Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập
lượt xem 4
download
Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước.Trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá hiện nay
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp Dệt may là một ngành có truyền thống từ lâu ở Việt Nam. Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế c ủa nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngườ i, là ngành giải quyết được nhiều việc là m cho xã hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiệ n cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu c ủa đất nước.Trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đạ i hoá hiện nay, ngành Dệt may đang chứng tỏ là một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trong mấy nă m gần đây, các thị trườ ng luôn được rộng mở,số lao động trong ngành ngày càng nhiều và chiế m tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp, giá trị đong góp c ủa ngành vào thu nhập quốc dân… Tuy nhiên trong quá trình quốc tế hoá đờ i sống kinh tế và những biến động c ủa môi trườ ng kinh tế , ngành Dệt may đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới cho sự phát triển. Với mục đích tim hiểu những vấn đề lớn liên quan đế n ngành trong giai đoạn hiện nay và thử tìm một số giải pháp để khác phục những vấn đề đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập”. Bài viết được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình c ủa thầy giáo Th.s Mai Xuân Được. Đây là một bài viết với vấn đề được đề cập tương đố i rộng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý c ủa mọi ngườ i. Nội dung bài viết được chia làm hai phần: -Phần một: Thực trạng ngành Dệt May Việt Nam. -Phần hai: Định hướ ng phát triển công nghiệp Dệt May Việt Nam. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp I. THỰC TRẠNG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 1.1 Thị trường dệt may Trong hơn 10 năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trưở ng bình quân 23.8%/ năm, vươn lên đứng thứ 2 trong cả nước về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Nếu như năm 1990 hàng dệt may Việt Nam mới chỉ có mặt ở gần 30 nước trên thế giới thì đế n nay đã hiện diện ở hầu khắp các châu lục với trê n 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Nă m 1998 xuất khẩu hàng dệt may đạt 1,45 tỷ USD, tới năm 1999 đã tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 xuất gần 1,89 tỷ USD, gấp 16 lần so với năm 1990. Nă m 2002 kim ngạch xuất khẩu c ủa ngành đạt 2,7 tỷ USD, tăng 30,7% so với nă m 2001, vượt kế hoạch 12,5%. Năm 2003 là 3,6 tỷ USD và vượt hơn 400 triệ u USD so với mục tiêu đề ra, điều này không chỉ góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nói chung c ủa cả nước tăng 20% mà c òn tạo cở sở vững chắc cho sự tăng trưở ng xuất khẩu cho những năm sau. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY QUA CÁC NĂM Đơn vị : triệu USD 3660 4000 3500 2755 3000 2500 1975 1892 1747 2000 1502 1450 1150 1500 850 1000 500 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Thị trườ ng xuất khẩu chủ yếu c ủa hàng dệt may nước ta hiện nay là Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU. *Thị trường EU Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Hàng dệt may chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam vào EU Từ năm 1993, EU dành cho Việt Nam điều kiện xuất khẩu hàng dệt hàng năm và từng đợt điều chỉnh tăng hạn ngạch. Kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam liên tục tăng từ 1991 đến nay. Trị giá xuất khẩu trong các nă m 1991 đế n 2001 tăng lên 21 lần. Tăng trưở ng liên tục hàng năm: năm thấp nhất (1993) cũng tăng 5,3%, các năm cao đạt 77,6% (1994 và 1997), 87,6% (1995). Bên cạnh đó EU là thị trườ ng nhập khẩu lớn nhất c ủa Việt Nam về hàng may mặc (40% xuất khẩu may mặc c ủa Việt Nam). Từ trước đế n nay hàng nà y được EU cấp hạn ngạch, tăng số lượ ng hàng năm. Tốc độ tăng trưở ng hàng năm trên 38%. EU và Việt Nam đã ký hiệp định xuất khẩu may mặc c ủa Việt Nam thời kỳ 1998-2000, tăng 31% so với 1992-1997. Việt Nam sử dụng c ả hạn ngạch c ủa EU cấp cho Singapore, Indonesia, Philipin. Giai đoạn 2001- 2002 EU tăng hạn ngạch cho Việt Nam với 16 mã hàng may mặc xuất khẩ u sang EU. Tỷ trọng hàng dệt may Việt Nam giữ mức 15-16% kim ngạch xuất khẩu. Nă m 1999 xuất khẩu hàng này đạt 700 triệu USD. Các nước nhập khẩu lớn là Đức, Pháp, Hà Lan, Anh. Nhiều nước đặt gia công may mặc cho Việt Nam (Đức, Pháp …) KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO EU Đơn vị: triệu USD 700 631 620 590 580 575 600 500 450 420 400 350 285 300 245 185 200 100 1 0 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 9 9 9 9 9 9 9 9 0 0 0 9 9 9 9 9 9 9 9 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 *Thị trường Nhật Bản Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Nhật Bản là một thị trườ ng mở, có quy mô tương đối lớn đối với các nhà xuất khẩu hàng may mặc nước ngoài, là nước nhập khẩu hàng may mặc lớ n thứ 2 trên thế giới với số dân 126,9 triệu ngườ i và mức thu nhập bình quâ n hàng nă m 30.039USD/ngườ i. Tuy nhiên, việc mua sắm c ủa ngườ i Nhật Bản đối với các sản phẩm may mặc khác với thị trườ ng M ỹ, EU. Ngườ i tiêu dùng Nhật Bản chịu tác động rất mạnh bởi các phương tiện thông tin đạ i chúng như các loại tạp chí, phim ảnh. Nếu như có một mẫu mốt mới xuất hiện ở Newyork, Milan, Pari hoặc Tokyo thì các phương tiện thông tin về thời trang đều đưa tin cập nhật đế n mẫu mốt đó, làm thay đổi sở thích tiêu dùng hàng may mặc rất nhanh. Trong khi đó, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chỉ mới đáp ứng được một cách tương đối hai yêu cầu, đó là giá cả và chất lượ ng. Còn yêu cầu về kiểu dáng thì kiểu dáng hàng may mặc Việt Nam rất nghèo nàn, không đa dạng do ngành công nghiệp thiết kế thời trang trong nước chưa phát triển, về nhãn mác chỉ ngườ i tiêu dùng trong nước mớ i biết đế n nhãn mác các sản phẩ m may Việt Nam. Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản Đơn vị : triệu USD 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 105.7 58.4 104.1 210.5 309.5 325 321 417 620 592 480 Nhật Bản là thị trườ ng phi hạn ngạch lớn nhất c ủa Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 4 trong các nước có hàng may xuất khẩu vào Nhật Bản. Các sản phẩ m c ủa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là hàng may mặc như Jacket, quần áo thể thao, quần âu, sơ mi, quần áo lót, quần áo dệt kim…. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Nhật Bản hàng năm đế n năm 2000 đạt cao nhất (620 triệu USD), sau đó đế n năm 2001 lại giảm 5%so với năm 2000 còn 592 triệu USD. Theo số liệu mới nhất c ủa Bộ Thương mạ i thì năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản đạt dướ i 500 triệu USD, giả m 20% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do sức ép cạnh tranh c ủa hàng Trung Quốc có chất lượ ng, mẫu mã đa dạng và giá rẻ, hiện đã Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp chiế m tới gần 90% thị phần hàng may mặc nhập khẩu của Nhật Bản. Nhiề u doanh nghiệp Việt Nam chỉ nghĩ tới việc thay đổi mẫu mã sản phẩm khi chu kỳ sống c ủa sản phẩm đó đã bước sang giai đoạn thoái trào, hàng không bá n được nữa. Còn xuất khẩu cả năm qua c ũng giả m 1,8% so với năm 2002. *Thị trường Hoa Kỳ Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trườ ng M ỹ: năm 1998 đạt 26.4 triệu USD, năm 1999 đạt 48 triệu USD, nă m 2000 đạt 60 triệu USD, năm 2001 đạt 49 triệu USD. Năm 2001 Việt Nam và Hoa Kỳ đã thiết lập quan hệ thương mại trở lạ i bằng việc ký kết một hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ. Có thể nói đâ y là một cơ hội mới rất tốt cho thương mại của Việt Nam, trong đó có ngành may mặc. Bởi Hoa Kỳ được xếp là nước có lượ ng nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế giới, thêm vào đó trong thời gian đầ u Mỹ không áp dụng quator c ũng như việc mức thuế sẽ giả m từ 40% xuống còn 20% sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực. Sau một năm thực hiện Hiệp định thương mại Việt- M ỹ, hàng dệt may vươn lên đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu c ủa hàng dệt may tăng lên tới 1,9 tỷ USD. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ c ũng đa dạng hơn so với trước. Tháng 1 nă m 2001, Việt Nam mới chỉ có khoảng 17 chủng loại có kim ngach xuất khẩu đáng kể nhưng đế n tháng 7 năm 2002 đã có đế n 42 chủng loại khác nhau xuất khẩ u vào Hoa Kỳ. Đồng thời tỷ trọng c ủa hàng dệt may trong tổng xuất khẩu c ủa Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng lên rõ rệt. Năm 2001 hàng dệt may chỉ chiế m 4,7% tổng xuất khẩu c ủa Việt Nam thì đến tháng 7 nă m 2002 đã lên đế n 24,2%, chỉ đứng sau nhóm hàng hải sản, vượ t qua các nhóm hàng truyề n thống là khoáng sản và giầy dép. Mặc dù có sự đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nhưng tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may tập trung chủ yếu vào các loạ i quần áo dệt kim và dệt thoi, các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng không lớn. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp 1.2 Thiết bị công nghệ ngành Dệt may. Thiết bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam vừa lạc hậu vừa thiếu đồng bộ, sản phẩm làm ra không có năng lựccạnh tranh. Theo chương trình phát triể n Liên hợp quốc ngành Dệi may Việt Nam đang ở trình độ 2/7 c ủa thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 3-3 thế hệ. Điều này làm cho năng lực sản xuất c ủa ngành Dệt may còn nhiều hạn chế. Máy móc thiết bị ngành Dệt phần lớn là c ũ kỹ, lạc hậu và có xuất xứ từ nhiều nước. Ngành Dệt có gần 50% thiết bị đã sử dụng trên 25 nă m nên hư hang nhiều, mất tính năng vận hành tự động nên năng suất thấp, chất lượ ng sản phẩm thấp, giá thành cao.Trong nhiều năm qua, hầu hết các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn tự có, vốn vay trung hạn, dài hạn để mua sắm thiết bị,góp phần năng cao chất lương công nghệ, đa dang hoá sản phả m.Hàng ngà n máy dệt không thoi, có thoi khổ rông đã được nhập về, nhiều bộ đồ mắc mới , hiện đạ i đã được trang bị thay thế cho những thiết bị quá cũ. Tuy ngành Dệt đã có nhiều cố gắng trong đầ u tư đổi mới công nghệ nhưng cho đế n nay trình độ kỹ thuật của ngành vẫn còn lạc hậu so với khu vực và thế giới. Trong 5 năm gần đây , toàn ngành đã tranh bị thê m được gần 20.000 máy may hiện đạ i các loại để sản xuất các mặt hàng sơ mi, jacket, đồ bảo hộ lao động, áo phông các loại… cải thiện một bước chất lượ ng hàng may xuất khẩu và nội địa. Ngành may liên tục đầ u tư mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị để đáp ứng yêu cầu chất lượ ng c ủa thị trườ ng thế giới.Các máy may được sử dụng hiện nay phần lớn là hiện đạ i, có tốc độ cao(4.000-5.000 vòng/phút), có bơm dầu tự động, đả m bảo vệ sinh công nghiệp. Một số doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền đồng bộ, sử dụng nhiều máy chuyên dùng sản xuất một mặt hàng như đây chuyền may sư mi c ủa May 10, đây chuyền may quần đứng có thao tác bộ phận tự động theo chương trình, đây chuyền sản xuất quần Jean có hệ thống máy giặt mài. 1.3 Nguyên liệu cho ngành Dệt may. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Việc sản xuất nguyên liệu bông từ các nguồn trong nước hiện đang thu hút sự quan tâm đặc biệt. Hiện nay, Việt Nam chỉ có t5hể sản xuất hơn 3.000 tấn bông/năm, đáp ứng được 5% nhu càu c ủa ngành Dệt trong nước. Sợi tổng hợp phải nhập khẩu hoàn toàn và sợi bong cho sản xuất hàng dệt kim c ũng phải nhập khẩu với số lượ ng lớn hàng nă m. Hơn nữa, dù ngành hoá chất trong nước tương đối phát triển nhưng 100% hoá chất nhuộm và hơn 80%hoá chất khác vẫn phải nhập khẩu. Như vậy vấn đề nguyên liệu chính là vấn đề nan giả i cho ngành dệt. Cho đế n nay mặc dù cây bông Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng cơ chế và tổ chức thực hiện còn lúng tong. Có tới 95% nguyên liệu chính(bông) phải nhập khẩu với giá không ổn đinh. Hiệ n tại các doanh nghiệp Dệt vẫn phải chạy theo thị trườ ng mua bông theo kiể u mớ món, giá cả thất thườ ng làm cho sản xuất kinh doanh ở thế bị động và bất lợi. Đầu ra c ủa dệt chính là đầ u vào cho may hay nói cách khác là sản phẩ m của ngành Dệt chính là nguyên liệu cho ngành May. Nhưng nguyên vật liệu trong nước (ngành Dệt) chưa đáp ứng đượ c do chất lượ ng thấp, nên phải nhập do đó rất bị động , thườ ng không đồng bộ.Các sản phẩm Dệt thườ ng không đạt tiêu chuẩn về chất lượ ng và có tính chất đơn điệu. Vải sợi sản xuất trong nướ c phần lớn được sử dụng ở các doanh nghiệp địa phương để sản xuất quần áo cho nông thôn và vùng xa, chỉ thoả mãn một số nhu cầu của thành thị. Điề u này chính là nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà chế tạo may mạc và thời trang, c ũng như các nhà thiết kế để nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nước.Trên 80% vải sẵn có trong nước hiẹn nay đề u phải nhập khẩu. Thậ m chí các doanh nghiêp may thuộc Tổng công ty Dệt may c ũng hông sử dụng vải do các công ty trong nước sản xuất, có tới 90% nguyên vật liệu để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu phải nhập từ nước ngoài nên bị phụ thuộc vào khách hàng bên ngoài. Vì vậy giá trị xuất khẩu c ủa ngành may lớ n nhưng nguyên liệu chính và phụ phần lớn phải nhập khẩu nên hiệu quả thấp. 1.4 M ặt hàng Dệt may. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Trước đây, các mặt hàng sợi được sản xuất chủ yếu là các loại sợi bông chải thô, cung cấp cho thị trườ ng nội địa, dệt các mặt hàng phổ thông như vả i bạt quân dụng, vải bảo hộ lao động, ka ki.Những nă m gần đây mặt hàng sợi đa dạng và phong phú hơn. Tuy các mặt hàng đã được phát triển và nâng cao chất lượ ng một cách rõ rệt, mang lại những kết quả khả quan trong xuất khẩu và tiêu thụ nội địa nhưng tỷ lệ sản lượ ng mặt hàng có hiệu quả chưa cao làm cho việc phục hồi vốn đầ u tư chem., kéo dài việc trả nợ.Hơn nữa công tác nghiên cứu các mặt hàng chưa được khuyến khích, thiếu chủ động trong việc tìm hang mới… nên chưa thay thế được các mặt hàng mà ngành May phải nhập để tái xuất, chưa hình thành được mối liên hệ vững chắc giữa Dệt và May trên thị trườ ng nội địa. Sản phẩ m c ủa ngành May rất đa dạng và phong phú, có tính chất thờ i trang, vừa có tính quốc tế, vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đờ i sống nhân dân được nâng cao, yêu cầu hàng may lại càng phong phú và chất lượ ng cao hơn. Bên cạnh những mặ hàng truyền thống nhân dân mặc hàng ngày, thông qua gia công cho các nước, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiệ n làm quen với công nghệ may phức tạp, thời trang c ủa thế giới. Có nhiều chủng loại mặt hàng các doanh nghiệp đang sảnn xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: -Nhóm mặt hàng lót. -nhóm mặt hàng mặc thương ngày: sơ mi, quần âu,áo váy… -Nhóm quần áo thể thao: quần áo vải thun, quần áo Jean. -Nhóm thời trang hiện đạ i -Nhóm trang phục đặc biệt: Quân đội, Nội vụ, bảo hộ lao động cho các loại ngành nghề. Các chủng loại mặt hàng trên với nhiều chất liệu và phụ liệu, các doanh nghiệp may đang thực hiện đơn hàng với nước ngoài vàc ủa các ngành trong nước với tay nghề tốt, khéo léo nên sản phẩ m sản xuất ra đạt yêu cầu chất lượ ng c ủa khách hàng. Tuy vậy, do còn thiếu các máy chuyên dùng hiện đạ i, Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp phải dung nhiều thao tác thủ công nên năng suất thấp so với nhiều nước khác. Một số mặt hàng như áo da….do chưa co máy chuyên dùng nên còn bị hạ n chế trong sản xuất. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp 1.5 Lao động ngành dệt may. Nghề dệt may không đòi hỏi kĩ thuật cao siêu, điêu luyện nên ngành rất dễ thu hút nhiều lao động. Đế n nay cac doanh nghiệp Dêt may đã thu hút hơ n 500.000 lao động góp phần đáng kể trong việc giải quyết khó khăn về việc làm cho ngườ i lao động. Tuy rằng lao động Việt Nam có đôi bàn tay khéo léo, tiếp thu kiến thức mới nhanh nhưng do chưa được đào tạo bài bản, hệ thống nên trình độ c ủa họ còn rất hạn chế. Hơn nữa, do điều kiện làm việc chuyê n môn hoá cao nên cườ ng độ lam việc căng thẳng trong khi tiền lương nói chung còn thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp nên có nhiều biế n động lớn trong đội ngũ lao động ngành. Thực tế cho thấy rằng các công ty sản xuất phát triển, đủ việc làm, thu nhập cao, biến động lao động nhỏ, công nhâ n gắn bó với công ty, thậm chí nhiều ngườ i xin vào làm việc. Ngược lai ở những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sản xuất đình trệ, thiếu việc làm, thu nhập thấp sẽ nảy sinh tinh trạng “ đất không lành, chim không đậ u”, công nhân lành nghề , công nhân mới đào tạo sau thơi gian quen việc cung sẽ dần chuyển sang công ty khác. Bên cạnh đó ngành đang có tình trạng thiếu nguồn lao động quản lý và kĩ thuật, nghiệp vụ. Hầu hết, các cán bộ quản lý chủ chốt trong các doanh nghiệp Dệt may đề u có trinh đọ đạ i học hoặc cao đẳ ng, chuyên môn khá nhưng trình độ quản lý theo phong cánh công nghiệp còn yếu, tiếp cận vớ i phương thức quản lý hiện đạ i còn ít. Cán bộ kĩ thuật chủ yếu trưở ng thành t ừ công nhân bậc cao nên chỉ giỏi về chuyên môn c ủa nhưng sản phẩ m c ụ thể con như việc sáng tác mẫu, tạo dang sản phảm còn rất kém. Các doanh nghiệp rất cần những kỹ sư có bằng cấp, công nhân kĩ thuật và các nhà quản lý- những ngườ i có khả năng nắ m bắt công nghệ hiện đại. Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp bỏ ra một số tiền lớn để mua thiết bị và công nghệ hiện đạ i, giá cao để chuẩn bị cho việc sản xuất các mặt hàng cao cấp, song ngườ i vận hành các thiết bị này lại có trình độ chuyên môn thấp. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Nhìn chung tăng trưở ng nhanh trong khi những cán bộ kĩ thuật và quả n lý được đào tạo tại các trườ ng có xu hướ ng giả m dần nên dẫn đế n tình trạng thiếu đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ khoa học cho ngành Dệt may. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM 2.1.Quan điểm phát triển. 2.1.1 một số quan điểm phát triển ngành dệt may. 2.1.1.1 Công nghiệp dệt may phải được ưu tiên phát triển và phải được coi là ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đ ại hoá ở nước ta trong những năm tiếp theo Trong 4 năm qua ,kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đề u tăng và đã vươn lên hàng thứ hai trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực c ủa đất nước . Mặt khác, ngành công nghiệp dệt may là ngang thu hút nhiều lao động, vốn đầ u tư không lớn và đang trong xu hướ ng chuyển dịch từ các nước Đông á và các nước Đông Nam á. Nước ta là một nước có nguồn lao động dồi dào và lành nghề nên có thể coi đây là một lĩnh vực lớn có khả năng phát triển nhất. Đồng thờ i với dân số là hơn 80 triệu thị trườ ng trong nước có tiề m năng to lớn tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng trong đó có hàng Dệt may. 2.1.1.2 Phát triển công nghiệp Dệt may theo hướng hiện đ ại và đa dạng về sản phẩm Công nghệ hiện đạ i ngày nay đã trở thành yêu tố quyết định cho s ự phồn vinh c ủa mỗi quốc gia, hay sức mạnh cạnh tranh kinh tế quốc tế c ủa mỗi sản phẩm. Chúng ta chỉ có thể thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế thông qua việc tăng cườ ng năng lực công nghệ quốc gia, tiếp cận và là m chủ công nghệ tiên tiến và công nghệ cao. Từ nhận định đó , công nghiệp dệt may phải dược phát triển theo hướ ng hiện đạ i và đa dạng hoá về sản phẩm. Trong thời gian tới , cung với sự phát triển kinh tế của cả nước , nhu cầu hàng tiêu dùng sẽ tăng lên nhưng không đơn giản tăng về số lượ ng mà ngày càng đòi hỏi nâng cao về chất lượ ng ,đa dạng về mẫu mã và số lượ ng các mặt Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp hàng cao cấp c ũng tăng lên. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu nhập tăng lên , tỷ lệ chi cho ăn uống sẽ giả m tương đối , còn tỷ lệ tiêu dùng hàng hoá sẽ tăng lên rất nhanh. Như vậy cung với sự gia tăng dân số và tăng thu nhập thij trườ ng trong nước sẽ là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hang tiêu dùng nó i chung và hàng dệt may nói riêng. Đối với thị trườ ng nước ngoài , để tiếp cận thành công sự dịch chuyể n kinh tế từ các nước phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ thâ m nhập vào các thị trườ ng quốc tế mới, ngành dệt may cang cần được trang bị theo hương hiện đạ i. Có như vậy mới đáp ứng được nhưng nhu câu ngày càng cao , ngày càng đa dạng cua thị trườ ng trong và ngoài nước. Tất cả các yếu tố đó, đòi hỏi bức xúc nghành dệt may phải có kế hoạch hiện đạ i hoá từng bước, kết hợp giữa thay thế và hiện đạ i hoá, đồng thời nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu. 2.1.1.3 Phát triển công nghiệp dệt may theo hướng kết hợp hướng về xuất khẩu với thay thể nhập khẩu. Hướ ng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là kinh nghiệm c ủa nhiều nước công nghiệp mới ( NIC) và ở nước ta c ũng xác nhận điều đó. Đó là một hướ ng chiến lược cơ bản c ủa quá trình công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá trong những điều kiện c ủa thế giới ngày nay. Ngành dệt may là một trong những ngành làm được điều đó . Thực tế những năm qua cho they, chiến lược hướ ng về xuất khẩu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Kinh nghạch xuất khẩu trong những năm qua đề u tăng. Nhờ nguồn ngoại tệ thu được, ngành có điều kiện tái đầ u tư để hiện đạ i hoá đẩ y mạnh sản xuất. Song song với xu hướ ng đẩ y mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu. Thị trườ ng trong nước với dân số đông và sức mua ngày càng lớn là đối tượ ng rất quan trọng mà công nghiệp dệt may phả i đáp ứng cho được từ những sản phẩ m bình thườ ng phù hợp với đa số ngườ i Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp dân lao động cho đế n những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các đối tượ ng có thu nhập cao. Hiện tại, các sản phẩm dệt may c ủa ta bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩ m nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. mặc dù, chất lượ ng có kém hơn song do thắng áp đả o về giá nên họ vẫn chiếm đượ c thị trườ ng rộng lớn ở nông thôn. Đấy là điể m yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất phải bằng nhiều cách để tiết kiệ m chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh được. 2.1.1.4 Phát triển công nghiệp dệt may theo hướng đa dạng hoá sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng XHCN là chiến lược phát triển kinh tế c ủa Đả ng. Thực tế cho thấy, ở bất cứ một ngành kinh tế kỹ thuật nào, nếu không có nhiều thành phần kinh tế tham gia thì sẽ không tạo ra đượ c môi trườ ng cạnh tranh, mà cạnh tranh chính là đông lực thúc đẩ y sự phát triển. Trong tổ chức c ủa ngành dệt may đã có những mô hình quy mô lớ n nhưng kém hiệu quả. Qua nhiều lần tiến hành đổi mới quản lý và qua nhiềuhoạt động thực tế cho they doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là những mô hình hoạt động tốt. 2.1.1.5 Phát triển công nghiệp dệt may phải gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đ ồng thời góp phần thúc đâỷ quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá và dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở nước ta. Trong chiến lược phát triển Kinh tế- Xã hội đế n năm 2010, Đảng đã chỉ rõ cần phải đẩ y mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nền kinh tế mà trước hết là công nghiệp hoá nông thôn. Như vậy , đối với tất cả các ngành công nghiệp , đặc biệt như công nghiệp Dệt may là nganh sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp như bông tơ tằm , trong chiến lược phát triển c ủa mình cần phải xác định được hướ ng phát triển là phải gắn lion với sự phát triển của ngành nông nghiệp Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Trong suốt quá trình phát triển c ủa mình ngành công nghiệp dệt may Việt nam luôn ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu . Hầu hết tất cả các loại nguyên liệu đề u phải nhập khẩu, kể cả bông xơ là loại nguyên liệu mà ta có thể tự cung cấp một phần. Tơ tằ m tuy không phải nhập khẩu nhưng nguồn tơ sản xuất bị hạn chế cả về số lượ ng lẫn chất lượ ng nên giá trị xuất khẩu thấp.Do vậy muốn từng bước tiến tới s ự phát triển ổn định bền vững ngành dệt may phải tạo được cho mình một cơ sở nguyên liệu thích hợp và ổn định 2.1.2 Một vài chính sách của đ ảng và nhà nước đ ối với ngành dệt may 2.1.2.1Chính sách về bảo hộ hàng sản xuất trong nước Do tinh trạng thiết bị c ũ , nhiều năm chưa được đổi mới lại thê m công nghệ lạc hậu nên sản phẩm sản xuất ra chỉ đạt mức trung bình, đáp ứng một phần nhu cầu bình thườ ng c ủa ngườ i dân. Trong khi đó các nước khác vớ i máy moc hiện đạ i và công nghiệp tiên tiến đã sản xuất ra rất nhiều loại vải có mẫu mã đẹp ,chất lượ ng cao , sẵn sàng tràn vào thị trườ ng việt nam để lũng đoạn thị trườ ng. Trước sức ép c ủa hàng ngoại nhập vào nước ta có thể đánh đổ hàng Dệt may trong nước , Nhà nước có chủ trương bảo vệ hàng nôịi địa. Chính sách bảo vệ hàng dệt may nội địa được thực hiện qua các biện pháp chính sau đây: - Lập hàng rào thuế quan đối với hàng ngoại nhập. - Sử dụng hạn ngạch để hạn chế số lượ ng . - Tăng cườ ng các biện pháp quản lý thị trườ ng nhằ m hạn chế đế n mức tối thiểu hàng nhập lậu qua biên giới trên bộ và trên biển. Với hàng rào thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu , chúng ta đã bảo hộ hàng sản xuất trong nước , nhưng không phải lúc nào c ũng đạt kết quả mong muốn . Với hàng ngàn con đườ ng biên giới trên bộ và trên biển , nhất là khi nước ta và Trung Quốc bình thườ ng hoá quan hệ thì tình trạng buôn lậu qua biên giới rất phổ biến.Hàng dệt may Trung Quốc với mẫu mã đa dạng , phong phú về chủng loại và giá rẻ đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trườ ng Việt Nam. Để hỗ trợ các biện pháp về thuế quan và hạn ngạch hàng nhập , Nhà nước ta Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp tăng c ườ ng quản lý thị trườ ng như đòi hỏi các chủ hàng vận chuyển phải có hoá đơn , chứng minh xuất xứ hàng hoá, truy thu thuế và triệt để thu thuế doanh thu. Tuy nhiên do lực lượ ng thu thuế của ta dàn mỏng nên khâu quản lý thị trườ ng còn nhiều sơ hở, kết quả thu đượ c không đạt như mong muốn. 2.1.2.2 Chính sách về khuyến khích xuất khẩu Xuất khẩu hàng hoá là một trong những mục tiêu lớn c ủa Nhà nước ta nhằ m cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đối với ngành Dệt may là một ngành mà nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc nước ngoài, hàng năm chúng ta phả i nhập khoảng 60.000-70.000 tấn bông, xơ sợi và hàng tấn hoá chất thuốc nhuộm, phụ ting cơ kiện thay thế đưa kim ngạch nhập khẩu lên khoảng 120- 150 triệu USD. Muốn cân bằng kim ngạch xuất- nhập khẩu , không có cách nào khác là phải đẩ y mạnh sản xuất khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, t ừ nhiều năm nay Nhà nước không đánh thuế xuất bkhẩu ào mặt hàng Dệt may hay nói cách khác là áp dụng biểu thuế suất bằng 0% đối với các mặt hàng Dệt may. Đây là mức thuế thấp nhằm tạo điều kiên cho hàng Dệt may xuất khẩ u được thuận lợi. Dự kiến trong mấy năm tới đây, Nhà nước cũng sẽ áp dụng chính sách ưu đã i hàng xuất khẩu 2.1.2.3.Chính sách về khuyến khích đ ầu tư nước ngoài vào Việt nam Luật đầ u tư nước ngoài vào Việt nam ra đời đã được nhiều công ty từ các quốc gia và khu vực hưở ng ứng. Với điều khoản rộng rãi, thoáng và luôn được điều chỉnh ho phù hợp luật đầ u tư nước ngoài tại Việt nam đã được dư luận đánh giá cao. Qua xem xét các dự án đầ u tư nước ngoài vào Việt nam về ngành Dệt, chúng ta nhận they có một số điể m sau đây: -Hầu hết các dự án đầ u tư c ủa các nước Đông á và các nước Đông Nam á, Nhật Bản, Tây Âu và Bắc M ỹ chưa sẵn sàng đầ u tư vào ngành Dệt Việt nam. -Đa phàn các thiết bị máy móc đưa vào hầu hết đã qua sử dụng. Đây là một sự chuyển dịch c ủa các nước NIC nhằm đổi mới công nghệ hiện đạ i tạ i Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp chính quốc, ận dụng giá trị sử dụng còn lại của thiết bị và khai thác nhân công rẻ tai Việt Nam. Rõ ràng trong lĩnh vực thu hút vốn đầ u tư nước ngoài vào ngành Dệt may, chúng ta gạp phải một mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan đưa nhanh ngành Dệt trở thành ngành công nghiệp chủ lực có máy móc thiết bị hiện đạ i, công nghệ tiên tiến và vốn đầ u tư thiếu. Chấp nhân đưa thiết bị c ũ vào Việt Nam, ngành Dệt may nước ta tiếp tục đi sau ngành Dệt may thế giới nhưng trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển ngườ i lao động chưa có đủ việc làm thì chung ta phải tạm thời chấp nhận ở mức độ nhất định. 2.2 Định hướng phát triển ngành dệt may 2.2.1 Giải pháp về thị trường 2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường Thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là nguồn đầ u ra c ủa qua trình sản xuất kinh doanh, thị trườ ng là vấn đề hết s ức quan trọng mang tính sống còn c ủa mỗi doanh nghiệp vì nó đả m bảo sự tồn tại và phát triển c ủa doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu qủa hoạt động s ản xuất kinh doanh hàng may mặc trước tiên là phải nghiên cứa tìm hiểu thị trườ ng tiêu thụ một cách chu đáo. Hoạt động nghiên cứa thị trườ ng đòi hỏi phải nắm bắt được những thông tin thiết yếu về nhu cầu, khả năng tiêu thụ c ũng như các điều kiện xâm nhập thị trườ ng c ủa hàng Dệt – May. Từng bước củng cố, mở rộng các thị trườ ng truyền thống ( Khối Đông Âu, Nga…) đồng thời tích cực tìm mọi cách xâ m nhập, chiế m lĩnh các thị trườ ng tiểm năng mới như Nhật, M ỹ, Châu Á… Trước mắt, để tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng Dệt – May cần phải tập trung vào các thị trườ ng trọng điể m, đó là thị trườ ng EU, Nhật…. 2.2.1.2 Chính sách sản phẩm. Quá trình tiêu thụ sản phẩ m được thuận lợi hay không đòi hỏi cả một cơ chế hệ thống hoàn hảo từ công nghệ sản xuất, hoàn thành sản phẩm đế n việc tiếp thị, quảng cáo, tiêu thụ được trên thị trườ ng sẽ đem lại doanh thu, lợ i nhuận cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế, thúc đẩ y sự phát triển sản xuất và Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp tiêu thụ sản phẩm.Đối với ngành Dệt – May, việc đề ra chính sách sản phẩ m đúng đắ n phù hợp với từng thời kỳ, từng thị trườ ng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc đẩ y mạnh tiêu thụ sản phẩ m, tăng thê m kim nghạch xuất khẩu, chiế m lĩnh thị trườ ng trong nước và thế giới trong giai đoạn hiện nay. Chính sách sản phẩm hàng Dệt – May trướ c tiên phải bảo đả m phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng và khả năng từng thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm. Bắt đầu từ khâu sẩn xuất, sản phẩm phải bảo đả m được tiêu chuẩn chất lượ ng phù hợp với từng thị trườ ng, các lọai vải phải đủ chất lượ ng, quần áo phải phù hợp với hoàn cảnh và thời gian s ử dụng. Nhà kinh doanh hàng Dệt – May phả i nắm được thị hiếu, sở thích c ủa thị trườ ng trong nước và quốc tế về các loạ i mẫu mã để từ đó đáp ứng nhu cầu c ủa họ. Trước mắt, sự cần thiết phải có một bộ phận nghiên cứu mẫu mã hàng Dệt – May. Sự phát triển c ủa việc nghiê n cứu mẫu hàng ở Việt Nam mới chỉ bắt đầ u nhưng phần nào đẫ đáp ứng được nhu cầu tạo mẫu cho hàng Dệt – May. Một hướ ng phát triển tốt cho việc nghiên cứu tạo mẫu hàng Dệt – May đó là thành lập các trung tâ m nghiên c ứu tạo mẫu thời trang nằ m trong các doanh nghiệp nhằ m đáp ứng nhu cầu xã hội về những thông tin thời trang và nhu cầu về tiêu dùng sản phẩ m Dệt – May trong tương lai, từ đó mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp. * Thị trường trong nước. Nước ta với số dân khá đông ( Khoảng 75 triệu dân ) nên nhu cầu tiêu thụ cũng rất lớn, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngườ i mới đạt 250 USD/ nă m nhưng có sự chênh lệch lớn giữa thu nhập của ngườ i dân thành thị và nông thôn. Những ngườ i dân thành thị có yêu cầu về hàng Dệt – May cao hơn nhiề u so với những ngườ i ở nông thôn và miền núi. Nghĩa là họ có thể mua sắ m quần áo hàng tháng, đặc biệt là vào các dịp lễ tết. Ngược lại, ngườ i có nhu cầ u thấp hiện nay c ũng thích xài hàng Dệt – May một mùa hợp với túi tiền c ủa họ. Điều này cho thấy tại sao hàng may mặc Trung Quốc cần rất ít nguyên liệu, mẫu mã đẹp, rẻ lại tràn ngập thị trườ ng Việt Nam. Hàng Dệt – May Việt Nam Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp lại chủ yếu xuất khẩu xuất chủ yếu sang thị trườ ng EU, Nhật Bản….. là những khách hàng rất kỹ tính với đòi hỏi cao về chất lượ ng. Nếu có sai sót bị trả lạ i và bán trên thị trườ ng nội địa thì không phải ai c ũng có thể mua được ngoại trừ tầng lớp có thu nhập cao và tương đối cao nên rất khó tiêu thụ. Đó chính là hạn chế của nền kinh tế hướ ng về xuất khẩu. Một số doanh nghiệp chú trọng sản xuất hàng xuất khẩu, bỏ rơi thị trườ ng nộiđịa trong khi điều kiện cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật còn lạc hậu, tỷ lệ sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thấp đã dẫn đế n tình trạng làm ăn thua lỗ. Đối với những sản phẩm may mặc cao cấp, lâu nay chúng ta vẫn mặc “thừa” của các khách hàng nước ngoài, thị trườ ng nội địa đang bị các nhà sản xuất bỏ quên. Nhiều doanh nghiệp chỉ bán những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trên thị trườ ng nội địa mà không có chiến lược phát triển thị trườ ng trong nước, điều đó làm uy tín c ủa doanh nghiệp trên thị trườ ng nội địa b ị giả m sút. Đó là do các hoạt động nghiên cứu thị trườ ng còn yếu, không chủ động xây dựng chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm, không thườ ng xuyên nghiên cứu thiết kế mẫu, mốt nên không chủ động trong việc sản xuất hàng cao cấp tiêu thụ trong nước. Mặt khác, do bộ máy đôi lúc c òn quan liêu, ỷ lại, khách hàng nước ngoài thườ ng đặt với lô hàng lớn, có sẵn mẫu mã, chỉ phả i tính giá thành và thương lượ ng giá bán với khách hàng và sản xuất theo mẫu khách hàng đặt mà thôi. Đặc điểm chu kỳ sống c ủa sản phẩ m Dệt – May là ngắn. Tuy nhiên, đối với các thị trườ ng có thu nhập thấp như nông thôn, miềm núi, chu kỳ sống cuẩ sản phẩm lại dài hơn. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển thị trườ ng cao cấp ở các đô thị, còn phải phát triển mạnh mẽ thị trường cấp thấp và trung bình ở nông thôn. Đây là chiến lược phù hợp với trình độ và các điều kiện về thiết bị công nghệ ngành Dệt – May nước ta hiện nay. Để duy trì và mở rộng thị trườ ng nội địa, ngoài việc nắ m chắc các hoạt động như nghiên cứu thị trườ ng, chính sách các sản phẩm, còn phải tổ chức tốt các kênh tiêu thụ sản phẩ m thành một mạng lướ i rộng khắp cả nước. Tổ chức Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp ra các trung tâm chuyên buôn bán kinh doanh hàng Dệt – May, phân phối hàng hóa đế n mọi vùng c ủa đất nước. * Thị trường xuất khẩu Bên cạnh việc đàm phán để tăng hạn ngạch đối với các thị trườ ng có hạ n ngạch thì các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sản xuất và xuất khẩu sang các thị trườ ng phi hạn ngạch, tìm kiếm các thị trườ ng mới. Cần chú trọng, nghiên cứu các tập quán, thông lệ để mở rộng buôn bán với các thị trườ ng khác nhau. Nhưng điều quan trọng nhất là phải chuyển hình thức sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, tận dụng lợi thế so sánh và tính cạnh tranh c ủa sản phẩ m. `Chính sách sản xuất và xuất khẩ u hàng Dệt – May hiện tại và trong tương lai gần theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm là định hướ ng đúng đắn cho việc phát triển ngành Dệt – May. Hiện tượ ng giảm giá gia công đã kéo dài trong nhiều năm qua và dườ ng như chưa có dấu hiệu chấ m dứt trong những năm tiếp theo, ngành Dệt - May phải có giải pháp để đối phó với tình hình này khi còn chưa muộn. Bản thâ n các nhà hoạch định c ủa ngành c ũng đã khẳng định rằng là m gia công cho nướ c ngoài khó có thể tăng thu nhập nếu không muốn nói là có nguy cơ giả m dần và c ũng không có tích lũy để đầ u tư phát triển sản xuất trong nước. Chỉ có con đườ ng sản xuất sản phẩ m toàn bộ cho xuất khẩu và thị trườ ng trong nước mớ i đem lại lợi ích cho ngành Dệt – May và ngườ i lao động. Những ngườ i trực tiếp sản xuất c ũng nhận thấy thời hoàng kim c ủa gia công đang lụi dần. Hầ u hết các doanh nghiệp năng động trong nướ c đều có chung một mong muốn là được xuất khẩu theo điều kiện FOB. Ngay cả trong việc ủy thác gia công, nếu không tự cung ứng kịp thời được nguyên liệu cho các mặt hàng trung và cao cấp cũng sẽ mất ưu thê cạnh tranh đối vơí những nước có khả năng cung ứng nguyên liệu tại chỗ và đây c ũng chính là yếu điểm c ủa ngành Dệt – May nên c ũng dễ bị ép giá gia công thấp hơn các nước khác như đã thấy trong mấy năm gần đây. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
- ĐÒ án môn học Kinh tÕ và Quản lý Công nghiệp Trong các phương thức thanh toán với nguồn hàng và bạn hàng quốc tế, các nhà kinh doanh hàng Dệt – May nên thực hiện các hình thức phù hợp vớ i các điều kiện linh hoạt dễ dàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Việc cung cấp đối với nguồn cung cấp hàng, các nhà xuất khẩu nên tạo điều kiện thanh toán đúng hạn với các phương thức thỏa thuận hợp lý giữa đôi bên, thậ m chí nếu có cơ sở cung ứng gặp khó khăn về tài chính thì có thể ứng vốn trước để họ sản xuất hàng. Việc thiết lập các thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ sẽ tạo điề u kiện cho các nhà sản khẩu chuẩn bị đầ y đủ và kịp thời các mặt hàng xuất khẩu, đả m bảo thực hiện đúng hợp đồng xuất khẩu, tạo lập uy tín đối với khách hàng, đồng thời duy trì được nguồn cung ứng hàng khan hiếm. Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ ÁN: " Ngành dệt may Việt Nam trên con đường hội nhập"
33 p | 2545 | 647
-
Luận văn tốt nghiệp “Kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty dệt - may Việt Nam”
75 p | 1376 | 636
-
Đề án về “Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập”
34 p | 1593 | 346
-
Tiểu luận: Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khả năng cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
29 p | 411 | 154
-
Đề tài “Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập”
33 p | 483 | 152
-
Đề án môn học: Ngành dệt may Việt Nam trên con đường hội nhập
35 p | 425 | 131
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may Việt Nam
105 p | 248 | 61
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng xuất khẩu dệt may của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam
33 p | 293 | 53
-
Luận văn: Bước đầu nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm cho ngành dệt may Việt Nam
23 p | 211 | 38
-
Đề tài báo cáo: Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập'
35 p | 136 | 33
-
Đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế”.
30 p | 98 | 19
-
Đề tài: Ngành Dệt May Việt Nam trên con đường hội nhập
31 p | 73 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
176 p | 71 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
150 p | 52 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
107 p | 29 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận
73 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam
104 p | 20 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn