Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giải pháp tăng cường quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An" nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN; làm rõ những hạn chế còn tồn tại, cần giải quyết; Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An
- LỜI MỞ ĐẦU 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới, là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đang rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so sánh so với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh. Từ thực tế quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Nghệ An nói riêng đã không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên trong quá trình quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề cần sớm khắc phục như tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư và tiềm năng thu hút đầu tư của quốc gia. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ dẫn đến hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đối tượng doanh nghiệp này hiện nay. Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận song cùng với đó thì hệ thống chính sách, công tác tổ chức cũng như quy trình thực hiện còn bộc lộ những nhược điểm. Về cơ chế quản lý thuế, khi
- Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế thực hiện quản lý theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện, công tác kiểm soát thuế TNDN còn gặp nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản lý thuế TNDN hàng năm của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đạt chưa cao. Vì vậy, “Giải pháp tăng cường quản lí thuế TNDN đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An” có tầm quan trọng hàng đầu, và cũng là lý do em chọn đề tài này để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu tổng quan về thuế TNDN, nội dung thực thi chính sách thuế TNDN ở Việt Nam - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN; làm rõ những hạn chế còn tồn tại, cần giải quyết. - Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Tỉnh Nghệ An. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế Tỉnh Nghệ An thực hiện. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Nghệ An trong những năm gần đây.
- 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp so sánh phân tích cả hai phương diện thời gian và đối tượng trên cơ sở nghiên cứu các biên bản kiểm tra, các tài liệu tổng hợp của Cục thuế tỉnh Nghệ An. - Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích. - Phương pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để minh hoạ. 1.5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm ba chương, bao gồm: Chương 1: Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế Tỉnh Nghệ An. Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế cũng như những người quan tâm đến vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Phòng Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán - Cục Thuế Tỉnh Nghệ An và sự tận tình chỉ bảo của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, tháng 05 năm 2014 Sinh viên Lê Thành Tâm
- CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN 1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN a. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu như thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả qua hành vi mua hàng hóa và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và các trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư. Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đề ra, do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: Các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các khoản chi phí được trừ, thu nhập khác, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phần nào phản ánh được chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. b. Đặc điểm:
- - Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. - Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Là thuế khấu trừ trước thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). - Là sắc thuế gây phản ứng ít hơn so với thuế TNCN. c. Vai trò: - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
- nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước; là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, bao gồm cả học hỏi những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. 1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN Nội dung cơ bản về thuế TNDN được quy định theo Luật số 32/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/06/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014; Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 26/12/2013, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014. a. Người nộp thuế: Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
- b. Các đối tượng chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập tính thuế và thuế suất. b.1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) Trong đó: Thu nhập chịu thuế = doanh thu - chi phí được trừ + thu nhập khác + Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam Thu nhập được miễn thuế: - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải. - Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam. - Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế
- và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã. - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (i). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng. Nếu DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thuế thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. (ii). Chi phí: Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương
- trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (iii). Thu nhập khác. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; - Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác; - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ;
- - Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; - Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được; - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. - Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam; - Các khoản thu nhập khác. b.2. Thuế suất. - Thuế suất thuế thu nhập chung đối với các doanh nghiệp từ 01/01/2014 là 22%, sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% này là doanh thu của năm trước liền kề.
- - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. c. Các hình thức ưu đãi thuế TNDN c.1.Ưu đãi về thuế suất + Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; - Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (i). Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có
- tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; (ii). Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. + Áp dụng thuế suất 10% đối với: - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định theo Luật nhà ở; - Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; - Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; - Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. + Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được áp dụng thuế suất 17%. + Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được áp dụng thuế suất 17%. + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. c.2. Ưu đãi miễn giảm thuế - Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn - Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. - Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
- - Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí theo quy định thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại: + Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. + Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư; + Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. c.3. Ưu đãi về sử dụng lao động - Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: Chi đào tạo lại nghề; tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi khám sức khỏe thêm trong
- năm; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con; lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc. - Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định. - Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ. c.4. Chuyển lỗ - Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo phát sinh lỗ. 1.1.3. Nội dung của quản lý thuế TNDN Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế. Là một hình thức quản lý công, chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp với các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản
- lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công phân nhiệm cho các tổ chức này, xác lập các mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ nhất định với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các đối tượng khác) trong công tác quản lý thuế: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,… nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa vụ luật định về thuế. Và thông qua đó, các trình tự và thủ tục thuế được xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng sức cưỡng chế của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể trong luật Quản lý thuế bao gồm: Khai thuế, tính thuế; Ấn định thuế; Nộp thuế; Ủy nhiệm thu thuế; Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, để công tác quản lý thuế được thực hiện tốt, ngoài việc thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế còn cần phải tập trung quản lý tốt một số nội dung sau: Thứ nhất, tập trung quản lý giá: Giá của máy móc, trang thiết bị nhập vào để xây dựng doanh nghiệp, góp vốn liên doanh,.. là căn cứ quan trọng để tính khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề quyền lợi của nhà nước và bên Việt Nam góp vốn trong việc thu thuế cũng như quá trình kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Do đó, quản lý chặt chẽ giá cả đối với nguyên liệu đầu vào cũng như hàng hóa đầu ra mà chủ yếu là hàng xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng. Thứ hai, tập trung quản lý sổ sách kế toán của doanh nghiệp để theo dõi doanh thu và chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường áp dụng các chế độ kế toán và năm tài chính theo đặc thù riêng làm cho công tác quản lý sổ sách kế toán gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải tập trung quản lý nội dung này nhằm tránh tình trạng lạm dụng đặc thù riêng để trốn, tránh thuế. Quản lý sổ sách, hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp để theo dõi tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp là khâu rất quan trọng trong quản lý thuế TNDN. 1.2. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN và vai trò của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với nền kinh tế - xã hội. 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài a. Khái niệm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
- Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty liên doanh với Nhà đầu tư trong nước hoặc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. b. Đặc điểm: - Là hình thức đầu tư mang tính ổn định, tính vững bền và tính tổ chức. - Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều đó có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. - Các nhà đầu tư vốn nước ngoài có quyền sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với nền kinh tế Trong hơn 25 năm qua, nhờ những chính sách luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, vào thắng lợi công cuộc đổi mới, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế. Vì thế mà đầu tư nước ngoài đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế thế giới. - Doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt đối với nước ta, khi lượng vốn quốc gia còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn cho đầu tư mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn nữa, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta"
64 p | 2229 | 1083
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty thực phẩm Hà Nội
102 p | 1890 | 957
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình
81 p | 1242 | 583
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta - Nguyễn Phương Nhung
65 p | 873 | 396
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội”
147 p | 773 | 274
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam - Lê Thị Phương Linh
76 p | 545 | 217
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Nghệ An - Hoàng Thị Kiều Trang
59 p | 367 | 165
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
84 p | 364 | 160
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường hiệu lực quản trị quan hệ khách hàng tại công ty Truyền thông Trực tuyến Việt Nam
66 p | 339 | 105
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco
65 p | 536 | 98
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Bưu điện TP. Hà Nội
80 p | 304 | 68
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn
58 p | 302 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
82 p | 301 | 50
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên
53 p | 232 | 47
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp Marketing để phát triển mặt hàng chăn ga gối đệm của công ty TNHH Amante Việt Nam
41 p | 241 | 39
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Thái Bình
84 p | 144 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại PGD Quang Trung Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
75 p | 144 | 31
-
Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp
90 p | 224 | 30
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn