Luận văn: Trình bày trình tự , thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự
lượt xem 112
download
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại, dân sự ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Trình bày trình tự , thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại, dân sự ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, th ương m ại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn gi ữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quy ết tranh ch ấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một ph ương th ức đ ể có quyết định hợp lý. Với đề tài “Trình bày trình tự , thủ tục giải quyết tranh chấp dân s ự ” nhóm chúng em muốn làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn ch ế khi giải quyết những tranh chấp dân sự bằng phương thức giải quy ết qua c ơ quan tòa án. 3.Nội dung nghiên cứu Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài “Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự” . Nội dung nghiên cứu bao gồm 3 chương và phần cuối là quan điểm của nhóm chúng em. 1
- Chương 1: Đôi nét về ngành luật tố tụng dân sự Chương 2: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự . Chương 3: Những hạn chế, vướng mắc trong trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự và một số giải pháp khắc phục. *Quan điểm của nhóm 3. Kết quả nghiên cứu 4. Kết luận - Đề xuất NỘI DUNG Chương 1 ĐÔI NÉT VỀ NGÀNH LUÂT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1 Khái niệm luật tố tụng dân sự .Những việc thu ộc th ẩm quyền giải quyết của tòa án? Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án ( là cơ quan tiến hành tố tụng) với nh ững người tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết các v ụ vi ệc dân sự nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích của nhà nước, tổ chức và công dân. Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án - Tranh chấp về quyền sở hữu. - Những việc về hợp đồng. Những việc về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. - - Những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, giữa công dân với công dân, giữa công dân với pháp nhân và giữa pháp nhân với pháp nhân. - Những việc về hôn nhân và gia đình. - Những việc tranh chấp về lao động, kinh tế, đất đai. 2
- - Xác định công dân mất tích hoặc chết. - Những việc khiếu nại về hộ tịch, hộ khẩu. - Những việc khiếu nại về danh sách cử tri. Những việc khiếu nại về cơ quan báo chí về vấn đề cải chính - thông tin. Những việc khác do pháp luật quy định.[1] - 1.2 Thế nào là tranh chấp dân sự? Một số tranh chấp dân sự thường gặp. “Tranh chấp là những mâu thuẫn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự và kinh tế.”[5] Phổ biến có các loại tranh chấp dân sự sau : tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng dân sự, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ ồng, tranh ch ấp v ề quyền và nghĩa vụ dân sự giữa công dân với nhau, giữa công dân v ới pháp nhân, giữa pháp nhân với nhau, tranh chấp về hôn nhân gia đình, yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết, khiếu nại về đăng ký hộ t ịch v ề danh sách cử tri, khiếu nại đối với cơ quan báo chí. 3
- CHƯƠNG 2 TRÌNH TỰ , THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ 2.1 Giai đoạn khởi kiện và thụ lí vụ án Giai đoạn một : Khởi kiện cấp sơ thẩm[3] 1-Viết đơn khởi kiện theo mẫu quy định kèm theo bản sao ch ứng th ực và chứng cứ của phiên hòa giải không thành công ở UBND Phường (Xã). Chú ý thời hiệu. 2-Có thể giử đơn khởi kiện đến UBND Quận (Huyện) theo đường bưu điện bảo đảm, nên đến Tòa nộp để đề nghị viết giấy biên nhận chứng cứ. 3-Tòa gửi thì mang thông báo nộp tạm ứng án phí tới chi cục thi hành án Dân sự Quận (Huyện) để nhận hai biên lai rồi trở qua nộp cho Tòa s ơ thẩm 1, còn một đương sự giữ. Chú ý phải nộp tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. 4-Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự, như ghi lời khai bổ sung chứng cứ, thay đổi yêu cầu khởi kiện hoặc rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu kh ởi ki ện, yêu cầu Tòa lấy lời khai nhân chứng, thẩm định tại chỗ, thu thập h ộ ch ứng cứ, định giá, v.v... 5-Nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử và thông báo mở phiên tòa, thì làm đơn xin Tòa cho biết những tài liệu ch ứng c ứ c ủa Tòa thu th ập và phía bên kia cung cấp (mẫu đơn số 3) để làm cơ sơ viết (mẫu đ ơn số 4), xin Tòa sao chụp tài liệu, chứng cứ cần thiết để nghiêm cứu xây dựng nội dung 4
- tranh luận bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc để khiếu nại. Quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa. 6-Dự phiên Tòa : Khai báo lý lịch trích ngang cho H ội đ ồng xét x ử, tr ả l ời câu hỏi của (HĐXX) và Luật sư bảo vệ quyền lợi ích của đương sự. Nếu thấy rõ vấn điều cần hỏi phía bên kia để làm sáng tỏ vụ án thì đ ề xu ất với HĐXX. Phát biểu quan điểm tranh luận của mình đối với vụ án. N ếu thấy có các tình huống mà theo luật quy định là ph ải hoãn phiên Tòa thì có thể yêu cầu HĐXX cho hoãn phiên Tòa. 7-Ngay sau khi phiên Tòa kết thúc nên gặp Thư Ký để đến ngày nh ận b ản án sơ thẩm. Đồng thời cho xem Biên bản phiên Tòa, đ ề ngh ị s ửa ch ữa những chỗ ghi không đúng rồi ký tên vào. Giai đoạn hai: Khởi kiện ở cấp phúc thẩm[3] 1-Khi tới Tòa nhận bản án sơ thẩm phải đọc kỹ xem có sai xót gì về chính tả để yêu cầu Tòa chỉnh sửa lại. Cũng phải đọc kỹ xem Quyết định của Tòa có giống với Quyết định của HĐXX tuyên ngay tại phiên Tòa hay không. Trường hợp không đúng thì ngay lập tức làm đơn khiếu nại. 2-Sau khi nhận được bản án sơ thẩm nếu muốn thì làm đ ơn kháng cáo (mẫu đơn số 3) nộp cho Tòa sơ thẩm, Tòa này sẽ giao thông báo và đương sự kháng cáo mang sang chi cục thi hành án dân sự Huyện đóng tiền tạm ứng án phí Phúc thẩm, xong trở lại nộp cho Tòa sơ thẩm một biên lai, biên lai còn lại đương sự giữ. Chú ý thời hạn án phúc thẩm 15 ngày kể từ ngày án sơ thẩm tuyên án mà đương sự có mặt tại phiên Tòa. Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên Tòa thì thời hạn 15 ngày được tính t ừ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. 5
- Bản án Phúc thẩm là bản án có hiệu lực thi hành, cho nên khi đương s ự khiếu nại xin Giam đốc thẩm mà chưa có Quyết định gì thì Tòa t ối cao đối với bản án này thì đương sự vẫn phải chấp hành thi hành án. Thụ lý vụ án dân sự : Trong quá trình tố tụng, thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của Tòa án và nếu không có nó thì sẽ không có các b ước tiếp theo của thủ tục tố tụng. Ý nghĩa quan trọng pháp lý th ụ lý vụ án là nó đặt ra trách nhiệm cho Tòa án là phải giải quyết vụ án theo th ời h ạn luật định. - Xác định thẩm quyền của tòa án : Khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án nghiêm cứu kỹ đơn kiện, xem xét tư cách pháp lý của người khởi kiện, xác định thẩm quyền của Tòa án mình đối với việc giải quyết vụ án, để quyết định thụ lý hay trả lời đơn kiện. + Nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án ph ải thông báo ngay cho người khởi kiện đến làm thủ tục tạm ứng án phí. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được giấy báo của Tòa v ề vi ệc n ộp tiền người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí. Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án th ụ lý ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo. -Tòa án phải phân công một thẩm phán giải quyết vụ án. Trường hợp đang xét xử mà không có thẩm phán dự khuyết thì vụ án được xét xử lại từ đầu. -Trong thời hạn 3 ngày (không tính ngày nghỉ), k ể t ừ ngày th ụ lý Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân cơ quan tổ ch ức có quyền lợi và nghĩa vụ về việc thụ lý vụ án. 6
- +Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện. + Nếu muốn gia hạn thì người thông báo phải có đơn gửi tới Tòa án nêu rõ lý do. Việc gia hạn, nếu được chấp nhận thì cũng không quá 15 ngày. -Người được thông báo có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn kiện. . -Sau khi thụ lý các vụ việc dân sự nếu xét th ấy các v ụ vi ệc dân s ự đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa ra quy ết định chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền theo quyết định tại khoản 1 Điều 37 BLTTDS, đồng thời gửi ngay quyết định h ồ sơ vụ vi ệc cho VKS cùng cấp biết. +Thủ tục chuyển hồ sơ vụ án dân sự -Tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc từ Tòa án sang VKS và ng ược lại, cần kiểm tra tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án dân s ự đó. Người nhận được hồ sơ vụ án dân sự phải đối chiếu bản kê danh sách mục tài liệu với số tài liệu đã được đánh số thứ tự trong hồ sơ vụ vi ệc. Vi ệc bàn dao phải được lập biên bản có ký nhận của hai bên. Trong trường hợp gửi hồ sơ theo đường bưu điện thì cán bộ nhận hồ sơ vụ việc đầu tiên phải kiểm tra đầy đủ tài liệu, nếu có thiếu xót phải lập biên bản và ghi rõ tài liệu và thông báo. -Các hồ sơ tài liệu, vật chứng mà cá nhân đương sự cơ quan, tổ chức cung cấp cho VKS theo yêu cầu của VKS theo quy định tại khoản 3 Đi ều 85 7
- BLTTDS phải chuyển cho Tòa án để đưa vào h ồ sơ vụ vi ệc và b ảo qu ản tại Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 95 BLTTDS. Những điểm mới khi thụ lý các vụ án dân sự trong lu ật TTDS s ửa đ ổi 2011 Ngày 29/3/2011 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua luật sử đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS (có hiệu lực 1/1/2012 nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29/3/2011). 1.Thời hiệu khởi kiện không phải là điều kiện thụ lý vụ án dân sự. 2.Nhiều tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp Tỉnh trước đây, nay thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp Huy ện gi ải quyt. 3.Xác định rõ thêm những tranh chấp mới mà Tòa án nhân dân c ấp Huy ện phải thụ lý giải quyết. 4.Đơn giản hóa thủ tục khi xem xét đơn khởi kiện. Như vậy, với bốn điểm nêu trên, luật sử đổi bổ sung một số đi ều c ủa BLTTDS đã có quy định thông thoáng hơn mang tính ch ất đột phá phù h ợp với thực tiễn và thông lệ thế giới, đồng thời giải quy ết được nh ững vứng mắc phát sinh trong thụ lý vụ án, đóng góp những giá trị lớn vào công cuộc tư pháp nước ta hiện nay.[6] 2.2 Giai đoạn hòa giải, chuẩn bị xét xử Hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa. Hòa giải cũng là giải quyết các tranh ch ấp, 8
- bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp). Hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa. Hòa giải cũng là giải quyết các tranh ch ấp, bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp). Hòa giải theo quy định của pháp luật: Là các loại hình hòa giải được pháp luật các nước quy định, theo đó việc hòa giải là m ột khâu trong trình tự, thủ tục tiến hành tố tụng, hoặc thiết lập một thể chế hòa giải ở địa phương. Ở Việt Nam hiện nay, việc giải quyết các tranh ch ấp dân sự, kinh t ế , lao động, các vụ án hôn nhân - gia đình tại toà án nhân dân hay tại một tổ chức, hay tại Hội đồng trọng tài đều thông qua khâu hòa giải nh ư một th ủ tục bắt buộc. - Trong quá trình tiến hành hòa giải, thẩm phán cần phân biệt: Những vụ án dân sự không được hoà giải 1. Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. 2. Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được 9
- 1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. 2. Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng. 3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. -Nguyên tắc tiến hành hoà giải 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật TTDS 2. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình; b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Thủ tục hoà giải • -Thông báo về phiên hoà giải Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải. 10
- -Thành phần phiên hoà giải 1. Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. 2. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải. 3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. 4. Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt. - Nội dung hoà giải Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương s ự bi ết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc gi ải quy ết v ụ án đ ể các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích h ậu qu ả pháp lý c ủa việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. -Biên bản hoà giải 1. Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên b ản hoà giải phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải; b) Địa điểm tiến hành phiên hoà giải; c) Thành phần tham gia phiên hoà giải; d) ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; đ) Những nội dung đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận. 11
- 2. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Th ư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà gi ải thành. Biên b ản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải. - Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, thì v ề nguyên tắc chung Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra quy ết đ ịnh công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Nếu vì trở ngại khách quan mà Thẩm phán không ra quyết định được, thì Chánh án Toà án phân công m ột Thẩm phán khác ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng ngh ị theo thủ tục phúc thẩm. - Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án (các quan hệ pháp luật, các yêu cầu của các đương sự trong vụ án) và cả về án phí. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án nh ưng không thoả thu ận được với nhau về trách nhiệm phải chịu án phí hoặc mức án phí, thì Toà 12
- án không công nhận sự thoả thuận của các đương sự mà tiến hành mở phiên toà để xét xử vụ án. - Trong trường hợp các đương sự chỉ thoả thuận được với nhau về việc giải quyết một phần vụ án, còn phần khác không thoả thuận được, thì Toà án ghi những vấn đề mà các đương s ự thoả thu ận đ ược và nh ững vấn đề không thoả thuận được vào biên bản hoà giải theo quy đ ịnh t ại khoản 1 Điều 186 BLTTDS và tiến hành ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trừ trường hợp có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc gi ải quyết vụ án. - Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa gi ải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương s ự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt. ( trích khoản 3 Điều 187 BLTTDS). Chuẩn bị xét xử 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại 13
- điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định t ại đi ểm b khoản 1 Điều này. 2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; c) Đình chỉ giải quyết vụ án; d) Đưa vụ án ra xét xử. 3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. 2.3 Giai đoạn xét xử 1. Xét xử sơ thẩm[3] Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm: a. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa: Là thủ tục của Thư ký Tòa án gồm các công việc: Ổn định trật tự trong phòng xử án; Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo Giấy triệu tập, Giấy báo của Tòa án; Phổ biển nội quy phiên tòa và Yêu cầu mọi người đứng dậy khi hội đồng xét xử vào phòng xử án. 14
- b.Thủ tục bắt đầu phiên tòa gồm các công việc sau: + Khai mạc phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa khai mạc và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. + Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người phiên dịch. + Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. + Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng. c. Thủ tục hỏi tại phiên tòa: + Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và thỏa thuận giải quyết vụ án. + Nghe đương sự trình bày về vụ án. + Tiến hành hỏi tại phiên tòa. + Công bố các tài liệu của vụ án. d. Thủ tục tranh luận tại phiên tòa: Đây là hoạt động trung tâm của phiên tòa, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa án. e. Nghị án và tuyên án: + Nghị án: là việc Hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án. + Tuyên án: Sau khi bản án đã được thông qua, Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án. 2. Xét xử phúc thẩm[3] a. Triệu tập những người tham gia tố tụng 15
- Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán phải yêu cầu bộ phận chức năng gửi giấy triệu tập những người tham gia phiên tòa phúc thẩm bao gồm các đương sự và những người khác nếu xét thấy cần thiết, cho Viện kiểm sát nếu Viện kiểm sát kháng ngh ị ho ặc Vi ện ki ểm sát đã tham gia phiên tòa sơ thẩm. b. Phiên toà phúc thẩm và những quyết định tố tụng Phiên toà phúc thẩm được khai mạc và bắt đầu như phiên toà s ơ thẩm. Tại phiên toà phúc thẩm, HĐXX chỉ xem xét phần bản án, quy ết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị; HĐXX phải xem xét ra m ột trong các quyết định tố tụng sau: Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm; Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; Quyết định hoãn hoặc vẫn tiếp tục phiên tòa phúc thẩm; Ra bản án và các quyết định phúc thẩm. c. Xem xét việc hoãn hoặc tiếp tục phiên toà phúc thẩm Trong mọi trường hợp người kháng cáo, người bị kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên toà. Trường hợp người kháng cáo vắng mặt lần thứ hai thì đình chỉ xét xử phúc thẩm phần liên quan đến kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt, không phụ thuộc vào nguyên nhân vắng mặt. Trường hợp người bị kháng cáo vắng mặt lần thứ hai thì HĐXX quyết định xét xử vắng mặt, không phụ thuộc vào nguyên nhân vắng mặt.[3] d. Công nhận sự thoả thuận của các bên tại phiên toà phúc thẩm 16
- HĐXX phổ biến cho các đương sự quyền tự thoả thuận với nhau trong bất kỳ giai đoạn tố tụng nào và lợi ích của sự thoả thuận đó khi giải thích quyền, nghĩa vụ của đương sự. Trường hợp các bên thoả thuận được với nhau thì HĐXX yêu c ầu các bên thoả thuận về việc chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp các bên không thoả thuận được về việc chịu án phí sơ thẩm thì HĐXX quyết định theo quy định pháp luật. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì HĐXX phúc thẩm phải ra bản án phúc thẩm sửa án s ơ th ẩm, công nh ận sự thoả thuận của các đương sự.[3] e. Trình tự trình bày và tranh luận tại phiên toà phúc thẩm Trình tự trình bày tại phiên toà phúc thẩm được tiến hành như sau: Trường hợp chỉ có một bên đương sự kháng cáo thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó trình bày, sau đó, đương sự bổ sung. Trường hợp cả hai bên đương sự kháng cáo thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày trước, sau đó nguyên đơn bổ sung. Tiếp đến, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày, sau đó bị đơn trình bày bổ sung. Trường hợp có cả kháng cáo và kháng nghị thì nh ững người kháng cáo trình bày trước theo trình tự trên đây, sau đó đại di ện Viện kiểm sát trình bày kháng nghị. Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. 17
- Trình tự tranh luận cũng tiến hành tương tự như trình tự trình bày trên đây. f. Ra bản án, quyết định phúc thẩm Nghị án được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. HĐXX sửa bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết đ ịnh không đúng pháp luật khi chứng cứ chứng minh đã được Toà án cấp sơ thẩm thu thập đầy đủ hoặc chưa thật đầy đủ nhưng đã được bổ sung đầy đủ tại Toà án cấp phúc thẩm. HĐXX huỷ bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại khi chứng cứ do Toà án cấp sơ thẩm thu thập không theo đúng quyết định tại chương VII BLTTDS hoặc chưa thật đầy đủ, nhưng tại Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quy ết định phúc th ẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc th ẩm cho Vi ện kiểm sát cùng cấp, cho Toà án đã xử sơ thẩm và những người liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. g. Thủ tục phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm Hội đồng phúc thẩm có quyền: Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Toà án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết vụ án. Hội đồng phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm để xét quyết định của Toà án cấp s ơ th ẩm bị kháng cáo, kháng nghị. 18
- Trong mọi trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Toà án c ấp s ơ th ẩm b ị kháng cáo, kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng phúc thẩm gồm ba Thẩm phán để xem xét, giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Sau khi có quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc th ẩm ph ải g ửi quyết định cho những người được quy định tại Điều 281 BLTTDS. [3] 2.4 Giai đoạn xét lại bản án , quyết định đã có hiệu l ực c ủa pháp lu ật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Giám đốc thẩm, tái thẩm là một giai đoạn tố tụng đặc biệt, trong đó Tòa án xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp lu ật vì phát hi ện có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ án (giám đốc thẩm) ho ặc có nh ững tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung b ản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra b ản án ho ặc quy ết định đó (Tái thẩm).[5] Theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996 đã sửa đổi bổ sung năm 1998, 2006 thì Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo th ủ t ục giám đ ốc th ẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; - Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp v ới nh ững tình tiết khách quan của vụ án; - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. 19
- Cũng theo pháp lệnh này, Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: - Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được khi giải quyết vụ án; - Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận c ủa người giám định, lời dịch của người phiên dịch rõ ràng không đúng sự th ật ho ặc có giả mạo bằng chứng; - Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án; - Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của của c ơ quan nhà nước mà Toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ. Như vậy, đối tượng xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là những bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nên phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không cần triệu tập những người tham gia t ố tụng và Luật sư, trừ trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án có th ể tri ệu tập Luật sư đến để nghe trình bày ý kiến trước khi đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến. Trong trường hợp cần phải sửa án thì Họi đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm có quyền ra quyết định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại mà không có quy ền sửa án trong bất ký trường hợp nào. Như vậy có nghĩa là, quyền bào ch ữa vẫn được tôn trọng và bảo đảm thực hiện. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Trình tự tổ chức công tác kiểm toán
40 p | 456 | 116
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa vả nhỏ Việt Nam và giải pháp phát triển
110 p | 201 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Thiết bị vật tư du lịch
100 p | 140 | 44
-
Luận án phó Tiến sĩ Khoa học ngữ văn: Hồ Xuân Hương và nền văn hóa dân gian Việt Nam
261 p | 174 | 37
-
LUẬN VĂN: Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. ý nghĩa thực tiến rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với việc quản lý các doanh nghiệp của nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
31 p | 197 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam với một số nước Châu Á và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam
85 p | 110 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tài trợ xuất nhập khẩu - thực trạng và giải pháp phát triển tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
101 p | 193 | 26
-
LUẬN VĂN: Trình bày những lý luận chung về tích luỹ và ứng dụng những lý luận đó vào thực tiễn Việt nam
23 p | 121 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề người sở hữu và người quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam
98 p | 147 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
108 p | 115 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế ở ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
97 p | 116 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Australia
100 p | 121 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec
79 p | 75 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng triển khai thương mại điện tử tại một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
123 p | 93 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách thương mại liên quan đế lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và phương hướng
111 p | 108 | 13
-
Luận án Tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học: Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
216 p | 53 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam
262 p | 33 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn