Phân tích hiệu quả cho vay vốn xoá đói giảm nghèo ngân hàng chính sách Việt Nam tại huyện Quan hoá
lượt xem 54
download
Là một sinh viên năm thứ ba khoa Tài Chính Ngân Hàng với những mong muốn được thực hiện điều có ích cho quê hương bằng những kiến thức có được trong suốt ba năm ngồi trên ghế giảng đường, với một mong muốn đã ấp ủ từ lâu cùng những kiến thức nhất định và đặc biệt là có được môi trường để thực hiện mong muốn là cuộc thi “sinh viên nghiên cứu khoa học” toàn trường Đại học kinh tế phát động, em đã thực hiện được mong muốn là viết một bài nghiên cứu về tín dụng cho vay xoá đói giảm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích hiệu quả cho vay vốn xoá đói giảm nghèo ngân hàng chính sách Việt Nam tại huyện Quan hoá
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo LỜI CẢM ƠN Là một sinh viên năm thứ ba khoa Tài Chính Ngân Hàng với nh ững mong muốn được thực hiện điều có ích cho quê hương bằng những kiến thức có đ ược trong suốt ba năm ngồi trên ghế giảng đường, với một mong muốn đã ấp ủ từ lâu cùng những kiến thức nhất định và đặc biệt là có được môi trường đ ể thực hiện mong muốn là cuộc thi “sinh viên nghiên cứu khoa học” toàn trường Đại học kinh tế phát động, em đã thực hiện được mong muốn là viết một bài nghiên cứu về tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo của huyện do Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện. Để hoàn thành được một bài nghiên cứu quả thật khó khăn đ ối v ới một sinh viên về cả quỹ thời gian và kiến thức, em đã may mắn nhận đ ược s ự quan tâm của các thầy cô trong khoa và đặc biệt là giảng viên trực tiếp hướng dẫn em viết bài nghiên cứu này cô Nguyễn Thị Hải Hà. Nhờ có sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô em đã tránh được những lỗi sai và hoàn thiện bài viết của mình hơn, hơn nữa sự quan tâm của cô đã giúp em có động lực để hoàn thành một cách tốt nhất cho bài viết. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ nhiệt tình của bên đối tượng nghiên cứu Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quan Hoá, Uỷ ban huyện cùng đối tượng đ ược cho vay là những hộ nghèo trong địa bàn đã nhiệt tình cộng tác để em có thể hoàn thành bài viết đúng thời hạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Quan Hoá, Uỷ ban huyện Quan Hoá,các hộ gia đình –đối tượng hộ nghèo trong địa bàn đã giúp đỡ em trong thời gian qua. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo DANH SÁCH VIẾT TẮT STT Viết tắt Tên đầy đủ 1 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 2 LĐTB&XH Lao động và thương binh xã hội 3 VND Việt Nam đồng 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn 6 XĐGN Xoá đói giảm nghèo 7 UBND Uỷ ban nhân dân 8 THPT Trung học phổ thông 9 THCS Trung học cơ sở 10 MDG Phát triển thiên niên kỷ 11 HĐQT Hội đồng quả trị 12 PDG Phòng giao dịch NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội- chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đ ến nhiệm vụ Xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách tr ước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình Xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ Xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình, mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo, giai đoạn 1998- 2000 và giai đoạn 2001-2010, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác Xóa đói giảm nghèo, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn (QĐ số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.v.v… NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Huyện Quan Hoá là một huyện nhỏ thuộc vùng sâu vùng xa của tỉnh Thanh Hoá huyện với 17 xã một thị trấn, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn rỗi, tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao,mức sống ở đây cũng khá chênh lệch giữa các hộ nông nghiệp và công nhân viên chức, hay những hộ kinh doanh. Hiện nay, đời sống bộ phận người dân ở nông thôn những năm gần đây đã có nhiều cải thiện, sinh hoạt của người lao động đã bớt nhiều khó khăn do mỗi hộ nông dân đã đ ược tham gia làm kinh tế từ nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau, trong đó có nguồn vốn của Ngân chính sách Việt Nam (NHCS). Việc tiếp nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ hệ thống NHCS có ý nghĩa to lớn đối với những hộ nghèo đang cần vốn để sản xuất kinh doanh, thay vì phải chấp nhận những nguồn vốn vay với lãi suất cao từ những ngân hàng thương mại trong cả nước hay việc vay ngoài của những hộ kinh doanh có thu nhập cao, khó khăn trong những điều kiện về việc vay vốn như: cần có tài sản thế chấp.... Từ khi NHCS Việt Nam ra đời, họ đã có thể được tiếp cận với một nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn, những điều kiện cho vay dễ dàng hơn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho người nghèo. Ra đời ngày 10/5/2003 và đi vào hoạt động được 10 năm, Phòng giao dịch NHCS huyện QUAN HOÁ cũng đã đóng góp một phần to lớn vào việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo – một trong 11 chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng.Với mong muốn tìm hiểu được những thành tích cũng những thiếu sót trong công tác cho vay xoá đói giảm nghèo của chi nhánh NHCS VN tôi xin chọn đề tài “Phân tích và báo cáo kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh Quan Hoá ngân hàng chính sách Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1. Sự cần thiết của đề tài Nghèo đói là một vấn đề mà không chỉ những nước kém phát triển đáng ngại, đáng lo mà đó là một vấn đề toàn cầu, vấn đề cả Xã hội quan tâm. Vấn đ ề đó luôn đặt ra câu hỏi làm thế nào để giải quyết được nó, và nước ta là một Quốc gia đã và đang cố gắng giảm triệt để vấn nạn này. Đi đầu trong những giải pháp trước hết phải kể đến hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo ‘cho cần câu cơm‘ của nước ta do Ngân hàng chính sách đứng gia thực hiện. Để kiểm nghiệm được NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo tính phù hợp, tính hiệu quả của phương pháp này cần điều tra và xác nhận lại. Đề tài là một ví dụ cho biện pháp đánh giá tính hiệu quả của chương trình xoá đói giảm nghèo, là cái nhìn trực quan về cách thức, hoạt động của Ngân hàng về cho vay xoá đói giảm nghèo. 2. Tình hình nghiên cứu : Tình hình nghiên cứu trong nước : Đã có nhiều bài nghiên cứu về thực trạng tín dụng của ngân hàng Chính sách và Xã hội Việt Nam cũng như về tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo. Xong việc đi sâu nghiên cứu tại một đối tượng cụ thể tiêu biểu ,đặc trưng cho đối tượng nghèo còn khá ít vì vậy em đã chọn đối tượng là một trong những huyện nghèo nhất của cả nước để đi sâu nghiên cứu về hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo. Tình hình nghiên cứu nước ngoài : Vấn đề nghèo là vấn đề mà nhiều quốc gia trên thế giới gặp phải và lo ngại,họ luôn tìm kiếm cho quốc gia của mình một phương pháp tốt nhất để Xoá đói giảm nghèo triệt để. Việc khuyến khích nghiên cứu ,tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục hiện trạng nghèo đói đang được đẩy mạnh và hỗ trợ ở các nước đang phát triển . Đã có rất nhiều nghiên cứu và những biện pháp khắc phục được nêu ra trong suốt ‘’thập kỷ chống đói nghèo’’. Đề tài đã tiếp thu được những kiến thức quý giá từ những nghiên cứu trước bằng việc áp dụng thực tế lên đối t ượng nghiên cứu Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quan Hoá. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và báo cáo kết quả hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo của chi nhánh Quan Hoá ngân hàng chính sách Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012. Từ đó đưa ra những nhận xét, nhận định và những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo ở huyện Quan Hoá. Nhằm hiểu biết nhiều hơn những kiến thức về cách viết một bài nghiên cứu, về hoạt động tín dụng của ngân hàng... NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách huyện Quan Hoá Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Quan Hoá Thời gian nghiên cứu : Từ 2008 – 2012 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu kết hợp với thực tiễn; Thống kê, điều tra, phỏng vấn 6. Đóng góp dự kiến của đề tài Hệ thống hoá về mặt lý thuyết các nội dung về cho vay xoá đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Cung cấp một bức tranh thực tế về hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo ở huyện Quan Hoá, là tài liệu tham khảo tốt cho những đề tài có liên quan. Đề tài thể hiện sự vận dụng lý thuyết để giải quyết những vấn đ ề thực tiễn – là tham khảo tốt về phương pháp luận nghiên cứu khoa học cho sinh viên 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Bài viết gồm có 3 phần chính : Phần 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam Phần 2 : Hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Quan Hoá giai đoạn (2008-2012) Phần 3 : Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Quan Hoá PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VI ỆT NAM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo 1.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo 1.1.1. Tổng quan về đói nghèo 1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo Theo định nghĩa Quốc tế: Đói nghèo theo quan niệm trước kia: trước kia người ta thường đánh đồng nghèo đói và thu nhập thấp. Coi thu nhập là chỉ tiêu đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan niệm này giúp xác định dễ dàng số lượng người nghèo dựa vào chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo một phần trong cuộc sống. Thu nhập không phản ánh hết các khía cạnh của đói nghèo, quan niệm nghèo đói này vẫn còn nhiều hạn chế. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu, cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). Theo quan niệm hiện nay: đói nghèo được hiểu và xem xét trên nhiều khía cạnh, hiểu sâu rộng hơn. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9-1993 tại Băng Cốc-Thái Lan đưa ra khái niệm về định nghĩa nghèo đói. Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã đ ược công nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán . Nghèo đói tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Ngoài ra trên khía cạnh kinh tế người ta còn định nghĩa nghèo đói là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Theo khía cạnh phi kinh tế NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo nghèo đói là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong t ừng giai đo ạn lịch sử ,trong phạm vi quốc gia ,một khu vực,một vùng. Theo Việt Nam Việt Nam tách bạch đói nghèo là hai khái niệm riêng biệt Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Đói: là tình trạng bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống . 1.1.1.2. Thực trạng nghèo đói Nghèo trên toàn thế giới: Theo số liệu của Ngân hàng Thế Giới thì trong năm 2001 trên toàn thế giới có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. (Năm 1981 là 1,5 tỉ người, vào thời gian đó là 40% dân số thế giới, năm 1987 là 1,227 tỉ người tương ứng 30% và năm 1993 là 1,314 tỉ người tương đương với 29%). Phần lớn những người này sống tại châu Á, thế nhưng thành phần những người nghèo trong dân cư tại châu Phi lại còn cao hơn nữa. Các thành viên của Liên Hiệp Quốc trong cuộc họp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000 đã nhất trí với mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số những người có ít hơn 1 đô la Mỹ. (Điểm 1 của những mục đích phát triển thiên niên kỷ). Trong khi nhờ vào tăng trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt (từ 58% xuống còn 16% tại Đông Á) thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại Đông Âu và Trung Á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân số. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới. Nghèo Việt Nam: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước, chỉ số phát triển giới (Gender Development Index-GDI) xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp (Human Poverty Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. Vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn t ượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), Vi ệt Nam c ần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực. Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay). Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh : Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công to lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng làm họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến trước những biến đổi của mổi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có giao động vềthu nhập cũng làm họrơi xuống ngưỡng nghèo.Tính mùa vụtrong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện khó khăn: Đa số người nghèo sống trong vùng có điều kiện tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều ki ện t ự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa......,do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sống, đặc biệt sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ đột xuất hằng năm khá cao. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộvừa thoát nghèo vẫn còn lớn. Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn: Đói nghèo là hiện tượng phổ biến ở nông thôn với 90% số người nghèo sinh sống ở nông thôn. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khă năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất. Nghèo đói trong khu vực thành thị: Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sông không đều. Đa số người nghèo thành thị làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh. Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao: Các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt khá cao ở những nhóm dân tộc ít người : Trong thời gian qua Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc tộc ít người ch ỉ chiếm 14% tổng dân cư xong lại chiếm khoảng 20% trong tổng số người nghèo. 1.1.1.3. Đặc tính của người nghèo NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống được thể hiện: Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, ng ười nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp. Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo thường lạc hậu hủ tục. Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc là những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ. Người nghèo thường có sự chăm sóc về sức khoẻ thấp do nhu cầu ý thức về sức khoẻ kém, bên cạnh đó là do khả năng chi trả về tiền cho những lần khám chữa bệnh là không có. Hầu hết người nghèo không có tiền để đi học và họ lao động cần nhiều nhân lực vì vậy nên các cha mẹ trong một gia đình thường giữ con cái trong gia đình ở nhà lao động chứ không tạo điều kiện khuyến khích các em đi học. Người nghèo rất dễ bị tổn thương về tinh thần và vật chất; Có nghĩa là họ khó có khả năng vượt qua những cú sốc như một sự mất mát về tài sản hay khi có ốm đau. Người nghèo thường xuất thân từ những gia đình đông con cái hay gia đình có nhiều người ăn theo. Người nghèo thường là những người có nhu cầu tiền rất cao họ mong muốn có một cuộc sống thay đổi nhanh chóng, với nhận thức thường thấp nên dễ bị lôi kéo làm những việc phi pháp, dễ vi phạm pháp luật. 1.1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo Nguyên nhân chung: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo trên thế giới song nguyên nhân chủ yếu vẫn nằm ở các điểm sau: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Chính trị Xã hội Nguồn tài nguyên thiên nhiên,con người Điều kiện kinh tế Nguyên nhân lịch sử Nguyên nhân ở Việt Nam: Nhóm nguyên nhân do điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị lịch sử: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt :thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích đất canh tác ít, đ ịa hình phức t ạp, giao thông đi lại khó khăn, thiếu cơ sở hạ tầng hoặc không có cơ sở hạ tầng là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất. Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm (lạm phát phi mã). Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Việc sử dụng chủ yếu là vốn FDI khiến cho thu nhập chênh lệch giữa các nhóm dân cư và lao động ở các trình độ,sự giàu có và nguồn lợi lớn rơi chủ yếu vào tay của người nước ngoài làm cho lợi ích ròng của người dân trong nước thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động đ ược đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất(hình thức hợp tác xã,hình thức bao cấp). Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm c ắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao kéo dài, là vấn đề nan giải của đất nước. Việt nam tại thời điểm Tổng điều tra, có khoảng 1.317 nghìn người thất nghiệp trong độ tuổi lao động Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo: Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đ ủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân đói nghèo của các hộ nông dân ở nước ta năm 2009 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra. Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương thức canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, con cái thất học. Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo khoa học kĩ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào đói nghèo trầm trọng. Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên. Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng, mặt khác do hậu quả của chiến tranh làm cho nhiều người mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn đến thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đ ảm nhiệm những công việc nặng nhọc. Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu th ụ hoặc tiêu thụ với giá rẻ. 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo 1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo Đo lường đói nghèo thông qua các chỉ tiêu như thu nhập, chỉ số giáo dục và y tế, nguy cơ dễ bị tổn thương, không có tiếng nói và quyền lực; Các chỉ số này cho ta có được một cái nhìn tổng thể về đói nghèo, từ đó chính phủ hay cộng đồng quốc tế có những giải pháp thích hợp để hành động. Đói nghèo theo thu nhập: Sử dụng thước đo thu nhập hay tiêu dùng bằng tiền để xác định và đo lường đói nghèo là một phương pháp được áp dụng từ lâu .Từ năm 1899 Seebohm Rowntree đã sử dụng phương pháp này và định nghĩa “đói nghèo là mức tổng thu nhập không đủ để trang trải nhu cầu thiết yếu tối thiểu để duy trì sức lực cơ bắp thuần tuý”. Nhu cầu thiết yếu đó bao gồm thực phẩm, tiền thuê nhà,...Tuy phương pháp này còn nhiều hạn chế nhưng cũng đã đem lại một cái nhìn rất gần về nghèo đói tại thời điểm đó. Hiện nay World Bank vẫn còn sử dụng phương pháp tiếp cận này. Phương pháp này giúp xác định được chuẩn nghèo ,ngưỡng nghèo. Về y tế: Được xác định trên các chỉ số Tỷ lệ trẻ sơ sinh. Tỷ lệ phụ nữ có thai khám thai trên 3 lần Tỷ lệ hộ gia đình có giếng nước sạch hợp vệ sinh NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh hợp vệ sinh Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh Tỷ lệ tử vong của sản phụ Tỷ lệ tuổi thọ bình quân là số năm trung bình mà một người có thể sống được Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai Về giáo dục: Được xem xét trên các chỉ số: Tỷ lệ trẻ đến trường đúng tuổi Tỷ lệ trẻ ngoài trường học Tỷ lệ mù chữ ở người lớn Việc đo lường người nghèo đói dựa vào các chỉ số trên giúp ta có một cái nhìn tổng thể về chất lượng cuộc sống của người nghèo bên cạnh đó phác hoạ cho ta thấy những đặc điểm chung của người nghèo. Tuy nhiên những con số trong l ịch sử thu thập được còn có nhiều hạn chế do độ trễ của nó, do những sai lệch trong quá trình thu thập số liệu báo cáo, số liệu không trung thực, làm tròn số liệu ... Nguy cơ dễ bị tổn thương: Đây là biện pháp đo lường về mức độ chống chọi trước những cú sốc của những hộ gia đình như gặp rủi ro về thiên tai, bệnh tật, mất mát về của cải do trộm cắp ...khả năng bù đắp của họ trước những tai nạn rủi ro là bao nhiêu? Người ta đo lường và đánh giá nguy cơ dễ bị tổn thương qua các góc độ: - Về tài sản vật chất: là những tài sản mà những hộ gia đình có thể bán đi để bù đắp những mất mát tạm thời về thu nhập. Đây là thước đo về khả năng tự bảo hiểm của họ. Tài sản vật chất vật chất của hộ gia đình được xem xét trên góc độ tính thanh khoản và giá trị của nó. Tài sản có tính thanh khoản cao thì khả năng bảo hiểm cũng cao hơn. - Về vốn con người: thường những hộ gia đình có trình độ học vấn thấp, việc ý thức phòng ngừa rủi ro của họ thường thấp, bấn loạn khi có rủi ro bất ngờ vì vậy khả năng chống chọi của họ khá thấp. - Về đa dạng hoá thu nhập: hoạt động phi nông nghiệp thường kém rủi ro về thiên tai hơn so với nông nghiệp bên cạnh đó thu nhập cũng cao hơn nên việc đa NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo dạng hoá thu nhập trong một hộ gia đình cũng là một thước đó về khả năng chống chọi trước rủi ro của các hộ gia đình. - Mối liên hệ với mạng lưới an sinh: đánh giá khả năng bị tổn thương của họ dựa vào các khoản hỗ trợ họ nhận được từ các hiệp hội hay nhóm mà họ tham gia. - Tham gia các mạng xã hội chính thức : Nguy cơ bị tổn thương của hộ gia đình sẽ giảm bớt khi họ có đủ những tiêu chuẩn nhận được sự trợ giúp xã hội ví dụ như các khoản trợ cấp thất nghiệp,lương hưu ,và các khoản trợ cấp khác của chính phủ. - Tiếp cận thị trường tín dụng: khi có khả năng tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng thuận tiện hơn thì họ sẽ có nguy cơ tổn thương thấp hơn. Việc đo lường nguy cơ dễ bi tổn thường thường rất khó khăn, gặp nhiều bất l ợi về tính tương đối của những ước tính như tính thanh khoản của tài sản hay giá trị của tài sản vật chất; Bên cạnh đó để có được thông tin một cách đúng đắn để đưa ra được kết luận cần phải theo dõi quan sát biến động của mẫu quan sát là các hộ trong một khoảng thời gian dài. Không có tiếng nói quyền lực: Đo lường bằng cách kết hợp các biện pháp có sự tham gia của người dân, phỏng vấn và điều tra về mức độ tự do dân sự, tự do chính trị. Không có tiếng nói quyền lực thể hiện ở mức độ được trao quyền của người dân. Đây là thước đo quan trọng trong việc đo lường mức độ đói nghèo.Tuy nhiên việc này khá khó khăn, tốn nhiều thời gian và kinh phí cho điều tra và theo dõi. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của Việt Nam Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn đ ể đo l ường mức đ ộ nghèo của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Theo quyết định của thủ tướng chính phủViệt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 : NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ11% dân số. Điều này khiến cho số hộ nghèo tăng lên 50% vào năm 2011 (theo công bố của Bộ thương binh-Lao động xã hội), nâng tổng số hộ nghèo lên 20% trong tổng số hộ dân của toàn nước Đối với cận nghèo hộ cận nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn), đối với khu vực thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo (62/63 tỉnh, thành), theo chuẩn nghèo mới (dự kiến áp dụng từ năm 2011), tổng số hộ nghèo của cả nước là khoảng trên 3,3 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 15,25%); tổng số hộ cận nghèo là khoảng trên 1,8 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 8,58%). Người nghèo tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn (90%); ở một số huyện miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền núi Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ là những nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (trên 50%), đây là những địa bàn rất khó khăn đối với công tác giảm nghèo. “Theo Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Thị Kim Ngân, nếu vẫn giữ nguyên các chính sách, dự án như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, thì tổng kinh phí để thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 dự kiến sẽ tăng thêm so với giai đoạn trước khoảng 5.700 tỷ đồng”. Ngoài ra còn có các thước đo khác như Chỉ tiêu nghèo cấp hộ gia đình: Bảng 1. Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo khác NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Lĩnh vực Chỉ tiêu I. Nhu cầu ăn 1. Số lượng gạo tối thiếu 2. Giá trị khẩu phần ăn tối thiểu một ngày II. Nhu cầu mặc 3. Không đủ quần áo, chăn ấm trong mùa rét 4. Không đủ màn chống muỗi III. Nhà ở 5. Hộ gia đình ở nhà tạm bợ, lều lán IV. Việc làm 6. Thiếu việc làm V. Sức khoẻ Trẻ em từ 1-3 tuổi bị suy dinh dưỡng 7. Người lớn 15-60 ốm đau kinh niên 8. 9. Không có khả năng chữa bệnh hay đi bệnh viện khi ốm đau VI. Giáo dục Người lớn trong độ tuổi lao động mù chữ Trẻ em từ 6-10 tuổi không đến trường Hộ gia đình không có đài hay tivi để nghe (Theo Vũ Tuấn Anh “những tiêu chuẩn đáng giá hộ nghèo ở khu vực nông thôn”, tạp chí kinh tế, số 4 năm 1997, trang 36) Dựa vào các chuẩn mực trên người ta chia hộ nghèo ra 2 nhóm: + Nhóm 1: Hộ nghèo có 5 chỉ tiêu về ăn, mặc, ở dưới chuẩn mực. + Nhóm 2: Hộ rất nghèo có trên 5 chỉ tiêu dưới chuẩn mực. Chỉ tiêu nghèo cấp cộng đồng: Bảng 2. Các chỉ tiêu đánh giá nghèo theo cấp cộng đồng Lĩnh vực Chỉ tiêu I. Mức sống 1. Tỷ số dân nghèo (hộ nghèo) trong tổng số dân nghèo nói chung (hộ nghèo) 2. Giá trị trên một ngày lao động trên thị trường lao động địa phương II. Nguồn lực 3. Diện tích đất canh tác nông lâm ngư nghiệp bình quân tự nhiên đầu người 4. Tỷ lệ hộ không có hoặc có ít ruộng đất (dưới 1/2 mức trung bình đầu người) III. Việc làm 5. Tỷ lệ người lao động thiếu việc làm (trên 3 tháng /năm)trong tổng số lao động 6. Tỷ lệ lao động trong các nghành nông ,lâm,ngư nghiệp và phi nông nghiệp. IV. Sức khoẻ 7. Tỷ lệ trẻ em 1-5 tuổi suy dinh dưỡng thiếu cân (trọng lượng dưới 80% trọng lượng cần có của độ tuổi) 8. Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo 9. Có hay không có trạm xá Số nhân viên y tế (cả công ,tư ;cả y và dược) trên địa bàn tính trên số dân 1000 dân. V. Giáo dục Tỷ lệ người lớn mù chữ Tỷ lệ trẻ em 6-10 tuổi không đi học Số giáo viên hoạt động trên địa bàn tính trên 1000 dân. VI. Nhà ở hợp Tỷ lệ hộ gia đình ở nhà tạm bợ, lều lán vệ sinh Tỷ lệ hộ có nguồn nước sạch Tỷ lệ hộ có nhà tắm Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh hợp vệ sinh VII. Văn hoá và Số Kw/h điện tiêu dùng /người /tháng giao tiếp Có hay không có công trình văn hoá quan trọng (nhà văn hoá,thư viện,loa truyền thanh) Có hay không chợ. Có hay không số điện thoại tính trên 1000 dân VIII. Sự tham gia Tỷ lệ thành viên của các tổ chức chính trị,xã hội (Đảng, vào hoạt động XH Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,mặt trận Tổ quốc, Các hội nghề nghiệp) tính trên 1000 dân IX. Đời sống Tỷ lệ phụ nữ có thai suy dinh dưỡng và địa vị phụ nữ Số phụ nữ tham gia các hoạt dộng trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể xã hội tại địa phương tính trên 1000 phụ nữ (Theo Vũ Tuấn Anh “những tiêu chuẩn đáng giá hộ nghèo ở khu vực nông thôn”, tạp chí kinh tế, số 4 năm 1997, trang 38) 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo: 1.2.1. Tín dụng ngân hàng: 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Mác, “Tín dụng là s ự chuy ển nh ượng t ạm th ời một l ượng giá tr ị t ừ ng ười sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất đ ịnh đ ược quay tr ở l ại ngườ i sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đ ầu”. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động tín dụng cho vay xoá đói giảm nghèo Như vậy, tín dụng là một phạm trù c ủa kinh t ế hàng hoá, b ản ch ất c ủa tín dụng là vay mượn có hoàn tr ả c ả v ốn và lãi sau một thời gian nhất đ ịnh, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quy ền s ử d ụng v ốn, là quan h ệ bình đẳng hai bên cùng có lợi, là quan hệ tin c ậy l ẫn nhau trong đi vay và cho vay gi ữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghi ệp và các t ổ ch ức cá nhân khác được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn tr ả c ả g ốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò người đi vay (nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn), vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế bằng việc thiết lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ…). Trong hoạt động tín dụng ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “tín dụng hộ nghèo” là quan hệ giữa một bên là Ngân hàng Chính sách Xã hội với một bên là hộ nghèo. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mối quan hệ xã hội, có quyền thừa kế, có phương án sản xuất kinh doanh thì hộ nghèo mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng chính sách xã hội. Đây cũng chính là điều kiện để hộ nghèo đáp ứng được điều kiện vay vốn c ủa ngân hàng Chính sách Xã hội. Trong nhiều năm qua, ngân hà ng chính sách xã hội đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ nghèo, góp phần t ạo công ăn vi ệc làm giúp đỡ hộ nghèo phát triển kinh tế gia đình, nâng cao dần mức sống bằng chính sức lao động của chính mình. Đặc điểm tín dụng ngân hàng: Bản chất của tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn tr ả và có các đặc trưng sau: Thứ nhất: Chủ thể tham gia bao gồm một trung gian giữa người có vốn và người cần vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ). Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2012-2013
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ
81 p | 538 | 113
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội
83 p | 281 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
97 p | 195 | 66
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
86 p | 171 | 40
-
Đề Tài: Phân tích hiệu quả cho vay và rủi ro TD tại NHNo-PTNT chi nhánh Cầu Ngang- Trà Vinh
99 p | 119 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Sông Hương – Thừa Thiên Huế
80 p | 84 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Huế
89 p | 86 | 12
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay Ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát Triển Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao Dịch 2
69 p | 48 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Kiên Giang
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2010-2012
94 p | 82 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
89 p | 54 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc
90 p | 66 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
93 p | 114 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0&PTNT Thành phố Hà Tĩnh- tỉnh Hà Tĩnh
85 p | 84 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio Linh, Quảng Trị
69 p | 57 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
114 p | 25 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
126 p | 15 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triền Việt Nam
91 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn