Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
lượt xem 79
download
Thu Điếu nằm trong chùm thơ của Nguyễn Khuyến. Đây là một trong những bài thơ hay nhất trong hệ thống thơ ca tả về mùa thu và cũng là một trong ba bài thơ tiêu biểu của Nguyễn Khuyến tả về làng cảnh Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
- Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến Thu Điếu nằm trong chùm thơ của Nguyễn Khuyến. Đây
- là một trong những bài thơ hay nhất trong hệ thống thơ ca tả về mùa thu và cũng là một trong ba bài thơ tiêu biểu của Nguyễn Khuyến tả về làng cảnh Việt Nam. Cũng như Thu Vịnh và Thu Ẩm, bài Thu Điếu, đem đến cho người đọc sự cảm nhận vẻ đẹp của cảnh thu và tâm trạng của nhà thơ. Nếu như ở Thu Vịnh, cảnh thu đựơc đón nhận từ cao, xa đến gần, rồi gần đến cao, xa thì ở Thu Điếu cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao – xa rồi từ cao xa
- trở lại gần. Điểm nhìn cảnh thu được nhìn từ chiếc thuyền câu đến mặt ao rồi nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi nhìn ra mặt ao. Từ khung ao hẹp tác giả miêu tả mùa thu đựơc cả không gian và thời gian cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. (shopkienthuc.co.cc) Bài thơ kể việc câu cá mùa thu nhưng thực ra đó lại là nói chuyện mùa thu, miêu tả cảnh mùa thu của vùng quê đồng bằng Bắc Bộ, quê hương của tác giả Nguyễn Khuyến. Trong bài thơ có ao thu,
- thuyền câu, có lá vàng, có tầng mây, có sóng, có cá và người câu cá. Không gian mùa thu, vắng lặng và chính sự vắng lặng này mới tả được khoảnh khắc lặng lẽ của mùa thu và tả được tâm trạng, tĩnh lặng của tác giả. Ở hai câu đầu tác giả viết: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo Hai câu thơ này không chỉ miêu tả được cả không gian
- mùa thu (ao thu) mà còn miêu tả được cả thời gian của mùa thu. Mùa thu được biểu hiện ở làn nước trong veo, đã trong lại còn trong veo và thêm lạnh lẽo. Ao thu lạnh lẽo càng làm tăng thêm độ buồn của mùa thu. Đó là mùa thu của lòng của lòng người buồn, của thi nhân buồn mà thôi. Mùa thu thường là mùa của tâm trạng buồn, qua hai câu thơ này càng thấy Nguyễn Khuyến đã rất tài tình khi miêu tả khung cảnh mùa thu. Chiếc thuyền câu vốn đã bé lại càng bé tẻo teo. Hai vầng eo càng làm cho không gian càng thêm thu nhỏ lại.
- Không nói ao rộng nhưng qua việc miêu tả ao mùa thu lại còn lạnh lẽo làm cho không gian ở đây có phần mông lung và như tan ra cùng sự lạnh lẽo của ao mùa thu. Mùa thu nước ao mới trong xanh như vậy làm cho không gian thêm nhỏ, chiếc thuyền đã bé lại bé thêm, như thu mình thêm nhỏ lại. Cảnh ao càng thêm vắng lặng: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
- Cảnh trên bờ ao lúc này chỉ có gió mà lại rất khẽ, làm cho sóng chỉ hơi gợi tí ta cũng thấy được gió ở đây rất nhẹ chỉ tạo đủ độ để sóng gợn mà thôi. Khung cảnh mùa thu đượm buồn như im lìm, lặng lẽ, chỉ có chiếc lá khẽ đưa mà thôi, không tạo ra âm thanh từ khẽ miêu tả được cả âm thanh, đó là âm thanh, đó là âm thanh, tĩnh chứ không động, tả được cái trạng thái tĩnh lặng của mùa thu. Ngày cả từ vèo cũng vậy đó không chỉ là bay qua của chiếc lá khi có làn gió mà từ vèo đó còn là thể hiện tâm trạng, thời thế của nhà thơ, một tâm sự đầy đau buồn
- trước tình hình của đất nước đầy đau thương. Đến câu thơ thứ năm và thứ sáu, từ việc miêu tả cảnh ao thu, tác giả miêu tả rộng ra đó là cảnh trời mùa thu. Cảnh sắc trời tác giả miêu tả rộng ra đó là cảnh mặt trời mùa thu. Cảnh sắc trời mùa thu được nhìn rộng ra từ mặt ao, từ khung cảnh rộng đó tác giả nhìn xa: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
- Từ không gian của cảnh ao thu đó không chỉ là Ao thu lạnh lẽo, Chiếc thuyền câu bé tẻo teo tác giả miêu tả cảnh thu rộng và xa hơn đó là trời thu. Khung cảnh trời thu với tầng mây lơ lửng nhuộm một màu xanh ngắt, đám mây lơ lửng như không buồn trôi. Ở đây từ lơ lửng đó còn là tâm trạng suy nghĩ của tác giả về một vấn đề già đó chưa quyết định rõ ràng. Từ trời thu tác giả nhìn xuống, nhìn xa ngõ trúc. Không gian lại trở nên vắng lặng buồn thảm bên cạnh đó việc khách vắng teo lại càng làm tăng thêm không khí của mùa thu.
- Cái vắng lăngj, không khí buồn của mùa thu không dừng lại ở không gian của cái ao mà nó còn lan tỏa khắp trời đất, mây thì lơ lửng không buồn trôi. Ngõ xóm trước kia đông đúc người qua lại là vậy mà giờ đây cũng vắng teo. Con đường cũng trở nên quanh co. Tất cả mọi vật đều vắng lặng trong khung cảnh mùa thu. Tựa gối ôm cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo
- Miêu tả mọi sự vật hiện tượng của mùa thu từ đầu đến giờ, ta mới thấy xuất hiện bóng dáng của người câu cá. Thông qua vài nét miêu tả việc tựa gối câu cá, thì hình ảnh ông già ngồi câu cá mới hiện lên rõ nét. Tư thế xuất hiện của ông già câu cá cũng như cảnh vật trở nên buồn, ông không ngồi trong thế của người câu cá mà gò bó tựa gối. Ta thường biết khi câu cá con người ta cảm thấy thoải mái nhất thì ở đây ông già ngôi câu cá không được sự thoải mái, thanh thản cúi người và tựa mặt lên
- đầu gối như đang suy nghĩ một điều gì. Đó phải chăng cũng là tác giả đang trăn trở buồn rầu về thế sự. Sự chờ đợi của ông già câu cá đó cũng là một sự mòn, về sự vắng lặng, trống không, lâu mà chẳng được gì. Một tiếng động quậy nhẹ của con cá dưới chân bèo. Nhưng tiếng động đó cũng nhẹ, một tiếng động lẻ loi, lại càng làm tăng thêm sự vắng vẻ lặng lẽ của không gian mùa thu Ở câu cuối sử dụng ba âm đ ( đâu, đớp, động) ta cảm
- giác như động mà lại không động, chỉ đủ miêu tả đủ sự quẫy đuôi nhẹ của con cá. Cảnh trong Thu Điếu là một khung cảnh đẹp nhưng mà tĩnh lặng và đượm buồn. Một sự chuyển động đều nhẹ nhàng, rất khẽ sự im lặng này lại tạo thêm sự tĩnh lặng của cảnh. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ cái động rất nhẹ. Thủ pháp lấy động tả tĩnh là thủ pháp quen thuộc của thơ cổ phương Đông. Tất cả những vầng eo trong bài đều tạo nên sự vắng lặng
- im lìm trong khung cảnh mùa thu gợi lên cái gì thu hẹp lại, nhỏ lại, lắng vào hư không nó cũng góp phần làm cho không khí vắng lặng được tăng thêm. Qua bài Thu Điếu ta như cảm nhận được ở tác giả một tâm hồn gắn bó thiết tha với thiên nhiên, một tấm lòng yêu nước thầm kín. Bên cạnh đó còn vẽ ra một khung cảnh mùa thu giản dị, thanh đạm, đơn sơ của làng cảnh Việt Nam, một tâm trạng buồn khép kín phù hợp với tâm trạng của tác giả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
12 p | 1001 | 67
-
Phân tích chùm thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh để làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của từng thi phẩm
16 p | 642 | 29
-
Cảm nhận (phân tích) đoạn thơ thứ hai trong bài "Tây Tiến"
4 p | 249 | 20
-
Đề KTCL HK1 môn Ngữ Văn 11 2012-2013 (kèm đáp án)
6 p | 177 | 19
-
Phân tích bài thơ sang thu của Hữu Thỉnh
4 p | 405 | 16
-
Phân tích cảnh thu và tình thu trong bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
4 p | 513 | 15
-
Phân tích khổ thơ thứ 2 trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
5 p | 394 | 11
-
Dàn ý phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
3 p | 369 | 9
-
Phân tích thành công của Xuân Diệu trong việc sử dụng hình ảnh và nhịp điệu ở các bài thơ Vội vàng, đây mùa thu tới và thơ duyên
8 p | 165 | 9
-
Bài giảng Ngữ văn 11: Câu cá mùa thu (Thu điếu) - Nguyễn Khuyến
17 p | 59 | 6
-
Phân tích nét chung trong cảnh thiên nhiên của Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử qua 3 bài thơ Tràng giang, Đây mùa thu tới, Đây thôn Vĩ dạ
4 p | 464 | 6
-
Phân tích vẻ đẹp của sông Hương qua bài Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
12 p | 126 | 6
-
Phân tích hình ảnh mùa thu trong chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến
12 p | 316 | 5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng, Bắc Trà My
7 p | 9 | 4
-
Đất nước qua các bài thơ Đây thôn Vĩ dạ (Hàn Mặc Tử), Đây mùa thu tới, Thở duyên (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Chiều xuân (Anh Thơ)
7 p | 374 | 3
-
Phân tích tâm trạng của Nguyễn Khuyến trong hai câu thơ cuối bài Thu Điếu
4 p | 181 | 2
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Hải Tân, Hải Lăng
14 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn