intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Gia Lâm từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm

  1. i BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------***---------- ĐỖ QUỐC TRƯỞNG Lớp: CQ48/02.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM - TP HÀ NỘI Chuyên ngành : Thuế Mã số : 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS. Nguyễn Thị Liên Hà Nội – 2014
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Đỗ Quốc Trưởng
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang bìa......................................................................................................................... i Lời cam đoan.................................................................................................................. ii Mục lục.......................................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................. iv Danh mục các bảng........................................................................................................ v Danh mục các hình........................................................................................................ vi MỞ ĐẦU................ ................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.......................... 4 1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng........................................................ 4 1.1.1 Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng .................................................. 4 1.1.2 Quản lý thuế GTGT ........................................................................................ 7 1.2 Nội dung, quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................................................................................................... 9 1.2.1 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng .............................................................. 9 1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......... 10 1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................................................................................................................................13 1.3.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng tới quản lý thuế .... 14 1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân...... 15
  4. iv 1.3.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................................................................................. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................ 19 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM. .................................................................. 19 2.1. Vài nét sơ lược về huyện Gia Lâm...................................................................................19 2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm .................................................. 19 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện Gia Lâm ........................................................................................................................ 21 2.1.3 Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên đại bàn huyện Gia Lâm ............. 25 2.2 Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm ................................................................................28 2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế............................................................................ 28 2.2.2 Quản lý kê khai giá trị gia tăng ...................................................................... 33 2.2.3 Quản lý căn cứ tính thuế ................................................................................ 36 2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT ......................................................................... 41 2.2.5 Công tác kiểm tra thuế ................................................................................... 45 2.2.6 Công tác hoàn thuế ........................................................................................ 52 2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................................................................53 2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua.................................................. 53 2.3.2 Những mặt hạn chế, khó khăn........................................................................ 54 2.3.3 Những nguyên nhân ....................................................................................... 55
  5. v CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.................................... 57 3.1. Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế Huyện Gia Lâm trong thời gian tới......................................................................................................57 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng .........................................................58 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế .......................................... 58 3.2.2. Tăng cường công tác kê khai nộp thuế GTGT ............................................... 60 3.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế ............................................................................... 61 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế ............... 65 3.2.5. Tăng cường công tác hoàn thuế..................................................................... 66 3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBT : Cán bộ thuế CNTT : Công nghệ thông tin DN : Doanh nghiệp DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐKKD : Đăng ký kinh doanh ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HKD : Hộ kinh doanh KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học MST : Mã số thuế NSNN : Ngân sách Nhà nước NNT : Người nộp thuế TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ Trđ : Triệu đồng
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao 25 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2013 27 Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 29 Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2013 32 Bảng 2.5. Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DNNQD được kiểm tra trên địa bàn huyện Gia Lâm 37 Bảng 2.6. Tổng hợp doanh số mua vào của DNNQD được kiểm tra trên địa bàn huyện Gia Lâm 39 Bảng 2.7. Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD 41 Bảng 2.8. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 43 Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD 44 Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 46 Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 48 Bảng 2.12. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 51
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Gia Lâm 24 Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2011 – 2013 26
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có hiệu quả công cụ thuế về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Thuế trực thu như: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mục đích động viên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước điều chỉnh cơ cấu giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư. Thuế GTGT xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam. Do vậy, việc cải cách chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân cư, góp phần điều tiết thu nhậ xã hội, đảm bảo yêu cầu động viên của NSNN. “Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch phụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Số 31/2003/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Sau gần 15 năm đi vào cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nhưng đây là một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế, ... Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.
  10. 2 Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn những diễn biến bất thường về kinh tế, giá cả thị trường liên tục biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế cả nước nói chung và địa bàn Hà Nội, huyện Gia Lâm nói riêng. Nên việc triển khai nhiệm vụ thu Ngân sách, nhiệm vụ thu thuế trên địa bàn trong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy tập thể cán bộ công chức chi cục thuế huyện Gia Lâm luôn nỗ lực phấn đấu triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nên trong năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những mặt tích cực không thể phủ nhận, cũng nhận thấy có những mặt bất cập trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, tạo khe hở cho các tổ chức cá nhân gian lận ở khâu hoàn thuế GTGT, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế... Trước những vấn đề bất cập trên, trong thời gian thực tập ở chi cục thuế huyện Gia Lâm, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ chi cục và các thầy cô giáo, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm” 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Gia Lâm từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội từ năm 2011 đến nay.
  11. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội qua các năm. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm. Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm. Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Do vậy, em cũng không thể tráng khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, năm 2014 Sinh viên Đỗ Quốc Trưởng
  12. 4 CHƯƠNG 1: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM. 1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng 1.1.1 Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng a, Khái niệm Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. b, Đặc điểm - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
  13. 5 - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế a, Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. b, Đối tượng nộp thuế GTGT Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). 1.1.1.3 Căn cứ tính thuế.. a, Giá tính thuế. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu. b, Thuế suất thuế GTGT
  14. 6 Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%. 1.1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp khấu trừ thuế * Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT * Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng a. Đối tượng áp dụng - Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hàn hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. - Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý. Cụ thể, những doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng theo phương pháp tính thuế trực tiếp được quy định: Những doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 2 điều 10 của Luật số 31/2013/QH13
  15. 7 b. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó. 1.1.2 Quản lý thuế GTGT 1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế a, Khái niệm: Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế. b, Đặc điểm - Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng. - Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó
  16. 8 là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản. - Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp 1.1.2.2 Vai trò của quản lý thuế Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyên trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế và NSNN, cụ thể: - Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN. - Thông quan hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được pháp hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế. - Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
  17. 9 1.2 Nội dung, quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu thuế, song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến thất thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà nước qua hoàn thuế. Trọng tâm của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý hóa đơn chứng từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT. 1.2.1.1 Quản lý ngươi nộp thuế. Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT,... Để quản lý tốt người nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cân có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh. 1.2.1.2 Quản lý hóa đơn chứng từ. Hóa đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế va hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được
  18. 10 hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hóa đơn. 1.2.1.3 Quản lý công tác hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoan thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế. 1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm cải tiến công tác thu thuế theo hướng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra thu thuế, phát huy kịp thời các trường hợp trốn lậu thuế, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Thực hiện ổn định mức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
  19. 11 Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy trình quản lý thuế chính là quy trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc. Thực hiện theo quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB, ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. 1.2.1.1 Quy trình đăng ký thuế Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế để nhận và kê khai đăng ký thuế. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai, doanh nghiệp gửi tờ khai tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. - Tiếp nhận đăng ký thuế: Chi cục tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp, phân loại tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp, phát hiện nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để chỉnh sửa. Sau đó thực hiện nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào máy tính, máy tính sẽ gắn mã số cho đối tượng nộp thuế. Sau đó, tiến hành in mã số thuế gửi cho các đối tượng nộp thuế. 1.2.1.2 Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế - Đội kê khai – kế toán thuế hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp lập các tờ khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định ( lập và gửi tờ khai thuế giá trị gia tăng trong 10 ngày đầu tháng ). - Đội kê khai – kế toán thuế kiểm tra và phát hiện lỗi, sau đó tiến hành nhập tờ khai vào máy tính, in thông báo thuế tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ này, dựa vào tờ khai danh sách ấn định thuế. Nhập tờ khai ngày nào thì in ngay thông báo trong ngày đó. Thông báo thuế in xong chuyển cho lãnh đạo Chi cục ký sau đó chuyển cho phòng Hành chính sao thành hai bản đóng dấu gửi cho đối tượng nộp thuế một bản, một bản lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp. - Nộp thuế: đối tượng nộp thuế căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để nhận giấy nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc. Kho bạc thu tiền thuế và xác nhận vào giấy nộp tiền, chuyển một bản cho cơ quan thuế để nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào máy tính để theo dõi tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế . - Lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế: Đội kê khai – kế toán thuế lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định. Thực hiện đối chiếu số thu với kho bạc, theo dõi tiến độ thực hiện của các đơn vị trong ngành, báo cáo lãnh đạo chi cục để phục vụ công tác chỉ đạo thu.
  20. 12 1.2.2.3 Quy trình xử lý hoàn thuế Quy trình hoàn thuế GTGT đối với DNNQD vẫn được áp dụng trong những năm từ 2011 đến 2013 được ban hành theo quyết định số 905/QĐ – TCT ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là mô tả tóm tắt quy trình trên: Tiếp nhận hồ sơ: - Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ. - Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa”. - Hồ sơ hoàn thuế gửi đến qua giao dịch điện tử. - Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT. Phân loại hồ sơ: -Kiểm tra thủ tục, đối chiếu, phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện: + Hoàn thuế trước, kiểm tra sau. + Kiểm tra trước, hoàn thuế sau. -Chuyển đến bộ phận giải quyết hoàn thuế. (Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến). Giải quyết hồ sơ hoàn thuế: - Giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. - Giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2