Luận văn: Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ
lượt xem 41
download
Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh trên thế giơí. Đó là xu hướng phát triển tất yếu của nền thương mại thế giới.TMĐT ra đời với sự phát triển của công nghệ thông tin là một xu hướng mới của thương mại. Thương mại điện tử ra đời đã giúp cho các mặt hàng có khả năng phát triển trên nhiều thị truờng. Không chỉ một loại hàng hóa riêng biêt mà tất cả các loại hàng hóa. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ
- Luận văn Đề tài: Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM ...... 2 1.1KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................................... 2 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thương mại điện tử .................. 2 1.1.2. khái niệm ...................................................................................... 2 1.1.3 Đặc trưng của thương m ại điện tử ................................ .................. 4 1.2. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...................................................................................................................................... 5 1.2.1 Thư điện tử .................................................................................... 5 1.2.2. Thanh toán điện tử ................................................................ ........ 6 1.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electrolic data interchange – EDI ) ........ 7 1.2.4. Giao gửi số hóa các dung liệu ( digital delivery of content ) ......... 7 1.2.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình ( Retail of tangible goods )................... 8 1.3. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .......................................................... 8 1.3.1. Đơn giản hóa truyền thông và thay đổi các mối quan hệ ............... 8 1.3.2. Nắm đ ược thông tin phong phú..................................................... 9 1.3.3. Giảm chi phí sản xuất ................................................................... 9 1.3.4. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị ............................................... 10 1.3.5 Giảm chi phí giao dịch ................................................................. 10 1.3.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận hinh tế số ......................................... 11 1.4. CÁC BƯỚC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................. 12 1.4.1. Chia sẻ thông tin: ........................................................................ 12 1.4.2. Đặt hàng ..................................................................................... 13 1.4.3. Thanh toán .................................................................................. 14 1.4.4. Đáp ứng khách hàng ................................................................... 14 1
- 1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIÊN TMĐT Ở VIỆT NAM............................. 15 CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG TMĐT TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ............................................. 17 2.1. THỰC TRẠNG ................................................................................................... 17 2.1.1. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ ............................................. 17 2.1.2. Cơ sở phát triển hàng TCMN của Việt Nam ............................... 23 2.2. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM................................................. 24 2.2.1. Thực trạng .................................................................................. 24 2.2.2 Giải pháp ứng dụng TMĐT cho phát triển thị trưòng hàng TCMN ở Việt Nam ............................................................................................. 27 KẾT LUẬN ................................................................................................. 29 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... 31
- LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh trên thế giơí. Đó là xu hướng phát triển tất yếu của nền thương mại thế giới.TMĐT ra đời với sự phát triển của công nghệ thông tin là một xu hướng mới của thương mại. Thương mại điện tử ra đời đ ã giúp cho các mặt hàng có khả năng phát triển trên nhiều thị truờng. Không chỉ một loại hàng hóa riêng biêt mà tất cả các loại hàng hóa. Như chúng ta cũng biết hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng phổ biến trên mọi vùng đất của Việt nam, từ làng lụa Hà đông đ ến các làng d ệt chiếu ở miền nam xa xôi. Là một mặt hàng mang tính đặc thù mà chỉ ở việt nam mới có. Xu thế toàn cầu hóa đã mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội lớn và môt trong nhưng cơ hội đó là được cạnh tranh công bằng v ơi các nươc trên thế giới. Cũng nhờ vậy mà có nhiều người biết đến hàng thủ công mỹ nghệ của việt nam hơn. Hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã ứng dụng thương mại điện tử vào phát triển thị trường. Ứng dụng thương m ại điện tử không phải chạy theo xu hướng m à chính là sự đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiến nhanh hơn, tiến xa hơn trong việc mở rộng thị trường. Bên cạnh đó việc ứng dụng TMĐT đối với hàng thủ acông mỹ nghệ vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, tôi đã chọn đề tài :’’ Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ’’. Đề tài muốn đề cập tới việc mở rọng thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ với việc ứng dụng TMĐT. Đề tài gồm những phần chính sau đây Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thương mại điện tử ở Việt Nam Chương 2 : Ứ ng dụng thương mại điện trong phát triển hàng thủ công mỹ nghệ 1
- CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM 1.1KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thương mại điện tử Thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh trên toàn thế giới. Sự ra đời của mạng máy tính và cơ sơ mạng viễn thông cùng với nhu cầu của người tiêu dùng thì TMĐT ra đời là một tất yếu khách quan. Tuy hiện nay được áp dụng ở những nước công nghiệp phát triển, riêng Mỹ chiếm khoảng ½ tổng doanh số thương mại thế giới.Nhưng các nước đang phát triên cũng bắt đầu tham gia.Ngày nay thương mại điện tử đang giữ vai trò rất quan trọng và khối lượng giao dịch qua TMĐT la rât lớn. 1.1.2. khái niệm Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về TMĐT nhưng chung qui laị có hai quan điểm cơ bản như sau: Thứ nhất,TMĐT theo nghĩa rộng TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong luật mẫu về thương mại điện tử của ủy ban liên hợp quốc về luât thương mại quốc tế(UNICITRAL): Thuật ngữ thương mại cần được hiểu theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lí thương mại; ủy thác hoa hồng;cho thuê dài hạn;xây dựng các công trình; tư vấn,kĩ thuật công trình; đầu tư,cấp vốn, ngân hàng , bảo hiểm ,thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;chuyên chở hàng hóa ho ặc hành khách bằng đường biển, đường sông, đ ường không, đường sắt hoặc đ ường bộ. Như vậy,có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng,bao quát 2
- hầu hết các hoạt động kinh tế,việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. Ủy ban châu âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau: TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lí và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phưong tiện điện tử,giao nhận các nội dung kĩ thuật số trên mạng,chuyển tiền điện tử,mua bán các cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thưong mại,hợp tác thiết kế,tài nguyên mạng,mua sắm công cộng,tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thượng mại điện tử được thực hiện với cả thương m ại hàng hóa ( như hàng tiêu dùng thiết yếu,các thiết bị y tế chuyên dùng )và thưong mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin,dịch vụ pháp lí , tài chính ) ; các hoạt động truyền thống ( ví dụ : chăm sóc sức khỏe , giáo dục ) và các hoạt động mới ( siêu thị ảo ) Tóm lại , theo nghĩa rộng thì TMĐT có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thưong mại bằng phưongn tiệnn điện tử như : trao đổi dữ liệu điện tử , chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thứ hai , TMĐT theo nghĩa hẹp : bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet. Theo tổ chức thương mại thế : TMĐT bao gồm việc sản xuất , quảng cáo , bán hàng và phân phối sản phẩm dược mua bán và thanh toán trên mạng Internet , nhưng được một cách giao nhận hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như các thông tin số hóa thông qua mạng Internet. Khái niệm về TMĐT do tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của liên hợp quốc đưa ra là : TMĐT được định nghĩa là các giao dịch thương mại dựa trên truyềnn dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. Như vậy , theo nghĩa hẹp thương mại điện chỉ bao gồm những hoạt động thương m ại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các 3
- phương tiện khác như điện thoại, fax , telex. TMĐT được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Qua hai cách hiểu TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện qua các thông tin liên lạc đ ã xuất hiện hàng chục năm nay và đạt được doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì thương m ạin điện tử mới xuất hiện mấy năm trở lại đây nhưng đã đạt đươc những kết quả đáng quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thưong mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ TMĐT. 1.1.3 Đặc trưng của thương mại điện tử Thứ nhất, các b ên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Đây là đặ trưng cơ bản nhất của thương mại điện tử. V ì thương mại điện tử chỉ được thực hiện qua các mạng truyền thông nên chỉ cần hai cái máy tính nối mạng thì các bên có thể tiến hành giao dịch. Không tiếp xúc trực tiếp với nhau và lại càng không phải biết nhau từ trước. Trong thương mại thông thường thì các giao dịch giưax người mua và người bán là trực tiếp.Nhờ đặc trưng nàyn của thương m ại điện tử đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng Thứ hai, các giao dịch thưong mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của biên giới quốc gia , còn thương mại điện tử được thực hiện trong môt thị trường không có biên giới ( thị trường thống nhất toàn cầu). Thương m ại điện tử được thực hiện qua các phương tiện như Internet, thanh toán điện tử...mà các loại hình này lại phát triển trên diện rộng. Ngồi ở VIỆT NAM có thể mua đ ược hàng hóa từ MỸ hay từ bất kì một nước nào khác mà không cần sang tận nơi hoặc thông qua môi giới. Khái niệm biên giới đã không còn trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử tác động trực tiếp tới môi trường cạnh tranh to àn cầu. Là một nhân tố tích cực giúp cho quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn và rộng hơn. Biết sử dụng thương mại điện tử một cách thích hợp sẽ giúp cho 4
- doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Thứ ba, trong hoạt động giao dịch thương m ại điện tử đều có sự tham gia ít nhất của ba chủ thể : người bán hàng , người mua hàng và có một b ên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Thương mại thông thường chỉ diễn ra giữa hai chủ thể : người bán hàng và người mua hàng nhưng trong thương mại điện tử cần phải có sự tham gia của chủ thể thứ ba vì tính an toàn cho giao dịch. Do thương m ại điện tử được thực hiện qua mạng truyền thông nên cần phải có người cung cấp dịch vụ mạng. Khi các doanh nghiệp muốn tham gia vào thương mại điện tử họ cần liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ mạng để có được một địa chỉ cụ thể mà nhờ địa chỉ đó khách hàng có thể tham gia vào giao dịch. Người cung cấp dịch vụ mạng còn đảm bảo tính an toàn cho hệ thống giao dịch của doanh nghiệp và chống các virut của các hacker mũ đen. Các cơ quan chứng thực la những cơ quan đảm bảo thông tin chính xác cho những thông tin về sản phẩm b ày bán trên m ạng, điều này giúp cho khách hàng có thể yên tâm tham gia vào giao dịch Thứ tư, đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu còn đối với thương mại điên tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Là thị trường và đem lại nhiều lợi nhuận cho người bán. 1.2. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.2.1 Thư điện tử - Thư điện tử là một hình thức thư nhằm trao đổi thông tin nhưng được gửi thông qua mạng truyền thông. Với tốc độ đường truyền như hiện nay thì việc gửi và nhận tin chỉ trong vòng chưa đến một phút.Ngày nay bất kỳ ai cuãng có thể có được một địa chỉ thư điện tử riêng cho mình và một tài kho ản để giao dịch . Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và yêu cầu thông tin nhanh chóng, chính xác thì thư điện tử đã rất phổ biến và tiến tới thay thế thư truyền thống . Thư điện tử có nhiều lợi ích trong cuộc sống còn đối với thương mại điện tử thì lại là một phần không thể thiếu . Có thể xem xét thư điện tử đối với người sử dụng như sau : 5
- Đối với người mua : người mua có thể dùng thư điện tử để gửi đơn đặt hàng tới người bán . Gửi những thắc mắc, những điều mình chưa hiểu về tính năng của sản phẩm, cách thức sử dụng sản phẩm như thế nào cho hợp lý . Hoặc có thể người mua dùng thư để hỏi mặt hàng sắp tới của công ty . Những kiến nghị của khách hàng đối với dịch vụ sau bán hàng ho ặc cũng chỉ có thể là một lời cảm ơn về chất lượng, giá cả hàng hóa và dịch vụ. Đối với người bán : đây là một công cụ quảng cáo hữu hiệu và ít tốn kém nhất . Người bán có thể gửi những thông tin mới nhất về sản phẩm tới khách hàng như giá cả, chương trình khuyến mãi. Họ có thể dùng thư điện tử để trả lời những thắc mấưc của khách hàng về tất cả những vấn đề liên quan tới sản phẩm mà họ đã bán . Bên cạnh đó, họ còn tham gia giới thiệu sản phẩm mới và cảm ơn để tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.Hiện nay thư điện tử dùng để quảng cáo rất phổ biến nhưng có tình trạng đi kèm vi rút do các hacker máy tính tạo ra đã làm mất thiện cảm của khách hàng đối với các thư quảng cáo. Vì vậy doanh nghiệp cần tạo dựng niềm tin với khách hàng bằng cách dùng đ ịa chỉ cụ thể và xây dựng hệ thống chống vi rút . Như vậy, thư điện tử là một hình thức hoạt động khá phổ biến của thương mại điện tử cho nên doanh nghiệp cần có một hòm thư có tính bảo mật cao, dung lượng lớn để lưu giữ những thông tin về khách hàng, đối tác . Liên lạc qua thư điện tử nhanh chóng và thuận tiện nhưng cần kiểm tra tính xác thực của thông tin chuyển đến 1.2.2. Thanh toán điện tử Đi cùng với giao dịch điện tử thì thanh toán điện tử là một phần không thể thiếu trong thương m ại điện tử . Thanh toán điện tử được hiểu nom na là khách hàng thanh toán bằng điện tử chứ không cần sự có mặt của con người. Khi khách hàng mua hàng và thanh toán tiền qua thẻ tín dụng được coi là thanh toán điện tử. Với cách thanh toán này việc mua bán sẽ diễn ra rất nhanh chóng. Người mua dễ dàng có được món hàng mình muốn còn người bán nhanh chóng có được tiền trong tài kho ản của mình. Điều đó có nghĩa là khi khách hàng lựa 6
- chọn hàng với giá đã ấn định , họ cung cấp số thẻ cho nhà cung ứng thì số tiền tương ứng với giá sản phẩm sẽ tự động giảm đi trong thẻ thanh toán của khách hàng và tăng lên trong tài khoản của người bán . Việc này không đòi hỏi người mua và người bán gặp nhau để trao tiền mà họ chỉ cần chuyển tiền qua mạng liên kết với các ngân hàng . Thanh toán điện tử là rất quan trọng đối với thương mại điện tử vì nó đ em lại sự tiện ích và ít khi phải d ùng đ ến tiền mại trong giao dịch. Nhưng thanh toán điện tử chỉ có thể diễn ra trong một điều kiện nhất định tức là phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, hệ thống mạng được đảm bảo an toàn. Ở V iệt Nam hiện nay thanh toán điện tử vẫn chưa được phổ biến vì các nhà cung cấp mới chỉ chấp nhận các loại thẻ quốc tế chứ không chấp nhận các thẻ như ATM . Điều đó dẫn đến khi thanh toán ngân hàng thì cá nhân hay doanh nghiệp phải đến bưu điện hoặc ngân hàng để chuyển tiền mà hai lo ại giao dịch này thì chi phí rất cao . Việc này cũng gây rắc rối và bất tiện đối với những người mua lượng hàng ít và giá trị thấp . Thanh toán điện tử là điều kiện cần để cho TMĐT có thể thông suốt và ngày càng phát triển . Chỉ khi thanh toán điện tử được hoàn thiện thì TMĐT mới thực sự là cách được người ta lựa chọn để trao đổi và mua bán. Mua bán rắc rối hơn thương mại truyền thống thì không ai cần đến thương m ại điện tử nữa vì vậy cần có những biện pháp thích hợp để giúp cho thanh toán điện tử hoàn thiện . 1.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electrolic data interchange – EDI ) Là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “ có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng ( gửi đ ơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn,...).EDI chủ yếu được thực hiện qua mạng ngoại bộ ( EXTRANET ) 1.2.4. Giao gửi số hóa các dung liệu ( digital delivery of content ) Dung liệu ( content ) là phần của hàng hóa với tính cách là nội dung của nó. Nói cách khác, dung liệu chính là nội dung của hàng hóa chứ không phải là b ản 7
- thân nội dung. Ví dụ : tin tức, sách báo, phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm , ý kiến tư vấn , hợp đồng bảo hiểm,...Ngày nay dung liệu đ ược số hóa và truyền gửi qua mạng gọi là “ giao gửi số hóa” ( D igital delivery ). Việc truyền gửi các thông tin dưới dạng số hóa đang rất phổ biến và phát triển . Việc giao gửi số hóa đảm bảo tính chính xác của thông tin khi người cung cấp đưa lên nhưng những thông tin thường chưa được kiểm nghiệm. 1.2.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình ( Retail of tangible goods ) Đối với hình thức bán lẻ hàng hóa hữu hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994 - 1995 cũng chưa phát triển, chỉ có vài cửa hàng có mặt trên internet, trong đó chủ yếu là các cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu, ... Hiện nay, danh mục các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều từ cái ghim bé xíu đến quần áo, ô tô và xuất hiện một hoath động gọi là mua hàng qua m ạng. Xu hướng trong những năm tới, thương mại điện tử chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến là du lịch, kinh doanh bán lẻ và quảng cáo, trong lĩnh vực buôn bán hàng hóa hữu hình khác còn rất hạn chế 1.3. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.3.1. Đơn giản hóa truyền thông và thay đổi các mối quan hệ B2B (Business to business) , B2C (Business to Custormer) là hai hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử.Thương mại điện tử xảy ra giữa người mua và người bán , có thể giữa người bán với người mua để bán hoặc có thể giữa người sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Thương mại điện tử giúp rút ngắn khoảng cach giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng , các mối quan hệ trong thương mại do đó cũng thay đổi theo. Đa số các giao dịch được thực hiện theo ình thức trực tiếp từ người bán tới người mua thông qua phương tiện điện tử. Giúp cho nhà sản xuất có thể hiểu người tiêu dùng hơn vì các thông tin truyền đi rất nhanh chóng.Việc trao đổi , mua bán và cung cấp thông tinb không chỉ dừng lại ở biên giới quôc gia nữa. Với thương mại điện tử thì không còn biên giới trong việc trao đổi và mua bán hàng hóa. Nhờ thế người tiêu dùng 8
- có thể nêu ra ý kiến của m ình, phản hồi thông tin tới nhà sản xuất một cách nhanh nhất để nhà sản xuất có thể điều chỉnh cho phù hợp. Nhờ đặc tính về khả năng lan truyền thông qua mạng truyền thông của mình mà thương mại điện tử đã làm thay đổi các mối quan hệ thương mại. Đưa đến sự đơn giản, tiện lợi cho người mua va giúp ích rất nhiều cho người bán. 1.3.2. Nắm được thông tin phong phú Việc nắm được thông tin phong phú là lợi ích của thương mại điện tử mang đến cho cả người mua và người bán -Đối với người mua thì họ không chỉ được tiếp xúc với một người bán duy nhất mà với rất nhiều người bán. Họ có thể sử dụng những thông tin về giá cả, chất lượng , mẫu m ã , dịch vụ của doanh nghiệp này so sánh với doanh nghiệp khác cùng cung ứng sản phẩm tương tự. Hoặc có thể so sánh sản phẩm giữa các quốc gia với nhau. Ví dụ có thể so sánh gỗ của VIỆT NAM với đồ gỗ của THÁI LAN...Mạng truyền thông toàn cầu đã giúp người tiêu dung có thêm nhiều thông tin vượt ra ngoài biên giới của quốc gia và có thêm sự lựa chọn. Mặt khác, người tiêu dùng còn có thể biết thêm nhiều thông tin của nhà sản xuất về chất lượng, uy tín, khả năng tài chính...Những điều đó chỉ có thương mại điện tử mới đem lại một cách nhanh chóng được. Thông tin phong phú về thị trường giúp ích cho người mua nhưng bên cạnh đó còn có những thông tin không chính xác cho nên khi đọc thông tin cần tìm đến các nguồn đáng tin cậy -Với nhà sản xuất thì qua thương mại điện tử họ có thể nhận biết được nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng, khách hàng là những người quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Họ là người trả lương và nuôi sống doanh nghiệp. Chỉn khi đáp ứng đ ược nhu cầu của họ nhà sản xuất mới có thể đứng vững và tiếp tục cạnh tranh trên thị trường. Có thể sử dụng các phương tiện mareting qua mạng với việc giới thiệu hình ảnh độc đáo, cuốn hút người mua. Với hệ thống website của mình họ có thể thu thập thông tin một cách nhanh nhất với các bảng thăm dò ý kiến khách hàng 1.3.3. Giảm chi phí sản xuất 9
- Là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất sẽ giảm được giá bán hàng hóa và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhờ thương mại điện tử mà các doanh nghiệp có thể tối thiểu hóa các chi phí đầu vào của mình. Thông qua thương mại điện tử doanh nghiệp tìm ra được các nguồn y thế phù hợp. Sẽ không phải chi quá nhiều tiền cho việc dữ trữ và lưu kho. Thương m ại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm , chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần . Trong đó khâu in ấn gần như được bỏ hẳn. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ. Giúp họ có thể tâp trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đ ến lợi ích lâu dài cho kinh doanh nếu nhìn từ góc độ chiến lược. 1.3.4. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị Với các doanh nghiệp sản xuất họ phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào giảm thiểu các chi phí để cạnh tranh. Bán hàng và tiếp thị là khâu quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Với việc hình thành cửa hàng ảo trên mạng thìn doang nghiệp không cần xây dựng thêm mạng lưới bán hàng và giảm được chi phí bán hàng. Bên cạnh đó trước đây tiếp thị là phải lên mặt báo, ti vi, mở những chương trình lớn thì nay với thưong mại điện tử với cách sử dụng tốt điện tử vào thương mại sẽ giảm được chi phí tiếp thị. Với tiếp thị thì làm sao cho nhiều người biết đến hàng của mình càng nhiều càng tốt, một số lượng người dùng mạng đông đảo như hiện nay sẽ giup nhiều cho tiêp thị. - Số tiền lập website và duy trì ho ạt động của nó là không đáng kể so với lợi ích m à nó mang lại. Nhưng cần phải có những ý tưởng hay để làm m ới và thu hút khách hàng. Lượng nhân công tham gia vào các quá trình bán hàng và tiếp thị sẽ được giảm một cách đáng kể. Như thế sẽ giúp doanh nghiệp giam được chi pphí bán hàng và tiếp thị bên cạnh đó sẽ có thêm tiền để đầu tư vào đổi mới công nghệ làm mới sản phẩm. 1.3.5 Giảm chi phí giao dịch Lợi ích này TMĐT đem lại cho cả người bán và người mua 10
- - Đối với ng ười mua : thay vì đến các cửa hàng để mua bán thì giờ đây họ có thể ngồi nhà và giao dịch qua điện thoại, fax, email. Không tốn thời gian giao dịch ,mặc cả , đi lại và các vấn đề liên quan. Không phải giao dịch qua người thứ ba nên mọi thắc mắc được giải đáp một cách nhanh chóng và thỏa đáng hơn.Trong thời gian diễn ra giao dịch họ có thể kiếm ra được nhiều tiền và thời gian không bị lãng phí. Một mặt hàng mà thương mại điện tử là nhân tố quan trọng không thể thiếu đó chính là chưng khoán.Nhờ hệ thống điện tử mà các sàn có thể hoat động tốt. - Đối với người bán : cũng không phải tốn đến các chi phí liên quan đ ến giao dịch, không cần tiền thuê nhân viên bán hàng và nhân viên phục vụ khách hàng trực tiếp. Một người có thể làm cùng một lúc được nhiều công việc như chuyển hàng trong nội vi thành phố và nghe điện thoại của khách hàng gọi đến. Với những giao dịch lớn sẽ đỡ tốn chi phín đi lại, chi phí ăn ở để tìm hiểu thị sát tình hình. Hiện nay trên thế giới đã có những cuộc giao dịch và đàm phán d ẫn tới viếc kí kết những hợp đồng lớn mà các đối tác không trực tiếp gặp măt nhau. Họ dùng các phương tiện điện tử hiện đại để giao dịch làm ăn với nhau. CÓ nhiều hợp đồng lớn cũng đã được kí thông qua nhưng x cuộc giao dịch như vậy. Với thưong m ại thông thường rất khó để giảm chi phí giao dịch còn với thương mại điện tử thì đ ã khác. Chính việc rút ngắn khoảng cách giữa biên giới quốc gia đã giáp cho thương mại điện tử giảm được chi phí giao dịch. Mặc dù vậy, truyền thống của VIỆT NAM vẫn chưa quen giao dịch qua mạng 1.3.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận hinh tế số TMĐT theo nghĩa hẹp là việc sử dụng các phương tiện điện tử để mua, bán, trao đổi hàng hóa. Như vậy, muốn có TMĐT phải có các phương tiện điện tử, cơ sở hạ tầng công nghệ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì thời kỳ số hóa đang đến gần. Nền kinh tế số là nền kinh tế đang phát triển và sẽ phát triển tới đỉnh cao. Với xu hướng chung của thế giới như thế thì Việt Nam cũng đang dần tiến bộ. Và TMĐT đã và đang tạo điều kiện cho chúng ta sớm tiếp cận nền kinh tế số. Nền kinh tế của một tương lai không xa. 11
- 1.4 . CÁC BƯỚC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.4.1. Chia sẻ thông tin: - Dùng internet để cung cấp thông tin đồng thời tìm hiểu thông tin về thị trường: đây là bước đầu tiên trong việc chia sẻ thông tin. Dùng internet- một công cụ , mạng lưới được sử dụng nhiều nhất và nhanh nhất trên thế giới hiện nay để cung cấp thông tin mới nhất về sản phẩm. Có thể từ các website quảng các, giới thiệu hoặc dùng email. Những thông tin truyền đi cần có độ chính xác cao để tạo lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Thông qua internet thì doanh nghiệp , nhà sản xuất có thể cung cấp thông tin nhưng đồng thời sẽ tìm hiểu về thị trường. Tìm hiểu về thị trường cũng có thể thông qua các trang web của doanh nghiệp khác, qua email gửi tới khách hàng đây chính là việc tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng. Ví dụ: màu sắc của mùa hè năm nay là màu gì? kiểu dáng như thế nào?...Do internet có tính toàn cầu nên những thông tin không chỉ xuất hiện ở một nơi mà ở trên toàn thế giới. Độ lan truyền của thông tin thì cực nhanh. Với sự ra đời của youtobe và my space ... đã làm cho việc tự thể hiện mình và những cách quảng cáo mới độc đáo ra đời. Doanh nghiệp nên sử dụng các phương tiện để có thể tìm hiểu về thị trường vì chỉ khi hiểu được thị trường doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển. Nhất là các thị trường nước ngoài nhờ internet mà các doanh nghiệp có thể tìm hiểu dễ dàng và ít tốn kém hơn. - Thông qua cộng đồng mạng để tuyên truyền thông tin về sản phẩm : cộng đồng mạng là một cộng đồng ảo nhưng ảnh hưởng của nó là có thật và khá mạnh. Doanh nghiệp có thể tạo các diễn đàn đ ể quảng bá thông tin về sản phẩm. Giới trẻ rất thích đồ độc nhưng cũng rất nhiều người thích theo mốt, theo xu hướng. Cần có những hoạt động để kích thích tính ảnh hưởng của cộng đồng mạng. Qua cộng đồng này thông tin lan truyền rất nhanh. Muốn thông qua cộng đồng mạng thì thông tin và cách truyền đạt phải hơi dí dỏm, hài hước, vui nhộn để thu hút giới trẻ. Ngo ài thông tin từ các diễn đàn của doanh nghiệp thì giờ đây lại có một kênh quảng cáo mới rất hiệu quả - đó chính là blog . Ví dụ: một thanh niên ở Trung Quốc đã dùng blog đ ể giới thiệu về thành phố Thượng Hải và 12
- lượng khách du lịch đổ về đây tăng đáng kể. Nhưng để có được một blog hay cũng rất khó. Phải đầu tư một cách kỹ càng chứ không thể làm rồi để đó. Một bạn trẻ giờ đây có thể sở hữu một lúc nhiều blog. Ngay cả những tờ báo lớn uy tín cũng dùng blog để thu hút sự quan tâm của độc giả. Tuyên truyền thông tin qua kênh này giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu đ ược chi phí quảng cáo và tiếp cận thị trường nhanh chóng, thuận tiện. - Thu thập dữ liệu từ các khách hàng duyệt web: khi các khách hàng tìm hiểu thông tin về sản phẩm họ vào web của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có một hệ thống các câu hỏi để thu thập dữ liệu từ khách hàng. Như thế sẽ giúp doanh nghiệp lấy được ý kiến của khách hàng về mẫu mã, chủng loại, dịch vụ hậu m ãi, tiện ích của sản phẩm một cách nhanh chóng và dễ dàng. Họ không phải đi đến từng hộ gia đình để thu thập thông tin, không cần tốn chi phí đi lại mà còn có thể củng cố đ ược khả năng đáp ứng khách hàng một cách nhanh nhất. Đây là một cách tìm hiểu thị trường vừa nhanh vừa tiện lợi. Doanh nghiệp có thể cho ra đời những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng, ngược lại khách hàng cũng có thể truyền tải ý kiến của mình tới nhà cung cấp. Trong việc này cả hai bên đều có lợi, khách hàng sẽ được tiêu dùng sản phẩm phù hợp với chất lượng và d ịch vụ tốt hơn, bên cạnh đó nhà cung cấp cũng biết đ ược những sản phẩm m ình tung ra là phù hợp chưa? Họ hiểu khách hàng muốn gì, cần gì ở mình để có thể đáp ứng một cách đầy đủ và hiệu quả. 1.4.2. Đặt hàng Đặt hàng là bước quan trọng nhất trong thương mại điện tử. Khi có đơn đặt hàng và nhu cầu đặt hàng thì khi đó doanh nghiệp mới có thể bán đ ược hàng và bán được hàng là điều kiện cho doanh nghiệp có thể tồn tại được trên thương trường. Các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đặt hàng có thể vào website của doanh nghiệp để đặt hàng trực tiếp. Hoặc có thể dùng email, điện thoại để đặt hàng. Qua thương mại điện tử việc đặt hàng cực kỳ dễ dàng và thuận tiện cho người mua và người bán. Các trang web cần có hướng dẫn cụ thể để cho khách hàng chọn đ ược hàng dễ d àng, nhanh chómh và tiện lợi. Khi khách hàng đã thấy 13
- được sản phẩm phù hợp với họ hoặc nhu cầu của một số người thì họ sẽ tiến hành đặt hàng. Việc đặt hàng qua mạng bây giờ tương đối dễ d àng và thuận tiện cho mọi người. 1.4.3. Thanh toán Cá nhân , doanh nghiệp muốn mua được hàng thì cần phải trả tiền cho người cung cấp. Việc thanh toán thuận tiện hay không tùy thuộc trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và pháp lý của đất nước đó. Thanh toán thường có nhiều phương thức nhưng đi cùng với thương mại điện tử thì phải có thanh toán điện tử. Thanh toán điện tử là cách thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Cách thanh toán thông thường là thanh toán qua các thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng và thực hiện qua chuyển khoản. Việc thanh toán tùy thuộc rất nhiều vào khách hàng. Nếu mua dễ mà thanh toán khó sẽ gây cho khách hàng cảm giác khó chịu và dễ bỏ qua sản phẩm của doanh nghiệp. Một cách thanh toán nữa là thanh toán theo kiểu truyền thống. Tức là mua hàng qua thương mại điện tử nhưng phải đến bưu điện để chuyển tiền cho người bán . Việc này chỉ được người mua cân nhắc khi loại sản phẩm hiếm, độc đáo và ở nơi đó không có.Việc chuyển tiền qua bưu điện gây mất thời gian và không đúng với tốc độ và tiện ích của thương mại điện tử. Thanh toán là bước rất quan trọng với doanh nghiệp, khi được thanh toán doanh nghiệp mới có thể quay vòng được vốn. Như vậy, chúng ta cần hoàn thiện phương thức thanh toán để giúp cho thương mại điện tử hoàn thiện hơn và được nhiều người sử dụng hơn. 1.4.4. Đáp ứng khách hàng Việc đáp ứng khách hàng là việc của doanh nghiệp. Thông qua các đơn đặt hàng qua website, email, điện thoại doanh nghiệp tiến hành quá trình đáp ứng khách hàng. Dù là thương mại điện tử nhưng cách đáp ứng thì vẫn là cách đáp ứng thông thường. Khi nhận được yêu cầu người bán sẽ cử người đi giao hàng tận nhà cho khách hàng. Với việc giao hàng ra nước ngo ài, theo thỏa thuận giữa người mua và người bán giá cả sẽ được thống nhất và vận chuyển đến nơi được 14
- yêu cầu. Khi đáp ứng được khách hàng về mặt sản phẩm doanh nghiệp phải tiếp tục giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Các kế hoạch về cung ứng, giao nhận phải được hoàn tất và đáp ứng cho khách hàng một cách hoàn hảo. Các dịch vụ sau bán và bảo hành để khách hàng tiếp tục tìm đ ến doanh nghiệp. Với việc đáp ứng khách hàng ở ta là chưa thực sự tốt. Vận chuyển hàng hóa chậm và phí vận chuyển đắt đỏ là một trở ngại lớn cho thương mại điện tử phát triển. Đáp ứng khách hàng là bước cuối cùng trong thương mại điện tử nhưng nó lại quyết định khách hàng có sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp nữa hay không. Việc đáp ứng bao gồm tất cả các chi tiết liên quan đến sản phẩm. Việc mua bán, trao đổi, giao chuyển diễn ra nhanh chóng hay không là nhờ việc đáp ứng khách hàng tốt hay không. Lôi kéo được khách hàng, làm cho khách hàng biết được doanh nghiệp mình đã khó, việc giữ khách hàng còn khó hơn. Đáp ứng không chỉ có nhận yêu cầu rồi làm theo yêu cầu đó mà phải làm cho việc thực hiện yêu cầu thuận tiện hơn. 1.5 . KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIÊN TMĐT Ở VIỆT NAM Vào năm 1997 Internet b ắt đầu có mặt tại Việt Nam trong khi đó trên thế giới TMĐT đã phát triển tới đỉnh điểm. Mặc dù vậy, TMĐT chỉ mới thực sự xuất hiện và đi vào cuộc sống từ năm 2000. Với sự xuất hiện của vài trang web ban đầu thì giờ đã có đến hơn 90% doanh nghiệp có website.Tháng 11 năm 1997 Việt Nam chính thức nối mạng Internet. Tới đầu năm 1999 mới có khoảng 17000 thuê bao, tuy nhiên lĩnh vực này đang phát triển nhanh dần, số thuê bao Internet tăng với tốc độ là 600-700 thuê bao/tháng. Hiện nay đã có hàng triệu thuê bao trên khắp cả nước. Kho ảng cuối năm 2006 , nhiều cơ hội mở ra cho đất nước ta với nhiều khả năng lớn, thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn. Năm 2006 Intel đã đ ầu tư 1 tỷ usd để xây dựng dây chuyền sản xuất máy tính tại thành phố Hồ chí minh cho thấy tiêm năng về công nghệ thông tin của Việt Nam là không nhỏ. Ebay- m ạng bán lẻ nhiều nhất và rộng nhất thế giới hiện nay cũng đã mở một web tiếng việt. Trong khi doanh nghiệp nước ngoài đổ xô vào Việt nam ,chiếm lĩnh gần hết các 15
- phân đo ạn thị trường thì các doanh nghiệp chúng ta vẫn đang đứng yên, chưa có các động thái tích cực để khai thác tiềm năng sẵn có của mình. Nhìn chung thì TMĐT vẫn còn khá mới mẻ đối với thị trường việt nam. Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì TMĐT cũng phải theo kịp để không bỏ phí tiềm năng. Cơ hội của thời kì hội nhập là rất nhiều nhưng nếu chúng ta phải đối mặt với nhiều thách thức. 16
- CHƯƠNG II ỨNG DỤNG TMĐT TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 2.1. THỰC TRẠNG 2.1.1. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ Thành tựu: Những năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ đựơc liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Năm 1998 hàng TCMN Việt Nam mới chỉ có mặt ở 50 nước thì nay đã có mặt ở hơn 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu năm 1991 là 6,8 triêu USD, năm 2000 là 235 triệu USD, năm 2004 là 450 triệu USD. Những tháng đầu năm 2007 là: Giá trị trực thu từ mặt hàng này rất cao vì đa số hàng TCMN của nước ta không phải nhập khẩu các nguyên liệu từ nước ngoài, sản xuất bởi chính các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước. Nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ khấu hao từ 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thường đạt từ 95-97%. Tại hầu hết các thị trường lớn trên thế giới hàng TCMN của Việt Nam đã có chỗ đứng khá vững. Các sản phẩm truyền thống đang ngày càng m ở rộng , một số lượng lớn người tiêu dùng , khách hàng ở Bắc Mỹ , Châu Âu , Nhật Bản và một số nước châu Phi đang hướng đến những sản phẩm mang tính dan tộc, tính nghệ thuật cổ truyền dân gian, những sản phẩm thủ công truyền thống mang bản sắc quốc gia. - Các thị trường xuất khẩu hàng TCMN chính của Việt Nam + Pháp là thị trường truyền thống và lớn nhất của Việt Nam, các hàng TCMN mà Pháp quan tâm và thường nhập khẩu là hàng gốm sứ và đồ trang sức. Là nước quan tâm rất nhiều đến thời trang , ngành thời trang ở đây rất phát triển và họ có những cảm nhận rất tinh tế về thời trang. Đồ trang sức và gốm sứ của Việt Nam là hai mặt hàng được ưa thích vì hàng Việt Nam khá đơn giản nhưng lại tạo được cảm giác thích thú và hấp dẫn. Gốm Việt Nam không chỉ có gốm 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang
65 p | 926 | 242
-
Tiểu luận: Ứng dụng thương mại điện tử tại công ty chuyển phát nhanh TNT
34 p | 421 | 133
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử để xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
119 p | 398 | 101
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong ngành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của hãng hàng không Việt Nam Airlines
109 p | 531 | 98
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa vả nhỏ Việt Nam và giải pháp phát triển
110 p | 201 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Gốm sứ Bát Tràng
93 p | 268 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn
102 p | 265 | 53
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử trong Marketing quốc tế tại một số doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
97 p | 238 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong nghành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của Pacific Airlines
89 p | 245 | 43
-
Luận văn: Ứng dụng quản trị học chuyên ngành nhân lực trong khai thác tiềm năng con người hiện đại
44 p | 174 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
115 p | 152 | 32
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Ứng dụng nguyên lý thích ứng với khách hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông quân đội (Viettel)
118 p | 126 | 26
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Sổ tay ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
21 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của KCN Nguyễn Đức Cảnh – Thái Bình
141 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hướng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
124 p | 31 | 14
-
Luận văn Ứng dụng thực tế của UCP 600 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng thương mại
95 p | 63 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Sổ tay ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
98 p | 31 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
26 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn