 1898 | 934
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của hải quan Việt nam và sự cần thiết phải hiện đại hoá”
83 p | 694 | 339
-
Luận văn đề tài : Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp
211 p | 1100 | 258
-
LUẬN VĂN: HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN AN GIANG
59 p | 203 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam
90 p | 175 | 35
-
Đề tài: Xây dựng mô Trang 3 hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế - Nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
95 p | 138 | 34
-
Luận văn tốt nghiệp: Lỗ - Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp lý luận và thực tiễn
72 p | 154 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
103 p | 30 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
67 p | 19 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình – TP Hà Nội
84 p | 14 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp: Công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân – TP. Hà Nội
81 p | 22 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm
82 p | 17 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng hóa đơn trên địa bàn quận Thanh Xuân
60 p | 12 | 7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Công trình Công cộng Vĩnh Long
118 p | 26 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An
75 p | 22 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường công tác quản lý hóa đơn đối với các doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
68 p | 16 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế: trường hợp các công ty viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán
26 p | 91 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn