intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:75

64
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở công ty gạch ốp lát hà nội', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội

  1. Nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội 1
  2. MỤCLỤC LỜIMỞĐẦU Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. 1. Vốn lưu động 1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghịêp. 1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tốảnh hưởng. 2. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn. 2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành. 2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1. Ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu dộng. Mức doanh lợi vốn lưu động Một số chỉ tiêu khác. 3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội. I. Một số nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2
  3. 1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của công ty. 2. Chức năng, nhiệ m vụ của công ty. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính kế toán của công ty. 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 3.3. Cơ cấu phòng tài chính kế toán. 4. Đặc điểm quy trình công nghệ. 5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 5.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty 5.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm qua. II. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 1. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty. 1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. 1.2. Nguồn vốn lưu động của công ty. 2. Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty. 3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty. 4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty 5. Tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho của công ty. 6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 7. Những vấn đềđặt ra trong việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty. Chương III : Một số giải pháp nhằ m nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Gạch ốp lát Hà Nội. 1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Kết Luận. 3
  4. Tài liệu tham khảo LỜIMỞĐẦU Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phả i có vốn. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đãđò i hỏi các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn màđả m bảo được tái sản xuất giản đơn, vốn bị mất dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh, kéo theo tình trạng thua lỗ kéo dài và phải vắng bóng trên thị trường. Vốn kinh doanh có hai loại là vốn cốđịnh và vốn lưu động. Trong đó, vốn lưu động như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và của công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói riêng, sau khi nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đềđang đặt ra từ thực tiễn, em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Ngoài phần mởđầu và kết luận, luận văn gồm có các chương sau: Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Chương II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. 4
  5. Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành mong muốn nhận được sựđóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của công ty đểđề tài thêm hoàn thiện. En xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Văn Vần, phó trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp Học viện Tài Chính, cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty và các cô chú phòng Tài chính Kế toán công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã tạo điều kiệ n và giúp đỡ hoàn thành đề tài. 5
  6. CHƯƠNG I VỐNLƯUĐỘNGVÀMỘTSỐBIỆNPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢ SỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGCỦADOANHNGHIỆP I. VỐNLƯUĐỘNGVÀNGUỐNVỐNLƯUĐỘNGCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀNKIN HTẾTHỊTRƯỜNG 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố : tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Khác với các TLLĐ, ĐTLĐ (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những ĐTLĐ nói trên, nếu xét về hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh được coi là các TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, TSLĐđược chia thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên nhiên vật liệu và các tư liệu dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang. - TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩ m, thành phẩ m chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán. Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu thông không có TSLĐ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư 6
  7. ban đầu nhất định. Số vốn ứng trước này được gọi là vốn lưu động(VLĐ) của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp luôn vận động, thay đổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn : Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn được mô tả theo sơđồ sau : T - H......(SX)......H' - T' (đối với các doanh nghiệp sản xuất) T - H - T’ (đối với các doanh nghiệp thương mại) Trong đó : T' = T + T Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thá i ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗ i chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và tại mọi thời điể mVLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Từ những phân tích ở trên ra có thể rút ra : VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐđược chuyển dịch toàn bộ một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.2 Phân loại VLĐ của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phần loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau: Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐđược chia thành 2 loại : - Vốn bằng tiền: Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền gồ m tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, 7
  8. các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Vốn vật tư, hàng hoá: Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp. Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bá n thành phẩ m, thành phẩ m. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sởđể tính toán kiể m tra kết cấu tối ưu của VLĐđể dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐđã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sởđể doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. Dựa vào vai trò của VLĐ suốt quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia VLĐ thành 3 loại : - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoả n chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từđóđề ra các biệ n pháp tổ chức quản lý thích hợp. 1.3 Kết cấu VLĐ và các nhân tốảnh hưởng : 1.3.1. Kết cấu VLĐ Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành 8
  9. phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từđó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tốảnh hưởng đến kết cấu của VLĐ. Các nhân tốảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính : - Nhóm nhân tố về mặt sản xuất : + Chu kỳ sản phẩm cóảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩ m dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩ m càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại. + Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản phẩ m càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra sẽ cao hơn. + Đặc điểm tổ chức sản xuất cóảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giả m bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang. - Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm : + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng. Khoảng cách càng xa thì việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng lớn. + Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có sựảnh hưởng đến vốn vật tư, thành phẩ m dự trữ. Nếu như thuận lợi thì dự trữít và ngược lại. + Khả năng cung cấp của thị trường : Nếu là loại vật tư khan hiế m thì cần phải dự trữ nhiều và ngược lại. 9
  10. + Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩ m : Tuỳ thuộc vào kỳ hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên thì dự trữít hơn. - Nhóm nhân tố về mặt thanh toán : + Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì sẽ là m giả m tỷ trọng vốn phải thu. + Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng sẽảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phả i thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém. Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý... 2. Nguốn vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ, doanh nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐđược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là một số nguồn chủ yếu. 2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu : Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cóđầy đủ các quyền chiế m hữu, chi phối vàđịnh đoạt, bao gồ m: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừđi toàn bộ nợ phải trả. - Nợ phải trả : Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận: Nợ chiếm dụng ( các khoản vốn trong thanh toán mà 10
  11. doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa tới kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vốn vay từ các chủ thể khác như : ngân hàng, các tổ chức tài chính- tín dụng, các doanh nghiệp khác). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một cách chặt chẽ. Từđó xác địnhh được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi từđó có kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả. 2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ - Nguồn vốn điều lệ : Phản ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra, gồm có : Vốn NS cấp (với DNNN); vốn cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra... - Nguồn vốn tự bổ sung : Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết : Là số VLĐđược hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá. - Nguồn vốn tín dụng : Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu. - Nguồn vốn chiếm dụng : Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiế m dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ thanh toán như phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách... Đây là nguồ n vốn doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ. Từđó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn. 2.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn - Nguồn vốn lưu động thường xuyên : Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằ m hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồ m các khoản dự trữ về nguyên 11
  12. vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩ m. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủđộng trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. - Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 01 năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm khoản nợ vay ngắn hạn ngâ n hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động của các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dựđịnh về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai. Trên cơ sởđó xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ nào mang hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại vốn nêu trên có những ưu và nhược điểm riêng, do vậy người quản lý phải thận trọng suy xét trước khi lựa chọn hình thức huy động sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất, khả năng rủi ro nhỏ nhất và hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn lưu động: các doanh nghiệp hiện nay một mặt cần tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, mặt khác cần phải chủđộng tổ chức khai thác các nguồ n vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . II. SỰCẦNTHIẾTPHẢINÂNGCAOHIỆUQUẢTỔCHỨC, SỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG 1. Ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Điể m xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát 12
  13. triển của mỗi doanh nghiệp. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý tiết kiệ m mà còn cóý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩ m, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩ m và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng quản lý VLĐ quyết định. Trước đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước bao cấp vốn hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, bao cấp về giá, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗđã có Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu...Do đó, công tác quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp quốc doanh không được quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ, vì vậy hiệu quả sử dụng vố n thấp. Từ sau Đại hội Đảng Việt Nam Khoá VI, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường với đa thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường làđơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản xuất kinh doanh hàng hoá sản phẩ m, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và tích luỹ cho nền kinh tế. Kinh tế thị trường đãđem lại sựđa dạng hoá về loại hình sản phẩ m, sự phong phú về loại hình doanh nghiệp...Cùng với nó là sự cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào không đủ khả năng cạnh tranh sẽ phải rút lui, phải phá sản. Với tình hình như vậy, đòi hỏi mỗi đồng vốn tạo ra đều phả i sinh lợi. Ngoài VCĐ, việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ sẽ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, điều đó xuất phát từ những lý do sau : Một là : Xuất phát từ vai trò vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng sẽ làm hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh tăng lên. 13
  14. Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp nhiều khókhăn, VLĐ cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự vậ n động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá, số VLĐ nhiều hay ít phản ánh số vốn dự trữở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằ m trên các giai đoạn luận chuyển có hợp lý hay không. Từđó có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩ m của doanh nghiệp. Mặt khác, với vai trò là vốn luân chuyển, vốn luân chuyể n giúp tổ chức tốt quá trình mua hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các TSCĐ thuộc VCĐ, là m tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Hai là: Xuất phát từđặc điể m chu chuyển của VLĐ là luân chuyển nhanh cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từđó tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm lớn cho các doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn phụ thuộc vào công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Việc tăng cường quản lý, thực hiện bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐđả m bảo cho các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải cóđủ vốn đầu tư vào lĩnh vực đó khiến các hình thái cóđược mức độ hợp lý tối ưu vàđồng bộ với nhau khiến việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Ba là: Xuất phát từý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trường hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và trường hợp nhằ m khai thác triệt để khả năng vốn cóđể có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp 14
  15. lý hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐđược thu hồi sau mỗi chu kỳsản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn có thể giảm bớt được số VLĐ cầ n thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn cóý nghĩa quan trọng trong việc giả m chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩ m. Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐđối với hoạt động sản suất kinh doanh. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ chu chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi, vì vậ y bảo toàn VLĐ thực chất làđả m bảo cho số vốn cuối kỳđược đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ của tổng số lao động nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cò n giúp cho doanh nghiệp luôn cóđược trình độ sản suất kinh doanh phát triển, trang thiết bị kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩ m, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩ m trên thị trường. Đặc biệt, khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn VLĐ nhất là việc sử dụng tiết kiệ m hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản suất kinh doanh sẽ giả m bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Tóm lại, tổ chức quản lý tài chính là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 15
  16. 2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐđược biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: - Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một nă m. L= M VLĐbq Trong đó: L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ : Phản ánh tổng giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. VLĐbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ VLĐbq = VLĐbq1 + VLĐbq2 + VLĐbq3 + VLĐbq4 4 Việc tăng vòng quay vốn lưu động cóý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có - Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày ( thời gian cần thiết ) để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. K = 360 hay K = VLĐbq x360 L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt hàng mua sắm dự trữ, sản suất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. 16
  17. 2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ = Doanh thu trong kỳ VLĐbq trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có thể là m ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. 17
  18. 2.3 Hàm lượng VLĐ Hàm lượng VLĐ = VLĐbq trong kỳ Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần cóđểđạt được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. 2.4 Mức doanh lợi VLĐ (hiệu suất sử dụng VLĐ ) Mức doanh lợi VLĐ = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) VLĐbq sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợ i nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này càng cao làđiều mong muốn của bất kỳ Doanh nghiệp nào. 2.5 Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu nêu trên đểđánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như: Khả năng thanh toán tạm thời = TSLĐ vàđầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này thể hiện mức độđảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - vốn vật tư hàng hoá Tổng nợ ngắn hạn Hoặc: Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này nhỏ thì Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công 18
  19. nợ. Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà những hàng hoá tồn kho bình quâ n luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho bình quân Số vòng quay càng cao thì vốn luân chuyển càng nhanh, việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ cần cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được doanh thu cao và ngược lại. Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phả i thu thành tiền mặt của doanh nghiệp Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào khoản phải thu (không cấp tín dụng cho khách hàng) Kỳ thu tiền bình quân:Đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được khoản phải thu. 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vßng quay c¸c kho¶n ph¶i thu Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ thì tốt còn tuỳ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp: như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. 3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐđã trình bày 19
  20. ởtrên thì phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng tăng doanh thu và tổ chưc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý.Từ những xu hướng đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau: Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằ m hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, là m giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời cũng tránh được tình trạng ứđọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động vàđầu tưđúng đắn Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn nhằ m giả m tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ thị trường tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất. Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất vàđẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệ m được nguyên vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, marketing, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạ n chế tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn. Thứ tư: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0