Luận văn: Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Tiêu Dùng Đối Với Thực Phẩm Biến Đổi Gen Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Trường Hợp Gạo Vàng-Lê Thanh Nhật-2009-2013
lượt xem 40
download
Lúa gạo là nguồn lương thực chính của một nửa dân số trên thế giới đặc biệt người dân Châu Á. Nhưng theo nhiều nhà khoa học, các nước sử dụng gạo hàng ngày dễ thiếu hụt vitamin A
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Tiêu Dùng Đối Với Thực Phẩm Biến Đổi Gen Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Trường Hợp Gạo Vàng-Lê Thanh Nhật-2009-2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ***************** LÊ THANH NHẬT XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG HỢP GẠO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 7 năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ***************** LÊ THANH NHẬT XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG HỢP GẠO VÀNG Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: T.S PHAN THỊ GIÁC TÂM Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 7 năm 2013
- Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh T ế, tr ường Đ ại H ọc Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP H Ồ CHÍ MINH” do LÊ THANH NHẬT, sinh viên khóa 2009 – 2013, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày………………………. PHAN THỊ GIÁC TÂM Người hướng dẫn Ngày…Tháng…Năm Chủ tịch hôi đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm Ngày tháng năm
- LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành khóa luận này, trước hết con xin cảm ơn B ố, M ẹ đã nuôi d ưỡng, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con đựợc h ọc hành và có đ ược k ết quả như ngày hôm nay. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những ki ến thức quý báu, n ền tảng vững chắc trong bốn năm học tại trường. Xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Giác Tâm đã giúp đỡ, truyền dạy cho em những kinh nghiệm thực tế khi làm việc cũng như những kinh nghiệm sống quý báu c ủa mình. Và thầy Nguyễn Trần Nam, người đã động viên và nhiệt tình h ỗ tr ợ em trong quá trình x ử lý số liệu. Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên và giúp đ ỡ tôi trong su ốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2013 Sinh Viên LÊ THANH NHẬT
- NỘI DUNG TÓM TẮT LÊ THANH NHẬT. Tháng 07 năm 2013. “Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Tiêu Dùng Đối Với Thực Phẩm Biến Đổi Gen Tại Thành Ph ố H ồ Chí Minh: Trường Hợp Gạo Vàng” LÊ THANH NHẬT. July 2013. “Willingness to Pay for Genetically Modified Foods in Ho Chi Minh City: Case Study of Golden Rice” Lúa gạo là nguồn lương thực chính của một n ửa dân số trên th ế gi ới đ ặc bi ệt người dân Châu Á. Nhưng theo nhiều nhà khoa h ọc, các n ước s ử d ụng g ạo hàng ngày d ễ thiếu hụt vitamin A. Từ đó các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu v ề bi ến đ ổi gen đ ể tạo ra các giống cây trồng có khả năng đáp ứng c ả 2 yêu c ầu v ừa đ ảm b ảo ngu ồn l ương thực vừa giàu vitamin A đó chính là gạo vàng. Nhưng thời gian gần đây những thông tin trái chiều và những rủi ro của thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo vàng đ ược đăng t ải khá nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Gạo Vàng. Như vây đ ể xác định nhận thức của người tiêu dùng là như thế nào và họ sẵn lòng mua v ới m ức giá bao nhiêu? Do đó đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) đ ể tr ả l ời các câu hỏi trên. Do thực phẩm biến đổi gen chưa được dán nhãn và công bố rộng rãi trên thị trường nên chỉ có 35% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và chỉ có 23% người bi ết đến gạo vàng. Có 30% người tiêu dùng ủng hộ việc áp dụng công nghệ sinh h ọc sản xu ất th ực phẩm. Bằng phương pháp phân tích hồi qui logit thì các yếu tố gia đình có tr ẻ em hay không, quan điểm về việc áp dụng CNSH trong sản xuất thực phẩm, tuổi, m ức giá đ ề xuất và dán nhãn đều có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả. Đề tài xác định được 43,13% người đồng ý chấp nhận trả ở các mức giá đề ra và m ức sẵn lòng tr ả trung bình c ủa g ạo vàng là 14.243 VNĐ/kg thì thấp so với mức giá gạo phổ bi ến là 15.000 VNĐ/kg . Đi ều này cho thấy rằng gạo vàng chưa đem lại tin tưởng về độ an toàn cũng như l ợi ích cho ng ười tiêu dùng. Kết quả này cho thấy các nhà chức trách cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép phổ biến đại trà gạo vàng trên thị trường.
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm CVM Phương Pháp Định Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation Model) FAO Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (Food and Agricultural Organization) GM Biến Đổi Gen (Genetically Modified) GMO Sinh Vật Biến Đổi Gen (Genetically Modified Organism) GMC Cây Trồng Biến Đổi Gen (Genetically Modified Crop) KT-XH Kinh tế - Xã hội NCKH Nghiên Cứu Khoa Học TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh WTP Mức Sẵn Lòng Trả (Willingness-To-Pay)
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang
- DANH MỤC PHỤ LỤC
- CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay dân số thế giới đã hơn 6 tỷ người, theo tính toán cần phải sản xuất lượng lương thực nhiều gấp đôi để nuôi 8 tỷ người vào năm 2025, và ph ải nhi ều gấp 3 đ ể nuôi 10 tỷ người vào năm 2050 (Lê Tiến Dũng, 2008). Vấn đề thứ nhất cung c ấp đ ủ lương thực, thực phẩm cho nhân loại là một vấn đề lớn. Lúa gạo là m ột lo ại ngũ c ốc quan tr ọng chủ lực của thế giới, với nửa dân số thế giới phụ thuộc vào nó. Theo báo cáo của Vi ện lúa quốc tế IRRI, sản lượng chiếm khoảng 535 triệu tấn/ năm và 91% lúa g ạo đ ược tr ồng b ởi nông dân châu Á. Lúa gạo không chỉ là nguồn cung c ấp năng l ượng hàng ngày mà nó còn liên quan đến đời sống bao ngày nay của Châu Á. Với 3 tỷ người sử d ụng gạo, l ợi nhu ận hứa hẹn sẽ rất cao cho bất kỳ công ty hoặc tập đoàn nào sở h ữu gi ống lúa m ới. Bi ến đ ổi gen là một công cụ quan trọng để hướng đến điểm cuối là các công ty có lợi nhu ận thông qua việc sở hữu các "giống mới", trong khi đó rất nhiều gi ống lúa đã bi ến m ất trên đ ồng ruộng nông dân trong và sau khi cuộc cách m ạng xanh xu ất hi ện. Đi ều đó là đi ều t ốt cho các công ty vì với cuộc cách mạng di truyền thì các công ty sẽ có s ự ki ểm soát ngu ồn h ạt giống của người dân. Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu vitamin A xảy ra chủ yếu ở các nước sử dụng gạo làm thức ăn chính. Theo Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới WHO và FAO, mỗi năm có độ 2,4 tỉ phụ nữ bị bệnh thiếu dinh dưỡng về chất sắt và 400 triệu trẻ em bị thiếu sinh tố A. Nhiều nước đã cố gắng phát đ ộng chương trình xóa đói giảm nghèo cùng các chương trình bổ túc thêm các ch ất dinh dưỡng hàng ngày và đa dạng hóa thức ăn để làm giảm thiểu tình trạng xáo trộn dinh dưỡng nêu trên, nhưng không làm sao giải quyết hoàn toàn ở những nước còn kém tiến bộ. Bệnh thiếu sinh tố A thường gây ra bệnh mù mắt cho 400 triệu trẻ con hàng năm, mà phân nửa số em mù này ch ết s ắt ( Lê Thị Hoàn và Trần Văn Đạt, 2009). . Tại Việt Nam, Nguyễn Công Khẩn, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia (NIN) cho biết mỗi năm có khoảng 1.500 trẻ tử vong do các bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Nhiều nhà khoa học và các công ty sản xuất thực phẩm biến đổi gen tin rằng g ạo bi ến đ ổi gen có khả năng giải quyết vấn đề này, tiêu biểu đó là gạo vàng có th ể cung c ấp lượng beta carotene (tiền vitamin A) khá lớn cho cơ thể. Gạo Vàng, một loại gạo biến đổi di truyền màu vàng có chứa ti ền sinh tố A (beta- carotene) và một số lượng lớn chất sắt. Gạo Vàng là một thành quả lớn trong chương trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học gia Thụy Sĩ và Đức đ ược h ướng d ẫn b ởi Giáo s ư Ingo Potrykus, Viện Kỹ Thuật Liên Bang ở Thụy Sĩ, và Tiến Sĩ Peter Beyer, Đ ại h ọc Freiburg ở Đức..Năm 2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra gi ống gạo vàng 2 (GR2). Gi ống lúa vàng thứ 2 dựa trên mẫu mã nguyên chủng nhưng sử d ụng ít h ơn các gen khác nhau và được cho là sản xuất nhiều lượng Tiền Vitamin A hơn ti ền thân c ủa nó (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).GR 2 sản xuất ra lượng tiền vitamin A cao gấp 20 lần so v ới GR1 (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Nhưng có nhiều nghiên cứu về Gạo vàng 2 (GR2) cho đến nay chỉ ra rằng lượng tiền sinh tố A có trong hạt giảm nhanh chóng qua quá trình tồn tr ữ, do đó không cho th ấy những cải thiện như mong muốn. Với các nguyên nhân gây thiếu Vitamin A (VAD), GR2
- không phải là câu trả lời thật sự với triệu chứng VAD và suy dinh dưỡng h ơn Lúa Vàng nguyên chủng(Ricarda A. Steinbrecher, 2007). Tuy có nhiều ưu điểm nhưng gạo vàng chưa được sử dụng rộng rãi trên th ế gi ới cũng như tại Việt Nam. Thực phẩm biến đổi gen là chủ đề gây tranh cãi trên phạm vi toàn cầu lẫn tại Việt Nam, vì các nhà khoa học vẫn còn tranh cãi m ức độ rủi ro của chúng nh ư chưa chắc chắn về lợi ích, hủy hoại môi trường, đe dọa thế gi ới sinh vật, ảnh h ưởng t ới sức khỏe con người,... Tại TP. Hồ Chí Minh., nơi được xác nhận thực phẩm bi ến đ ổi gen đang lưu thông phổ biến hầu hết ở các chợ và siêu thị , các thông tin trái chiều về thực phẩm biến đổi gen được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên, chưa có nhi ều nghiên c ứu đ ể xác định nhận thức của người tiêu dùng và mức chấp nhận đối với th ực phẩm bi ến đ ổi gen. Như vậy để xác định xem nhận thức của người tiêu dùng tại TPHCM v ề th ực phẩm bi ến đổi gen. Đồng thời xem thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm gạo vàng ra sao. Đặc biệt mức sẵn lòng trả cho gạo vàng là bao nhiêu khi sản phẩm này có m ặt trên th ị trường. Vì vậy khóa luận quyết định ứng dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) để thực hiện đề tài : “Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đ ối v ới th ực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu chung Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh và những nhân tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng. b) Mục tiêu cụ thể - Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen nói chung, và về gạo vàng nói riêng. - Ước lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng về gạo vàng . - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của ng ười dân về gạo vàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi không gian Đề tài được thực hiên trên địa bàn TPHCM. b) Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 7/2013. 1.4. Bố cục luận văn Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương. Chương1: Trình bày sự cần thi ết của đ ề tài, m ục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và c ấu trúc c ủa lu ận văn. Chương 2:Tổng quan.Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo. Chương 3: Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và ph ương pháp đ ể ti ến hành nghiên cứu. Chương 4: Phần này sẽ cho người đ ọc bi ết đ ược các lo ại th ục ph ẩm biến đổi gen trên thị trường hiện nay như thế nào. Xác định mức sẵn long trả cho gạo bi ến đổi gene.Đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng tr ả c ủa người dân TPHCM về sản phẩm này. Chương 5 dựa vào kết quả và thảo luận ở chương 4. tác giả kết luận và đưa ra một số kiến nghị.
- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan tài liệu Jean C. Buzby và cộng sự (1998) đã sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CV) để nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu độc đáo ở chỗ nó kết hợp cả hai phương pháp Payment card (PC) và dischotomous choice (DC) cũng nh ư hai m ức đ ộ gi ảm nguy c ơ khác nhau cho 1 nguy cơ về an toàn thực phẩm cụ thể. Nghiên c ứu ứng d ụng ph ương pháp CV để tìm ra mức sẵn lòng trả cho việc giảm nguy c ơ thu ốc tr ừ sâu t ừ vi ệc tiêu th ụ qu ả bưởi tươi. Nghiên cứu chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp CVM khi áp dụng nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu cũng rút ra các kinh nghi ệm khi làm một nghiên cứu CV liên quan đến thực phẩm cho người xem. Quan Li và ctv (2002) đã nghiên cứu quan điểm của người tiêu dùng đối với th ực phẩm biến đổi gen tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Đề tài nghiên cứu thái đ ộ c ủa người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm và công nghệ sinh học, và thái đ ộ c ủa ng ười Trung Qu ốc đối với thực phẩm biến đổi gen cũng được xem xét. Phân tích th ực nghi ệm nh ững y ếu t ố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng để mua gạo và d ầu đậu nành bi ến đổi gen và ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình để mua gạo và dầu đ ậu nành bi ến đ ổi gen cũng được trình bày. Tác giả đã sử dụng phương pháp CVM, c ụ thể là s ử d ụng phương pháp Double - bounded dichotomous choice để hỏi m ức sẵn lòng trả. Các bi ến s ử dụng trong mô hình là: Trẻ em là một biến đại diện cho thành viên dưới 18 tuổi trong gia đình, Giáo dục đại diện cho trình độ học vấn, Kiến thức là mối quan tâm hiểu biết của người tiêu dùng về công nghệ sinh học, Thu nhập đại diện cho mức thu nhập của người trả lời, Tuổi là tuổi , và Quan điểm đại diện cho ý kiến của người trả lời liên quan đến việc áp dụng công nghệ sinh học để sản xuất thực phẩm. Kết quả chỉ ra rằng biến Quan điểm có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% nên có ảnh h ưởng rất l ớn đ ối v ới m ức s ẵn lòng trả ở cả 2 sản phẩm, biến Kiến thức có ý nghĩa thống kê ở mức 10% đối với dầu đậu nành biến đổi gen. Đối với gạo biến đổi gen, bi ến Tuổi cũng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Biến Giáo dục, Thu nhập và Trẻ em không có ý nghĩa thống kê trong cả hai trường hợp. Kết quả đó cho thấy rằng những biến hiểu biết và kinh nghiệm của người tiêu dùng sẽ thực hiện tốt biến giải thích hơn những biến nhân khẩu xã h ội. M ức s ẵn lòng trả trung bình của gạo biến đổi gen là tăng 38% so với gạo không bi ến đ ổi gen, và đ ối v ới dầu đậu nành là 16.3%. Điều này cũng không ngạc nhiên bởi vì có 61.6% người tiêu dùng đồng ý sử dụng công nghệ sinh học trong thực phẩm và 52.5% người tiêu dùng c ảm th ấy
- là ít hoặc không rủi ro khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Đ ồng th ời ch ỉ có 9.3% ng ười tiêu dùng không thích sử dụng thực phẩm biến đổi gen và 7.8 % người tiêu dùng cho là r ủi ro về thực phẩm biến đổi gen. Tại sao kết quả tại Trung Quốc thì khác v ới các nghiên c ứu tai nhiều nước khác? Tác giả lý giải là là do khác biệt về l ịch sử văn hóa. Các n ước châu Âu và Nhật Bản dần dần phát triển xã hội tư bản chủ nghĩa trong khi m ối quan tâm và niềm tự hào là giữ gìn truyền thống văn hóa. Đối với Trung Quốc thì lịch sử theo 1 h ướng khác. Một thập kỷ của cuộc Cách mạng văn hóa từ 1966 đến 1976 đã làm thay đổi cấu trúc lịch sử và truyền thống trong xã hội. Quá khứ đã bị lên án là "phong ki ến và mê tín d ị đoan" (Beech, 2002). Bây giờ, với một quá trình chuyển vô cùng nhanh chóng, người Trung Qu ốc đang hướng về phía trước. Công nghệ mới lạ được xem là cải tiến rất cần thiết và không phải là lý do để lo ngại. Jill J. McCluskey và ctv (2001) nghiên c ứu nhận th ức c ủa người tiêu dùng v ề th ực phẩm biến đổi gen tại Nhật Bản. Trong nghiên cứu này tác gi ả đã ước l ượng m ức s ẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen (GMOs) và phân tích sự lựa ch ọn c ủa người tiêu dùng và nhận thức về nguy cơ liên quan tới thực phẩm GM. Đầu tiên, tác gi ả đã sử dụng mô hình semi-double-bounded logit để ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình. Th ứ hai, tác giả sử dụng mô hình multinomial logit để phân tích các y ếu tố ảnh h ưởng đ ến người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm biến đổi gen. Thứ ba, tác gi ả sử d ụng multinomial logit để phân tích yếu tố tác động đến mức độ nhận thức nguy c ơ c ủa th ực phẩm bi ến đ ổi gen. Cuộc nghiên cứu tiến hành ở Seikyou bằn cách phỏng vấn cá nhân trên hai s ản ph ẩm là đậu phụ được làm từ đậu nành biến đổi gen và mì được làm từ lúa mì biến đổi gen. K ết quả nghiên cứu cho thấy rằng người tiêu dùng Seikyou sẵn lòng mua mì bi ến đ ổi gen v ới giá giảm đi 60 % và đậu phụ biến đổi gen với giá gi ảm đi 62 %. Ngoài ra k ết qu ả có th ể được thể hiện như sau mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng tăng lên 60 % và 62% cho mì và đậu phụ không biến đổi gen. Nghiên cứu cũng tìm ra rằng những người ít quan tâm đ ến an toàn thực phẩm, ít kiến thức về công nghệ sinh học, ít quan tâm đ ến vi ệ dán nhãn s ẵn lòng chọn thực phẩm biến đổi gen khi thực phẩm biến đổi gen giảm giá. Cũng như phụ nữ quan tâm nhiều hơn về WTP của thực phẩm GM.Qua đó nghiên c ứu đề xu ất nhà sản xu ất và chính phủ sẽ cần phải thuyết phục người dân về an toàn tiêu th ụ th ực ph ẩm bi ến đ ổi gen. Rủi ro liên quan với thực phẩm biến đổi gen và cảm giác tiêu c ực đ ối v ới vi ệc s ử dụng các sản phẩm công nghệ sinh học là những rào c ản chính cho ng ười tiêu dùng Nh ật Bản lựa chọn thực phẩm biến đổi gen.
- Khóa luận còn tham khảo nghiên cứu đánh giá nhận thức c ộng đ ồng và m ức s ẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen tại Anh và Mỹ của Moon và Sida K Balasubramanian(2000). Nghiên cứu sử dụng mô hình probit để khảo sát nhận thức c ủa người tiêu dùng về mặt tích cực và tiêu cực khách quan cũng như m ức sẵn lòng tr ả cho thực phẩm không biến đổi gen. Tác giả sử dụng phương pháp CVM cụ thể là phương pháp single- bouned choice dichotomous CV để xác định mức sẵn lòng trả. Tác gi ả sử dụng 3 mô hình Probit để ước lượng và các yếu tố ảnh hưởng đ ến m ức s ẵn lòng tr ả c ủa th ực phẩm không biến đổi gen là rủi ro sức khỏe (risk), tăng năng su ất cây tr ồng (Benefit), nhán dãn (Label), sự tin tưởng của người tiêu dùng về những qui định của nhà n ước (Trust). Trong đó, biến Risk và Benefit ảnh hưởng đến m ức sẵn lòng tr ả cho s ản ph ẩm bi ến đ ổi gen cả nước Mỹ lẫn nước Anh. Người dân cả hai nước chủ yếu muốn đảm b ảo sức kh ỏe hơn là các lợi ích khác. Biến Label cũng có ảnh hưởng đến m ức s ẵn lòng tr ả. Bi ến Trust không có ý nghĩa vì người tiêu dùng không tin tưởng chính ph ủ v ề vi ệc đ ảm bảo an toàn thực phẩm có biến đổi gen. Nhìn chung, phân tích cho thấy rằng nhận thức tiêu cực ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức sẵn lòng trả của thực phẩm không biến đ ổi gen h ơn nh ận th ức tích cực về GMO. Nghiên cứu cũng đề xuất c ộng đồng nghiên c ứu và nhà s ản xu ất th ực phẩm sinh học cung cấp cho người tiêu dùng những lợi ích của thực phẩm GM, đ ể làm thay đổi nhu cầu và cái nhìn của họ. Đặc biệt là ở Anh, nơi có t ỷ l ệ ng ười ph ản đ ối GMO cao. Khóa luận cũng tìm hiểu về sinh vật biến đổi gen, thực phẩm bi ến đ ổi gen, tình hình sản xuất cũng như quản lý và tiêu thụ tại Việt Nam và trên th ế gi ới qua nhi ều trang mạng được tổng hợp trong phần tài liệu tham khảo. Tài li ệu được lấy đ ược ch ủ y ếu t ừ internet, và từ số liệu phỏng vấn sơ cấp. Trong đó ngu ồn thông tin quan tr ọng nh ất đ ược lấy chủ yếu từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia và báo cáo "Lúa biến đổi gen -công nghệ di truyền chủ lực hàng đầu thế giới" của Ricarda A. Steinbrecher. Ngoài ra, Đinh Hải Hà (2011) đã đánh giá mức sẵn lòng trả gạo vàng t ại thành ph ố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức sẵn lòng tr ả cho gạo vàng và đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về gạo vàng. Tác gi ả sử d ụng ph ương pháp CVM, cụ thể là phương pháp single-bouned dischotomous choice và mô hình logit đ ể ước lượng mức sẵn lòng trả. Tác giả sử dụng kịch bản của bảng hỏi đó là lo ại th ực ph ẩm này mang lại nhiều vitamin A rất tốt cho cơ thể, có khả năng hạn chế nguy c ơ gây mù lòa và nhiều lợi ích khác nhưng tác giả không đưa ra các rủi ro của th ực phẩm bi ến đ ổi gen cũng
- như gạo vàng lí do có thể là vào thời điểm đó các rủi ro và các thông tin trái chi ều c ủa th ực phẩm biến đổi gen chưa được biết đến rộng rãi . Tác giả sử dụng nhi ều yếu tố như: m ức giá đề xuất, thu nhập trung bình/ tháng, quan điểm về việc áp dụng công nghệ sinh h ọc trong sản xuất thực phẩm, biết đến gạo vàng, gia đình có trẻ em hay không và trong nhà có người có vấn đề về mắt và tất cả các yếu tố đều có ý nghĩa. Kết qu ả nghiên c ứu cho bi ết có tới 70,36% đồng ý áp dụng công nghệ sinh học để sản xuất th ực ph ẩm và 61,67% người chấp nhận mua gạo vàng. 2.2. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới Thực phẩm biến đổi gen thông dụng hiện nay là cây tr ồng bi ến đ ổi gen (Genetically Modified Crop - GMC) là những cây mà vật li ệu di truy ền c ủa chúng đ ược biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người nhờ những công nghệ sinh h ọc hi ện đại, hay còn gọi là công nghệ gen. Cây trồng biến đổi gen đã phát tri ển nhi ều năm trên th ế gi ới và việc sử dụng đang theo xu hướng gia tăng, trong đó có hai c ường qu ốc nông nghi ệp châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). a. Hiện trạng và xu hướng phát triển cây trồng biến đổi gen Từ năm 1996 đến 2008, số nước trồng GMC đã lên tới con số 25 và tổng di ện tích trồng GMC trên toàn thế giới lên 73,5 lần (từ 1,7 triệu ha năm 1996 lên 125 tri ệu ha năm 2008). Vào năm 2007, Liên minh châu Âu dự đoán rằng tới năm 2015, h ơn 40% s ố cây trồng biến đổi gene trên thế giới sẽ được trồng tại châu Á. Trên th ế gi ới các cây GMC được trồng nhiều nhất là ngô, đậu tương, cây bông vải và cây cải dầu. Năm 2010, doanh thu bán hàng ròng và lợi nhuận ròng c ủa công ty Monsanto l ần lượt là 10,5 tỷ đôla và 1,1 tỷ đôla, của Syngenta là 11,6 tỷ đôla và 1,4 t ỷ đôla. Kho ản thu nhập hấp dẫn do cây trồng biến đổi gene mang lại khi ến các công ty này thuyết ph ục, gây sức ép để nhiều quốc gia đưa chúng vào sản xuất đại trà. Ở Trung Quốc, từ năm 2009, hai giống lúa biến đổi gen được Trung Qu ốc cho phép trồng thực nghiệm trên đồng ruộng nhưng không được bán ra thị trường tuy nhiên gạo biến đổi gene nước này đã vượt rào khỏi các ruộng thí nghiệm, có m ặt trên th ị tr ường m ột cách bất hợp pháp trong nhiều năm. Trung Quốc cũng đã cho phép tr ồng nhi ều lo ại cây biến đổi gen, như hồ tiêu, cà chua và đu đủ. Nước này cũng cho phép nhập khẩu đ ậu nành và ngô biến đổi gene.
- Hình 2.1. Biểu Đồ Tình Hình Phát Triển Thực Phẩm Biến Đổi Gen trên Thế Giới Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Theo công bố mới đây của Tổ chức quốc tế về tiếp thu các ứng dụng công ngh ệ sinh học trong nông nghiệp (ISAAA) trong năm 2011, cây tr ồng biến đổi gen đã đ ược 16,7 triệu nông dân tại 29 nước đưa vào canh tác trên di ện tích 160 triệu ha. Trong s ố 29 n ước canh tác cây trồng biến đổi gen này có tới 19 nước đang phát triển và 10 nước công nghiệp. Với diện tích năm 2011 tăng tới 94 lần so với năm 1996, cây tr ồng bi ến đ ổi gen tr ở thành công nghệ cây trồng được đưa vào ứng dụng nhanh nhất trong lịch sử gần đây. Năm nước đang phát triển đứng dầu về diện tích tr ồng cây tr ồng CNSH là Ấn Đ ộ và Trung Quốc ở châu Á, Brazil và Argentina ở châu Mỹ Latinh và Nam Phi trên l ục đ ịa châu Phi, đại diện cho 40% dân số toàn cầu. Hoa Kỳ tiếp tục là nước có diện tích trồng cây CNSH l ớn nhất trên toàn c ầu v ới 69,0 triệu ha, với tỷ lệ áp dụng trung bình gần 90% trên t ất c ả các lo ại cây tr ồng công nghệ sinh học. Diện tích trồng cỏ linh lăng RR lại tiếp tục lên đ ến 200.000 ha, c ộng v ới 475.00 ha của củ cải đường RR. Đu đủ kháng virut từ Mỹ đã được phép tiêu dùng như m ột loại trái cây tươi/ thực phẩm ở Nhật Bản, có hiệu lực từ tháng 12 năm 2011 (Xem b ảng 2.1). Từ năm 1996 đến 2010, cây trồng CNSH đã đóng góp cho an ninh lương th ực, phát triển bền vững và biến đổi khí hậu bằng cách tăng sản lượng cây tr ồng v ới tr ị giá 78,4 t ỷ USD; tạo một môi trường tốt hơn, bằng cách tiết kiệm 443 tri ệu kg thuốc trừ sâu; riêng năm 2010 đã giảm lượng khí thải CO2 19 tỷ kg, tương đương với gần 9 tri ệu xe ô tô trên đường;bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách tiết kiệm 91 triệu ha đất; và giúp xoá đói gi ảm nghèo bằng cách giúp đỡ 15 triệu nông dân nhỏ, những người nghèo nhất thế giới. b. Vấn đề quản lý thực phẩm biến đổi gen trên thế giới Mỹ, Canada và các nước đang phát triển tại châu Phi, châu M ỹ Latinh, châu Á ủng hộ việc sử dụng GMC. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) t ỏ ra th ận tr ọng trong vi ệc cấp phép gieo trồng GMC và trao đổi thực phẩm có nguồn g ốc t ừ GMC trên th ị tr ường. Đa số nước thành viên trong EU không nhập thực phẩm biến đổi gene từ bên ngoài.
- Quan điểm chung của các nước EU về thực phẩm bi ến đổi gen là hòa nh ập vào cách tiếp cận chung đối với an toàn thực phẩm. Nguyên tắc c ơ b ản là không c ấm vi ệc l ưu thông sản phẩm trên thị trường, tuy nhiên các sản phẩm lưu thông phải b ảo đ ảm các tiêu chuẩn cao về kiểm soát và an toàn. Chính sách quản lý sinh vật biến đổi gen ở EU nhằm mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người và môi trường; và quy định sự an toàn đối với việc lưu thông sản phẩm biến đổi gen trong các nước EU. Các thực phẩm biến đổi gen, trước khi đưa ra thị trường cần phải được c ấp phép. Việc cấp phép áp dụng cho các thực phẩm bi ến đổi gen đ ược s ử d ụng làm th ực ph ẩm, thức ăn chăn nuôi và cả hạt gi ống. Năm 2004, khung pháp lý m ới, đ ược s ửa đ ổi v ề c ơ b ản có hiệu lực cho tất cả các nước thành viên của EU. Nguyên tắc c ơ bản c ủa các chính sách ở EU là các tiêu chuẩn tuyệt đối an toàn và tự do lựa chọn c ủa người tiêu dùng và nông dân. Bảng 2.1. Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia STT Quốc gia Diện tích Loại cây trồng biến đổi gen (triệu ha) 1 Hoa Kỳ 69,0 Ngô, đậu tương, bông, cải dầu, củ cải đường, cỏ linh lăng, đu đủ, bí đao 2 Brazil 30,3 Đậu tương, ngô, bông 3 Argentina 23,7 Đậu tương, ngô, bông 4 Ấn Độ 10,6 Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường 5 Canada 10,4 Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường 6 Trung Quốc 3,9 Bông, đu đủ, cà chua, tiêu ngọt 7 Paraguay 2,8 Đậu tương 8 Pakistan 2,6 Bông 9 Nam Phi 2,3 Ngô, đậu tương, bông 10 Uruguay 1,3 Đậu tương, ngô 11 Bolivia 0,9 Đậu tương 12 Úc 0,7 Bông, cải dầu 13 Philippines 0,6 Ngô 14 Myanmar 0,3 Bông 15 Burkina Faso 0,3 Bông 16 Mehico 0,2 Bông, đậu tương 17 Tây Ban Nha 0,1 Ngô 18 Colombia
- Viện Sinh học Nhiệt đới. Tại Bộ Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn, các nghiên c ứu thường được tiến hành trên đối tượng thực vật tại Viện Di truyền Nông nghi ệp và Vi ện Nghiên cứu Lúa đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, m ột số trường đại h ọc như Đ ại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Nông nghi ệp I Hà N ội, Tr ường Đ ại h ọc Lâm nghiệp gần đây cũng tham gia nghiên cứu tạo các vi sinh vật và thực vật biến đổi gen. Nhằm thúc đẩy hơn nữa việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH (trong đó có nghiên cứu và ứng dụng GMO), Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đ ề án v ề ứng d ụng CNSH trong các ngành như: Chương trình trọng đi ểm phát tri ển và ứng d ụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết đ ịnh số 11/2006/QĐ-TTg);Đề án phát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực công nghi ệp chế biến đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg)… Các ch ương trình và đề án này chính là những định hướng quan trọng cho việc nghiên c ứu và ứng d ụng CNSH nói chung và GMO nói riêng trong thời gian tới ở Việt Nam. (Xem phụ lục 3) 2.2.3. Tình hình phát triển gạo vàng trên thế giới Gạo vàng (Golden rice) là một công trình nghiên cứu kéo dài 8 năm trong th ập niên 1990s, thoạt tiên do GS Ingo Potrykus thuộc Học Vi ện K ỹ Thuật Liên Bang Th ụy S ỉ (Swiss Federal Institute of Technology) hợp tác với GS Peter Beyer của University of Freiburg (Đức) thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu là tạo một gi ống lúa m ới ch ứa nhi ều beta ( β) carotene, chất tiền thân của Vitamin A, với mục đích nhân đ ạo c ải thi ện kh ẩu ph ần tr ẻ em thiếu dinh dưỡng trên thế giới mà khoảng 700 ngàn trẻ em chết hàng năm do thi ếu vitamin A. Đầu tiên, giống lúa chuyển gen Golden Rice được mang tên SGR1 (Trần Đăng H ồng, 2013) Năm 2000, công ty Sygenta nổi lên như tác nhân chính có liên quan đến phát minh và những thỏa thuận về bản quyền đối với giống Lúa Vàng nguyên chủng. Năm 2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra gi ống gạo vàng 2 (GR2). Gi ống GR 2 ch ỉ đ ược Sygenta phát triển, và tận dụng sự quan tâm của Ngày Lương Thực Thế Giới vào ngày 16 tháng 10 năm 2004 để công bố sự đóng góp của GR2 đối với Ủy Ban Nhân Đạo Lúa Vàng trong cùng điều kiện và các quy định bản quyền như giống Lúa Vàng tr ước đây (Ricarda A. Steinbrecher, 2007). Năm 2005, dự án Golden Rice nhận được một tài trợ lớn c ủa quỷ “Bill and Melinda Gates Foundation” (người sáng lập Microsoft) để ti ếp tục th ực hi ện c ải thi ện gi ống lúa giàu vitamin A, vitamin E, chất sắt, kẽm và các protein qua k ỹ thuật bi ến đ ổi gen (Tr ần Đăng Hồng, 2013). Ngày 14-10-2008, Rockefeller Foundation tuyên bố sẽ tài tr ợ Vi ện Thí Nghi ệm Lúa Quốc Tế (IRRI) ở Philippines để hỗ trợ dự án Hạt gạo vàng, nhằm tăng tốc quy trình ki ểm tra chấp thuận loại lương thực GM này tại các n ước đông dân: Ấn Đ ộ, Bangladesh, Indonesia và Philippines (AgBioView on line, 14-10-2008). Cơ quan Rockefeller hy v ọng tài trợ nêu trên sẽ giúp Hạt gạo vàng đến tay nông dân sớm hơn để họ có thể sản xuất đại trà. Thang 8/2012, ông Thang Quang Văn cung môt sô ́ người cua Đai hoc Tuft Mỹ đa ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ công bố luân văn nghiên cứu nhan đề " Ham lượng bêta carôten trong gao vang va ̀ ham ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ lượng bêta carôten trong viên nang dâu có hiêu quả giông nhau đôi v ới cung câp vitamin A ̀ ̣ ́ ́ ́ cho trẻ em" trên " American Journal of Clinical Nutrition".Nhưng Tổ chức "Hòa bình xanh Đông Á - Greenpeace East Asia" tổ chức bao vệ môi trường quôc tế đã phan đôi nhân viên ̉ ́ ̉ ́ nghiên cứu đã dung gao biên đôi gien tiên hanh thí nghiêm trên cơ thể cua trẻ em Trung Quôc ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ́ từ 6-8 tuôi, dây lên lan song phan đôi manh me. ̉ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̃
- 2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lý Hình 2.2. Bản Đồ Hành Chính Tp.HCM Nguồn: Trung tâm Thông Tin Qui Hoạch TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 010’ – 10038’ vĩ độ bắc và 106 22’ – 106054’ kinh độ đông . 0 - Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây và Tây Nam giáp t ỉnh Long An, là nh ững t ỉnh có tiềm năng về chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là Bến Cát (m ột huyện n ằm ở phía Bắc t ỉnh Bình Dương - cách Thành Phố Hồ Chí Minh 50km) và Đức hòa (m ột huyện ở phía Đông Bắc của tỉnh Long An) thuận lợi cho việc thu mua, phân phối sữa đến Thành ph ố H ồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông B ắc giáp t ỉnh Đ ồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. V ới v ị trí thu ận l ợi này giúp cho thành ph ố thông thương mua bán ra các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Tổng diện tích của thành phố Hồ Chí Minh là 2.056 km 2. Vùng đô thị với 140 km 2 bao gồm 19 quận. Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km 2, bao gồm 5 huyện với 98 xã. Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo đ ường chim bay và cách th ủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ. Độ cao trung bình cao hơn 6 m so v ới m ực n ước bi ển. Bề mặt địa hình cao ở vùng Bắc - Đông và thấp ở vùng Nam - Tây Nam. 2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 2.966.400 lao động có độ tuổi từ 15 tr ở lên, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm 2008, l ực t ượng lao
- động có độ tuổi từ 15 trở lên trên địa bàn thành phố gồm có 3.856.500 người, năm 2009 là 3.868.500 người, năm 2010 đạt 3.909.100 người, nhưng đến 2011 còn số này đạt 4.000.900 người. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2012, GDP đạt 404.720 tỷ đồng, tăng khoảng 8,7%. Năm 2012, GDP đạt khoảng 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8%, công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thủy sản đạt 5%. GDP bình quân đầu người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỷ đồng, nếu không tính ghi thu chi là 207.000 tỷ đồng, đạt 92,42% dự toán, bằng 105,40% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 109.500 tỷ đồng, bằng 88,81% dự toán, thu từ hoạt đ ộng xuất nhập khẩu đạt 70.000 tỷ đồng, bằng 88,72% dự toán (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã trình Hội đồng nhân dân Thành phố 29 chỉ tiêu về kinh tế và xã hội trong năm 2013, đặt mục tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2013. Trong đó có một số chỉ tiêu kinh tế gồm có GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người, tổng sản phẩm trong n ước (GDP) d ự ki ến tăng 9,5- 10%, tốc độ kim ngạch xuất khẩu là 13%, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500-255.000 tỷ đồng, bằng 36-37% GDP, chỉ số giá tiêu dùng thấp h ơn t ốc đ ộ tăng của cả nước (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Dân số năm 1929 là 123.890 người trong số đó có 12.100 người Pháp. Kể từ sau 1975, dân số Sài Gòn gia tăng nhanh, nhất là dân cư trú lậu không ki ểm soát đ ược, nên nhà cửa xây cất bửa bãi. Theo thống kê chính thức, dân s ố Sài Gòn năm 1975 là 3.498.120 người. Tính đến năm 2011, dân số toàn thành phố H ồ Chí Minh đạt gần 7.521.100 ng ười, với diện tích 2095,6 km2, mật độ dân số đạt 3589 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 6.250.700 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.270.400 người. Dân số nam đạt 3.585.000 người, trong khi đó nữ đạt 3.936.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân s ố phân theo địa phương tăng 7,4 ‰ (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). 2.3.3. Tình hình các loại thực phẩm biến đổi gen trên thị trường TPHCM Thực phẩm biến đổi gen đang có mặt hầu hết ở các chợ và siêu th ị tại thành ph ố Hồ Chí Minh. Sở khoa học - công nghệ TP HCM đã đặt hàng Trung tâm 3 khảo sát, l ấy mẫu kiểm nghiệm. Với 323 mẫu bắp, đậu nành, khoai tây, cà chua, gạo lấy ngẫu nhiên t ại 17 chợ, siêu thị và cửa hàng ở TP HCM, Trung tâm 3 đã kiểm nghi ệm và phát hiện có đ ến 1/ 3 là sản phẩm biến đổi gen. Trong đó gồm bắp hạt, bắp trái, b ột b ắp và s ản ph ẩm th ực phẩm chế biến từ bắp; hạt giống, nguyên liệu và sản phẩm chế bi ến từ đ ậu nành; khoai tây và sản phẩm chế biến từ khoai tây; gạo và sản phẩm chế biến từ gạo; cà chua, đậu Hà Lan...(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) Theo Lê Huy Hàm - Viện trưởng Viện Di truyền nông nghi ệp, cho bi ết Vi ệt Nam là nước xuất khẩu (XK) gạo, nên chủ trương sẽ không cho trồng cây lúa bi ến đổi gen ở những vùng lúa XK. Hiện Việt Nam mới chỉ cho phép khảo nghiệm các loại cây ngô, bông, đậu tương GMO. Sau gần 3 năm với 1 lần được khảo nghi ệm trên di ện h ẹp và 2 l ần kh ảo nghiệm diện rộng, các giống ngô biến đổi gen tại các vùng mi ền sinh thái khác nhau, hi ện Hội đồng An toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát tri ển nông thôn (NN&PTNT) đang chuẩn bị công nhận các giống ngô biến đổi gen. Hồ sơ các gi ống ngô bi ến đ ổi gen cũng đã được chuyển sang Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) xem xét đ ể c ấp gi ấy ch ứng nhận an toàn sinh học cho các giống này. Sau đó, Bộ NN&PTNT sẽ ti ếp tục nghiên c ứu, đánh giá về an toàn thức ăn chăn nuôi và an toàn sức kh ỏe con người đ ể làm căn c ứ đ ể Chính phủ cho phép đưa cây trồng biến đổi gen vào sản xuất. Tại Hội thảo "Xóa tan màn sương - những điều cần biết về thực phẩm GMO" v ừa được tổ chức tại Hà Nội, nhiều chuyên gia quốc tế khuyên Vi ệt Nam c ần th ận tr ọng v ới cây trồng biến đổi gen, cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép gieo trồng đại trà. 2.4. Tiềm năng và triển vọng của ngành CNSH hiện nay CNSH đang mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các qu ốc gia. Đ ược coi là ngành có nhiều bước đột phá trong thời gian gần đây, CNSH nỗ lực rất lớn để chinh phục tự nhiên,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên xác định mức sẵn lòng chi trả của cộng đồng để bảo tồn không gian văn hóa cổng làng Mông Phụ, Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội
74 p | 190 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ Ngân hàng số Digital Banking tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
89 p | 20 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định mức sẵn lòng chi trả của khách hàng cho hành vi tiêu dùng xanh: Trường hợp sản phẩm túi thân thiện với môi trường tại siêu thị big C miền Đông thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Tây Ninh
83 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
99 p | 71 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
70 p | 49 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng thanh toán nhiều hơn cho các sản phẩm xanh của người tiêu dùng thế hệ y ở thành phố Hồ Chí Minh
114 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nghiên cứu sự hài lòng và sẵn lòng quay trở lại của khách du lịch đến Vịnh Hạ Long
113 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ cấp nước sạch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
73 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng mức sẵn lòng trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (telemedicine)
77 p | 24 | 6
-
Giải pháp truyền thông cho thẻ Success của Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 3
10 p | 60 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
85 p | 40 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ cung cấp nước tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
16 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điều chỉnh chính sách giá nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 17 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khảo sát mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của người cao tuổi tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2017
112 p | 35 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và giá sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa ở huyện Châu Phú – An Giang
89 p | 20 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp bê tông trộn sẵn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng tại khu vực miền Nam
110 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn