Quản lý chất lượng - cốt lõi của sự phát triển bền vững
lượt xem 68
download
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Sản phẩm có thể được thiết kế tại một quốc gia, sản xuất, lắp ráp tại quốc gia khác, thị trường là toàn cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý chất lượng - cốt lõi của sự phát triển bền vững
- Quản lý chất lượng - cốt lõi của sự phát triển bền vững Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây v ới xu th ế toàn c ầu hóa n ền kinh t ế th ế gi ới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Sản phẩm có th ể đ ược thi ết k ế t ại m ột qu ốc gia, s ản xu ất, l ắp ráp tại quốc gia khác, thị trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày nay có quyền lựa chọn sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá cả phù hợp ở tất cả mọi nơi trên th ế gi ới. Vi ệc xoá b ỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp nếu muốn t ồn tại phát tri ển ph ải nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ tr ở nên ngày càng m ạnh m ẽ v ới qui mô và ph ạm vi ngày càng l ớn. S ự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố c ạnh tranh, tr ở thành y ếu t ố quy ết đ ịnh s ự t ồn t ại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng đã trở thành một “ngôn ngữ” phổ biến. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, tổ chức ( gọi chung là tổ chức) cần đưa chất lượng vào nội dung qu ản lý. S ự hòa nhập c ủa ch ất lượng vào mọi yếu tố của tổ chức từ hoạt động quản lý đến tác nghiệp sẽ là điều phổ biến và tất yếu đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển. Chất lượng từ góc nhìn quản lý Chất lượng không tự sinh ra, không phải là một kết quả ngẫu nhiên mà là k ết qu ả c ủa s ự tác đ ộng c ủa hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Đó là kết quả của m ột quá trình. Mu ốn đ ạt đ ược ch ất l ượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000, “ Quản lý chất lượng là các hoạt động có ph ối h ợp đ ể đ ịnh h ướng và ki ểm soát một tổ chức về chất lượng”. Việc định hướng và ki ểm soát về chất l ượng bao g ồm l ập chính sách ch ất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát ch ất l ượng, đảm bảo ch ất l ượng và c ải ti ến chất lượng. Quản lý chất lượng ngày nay không chỉ được áp dụng trong ngành công nghi ệp, mà còn trong các ngành d ịch vụ, kế cả dịch vụ hành chính công, trong mọi loại hình công ty, từ quy mô l ớn đ ến quy mô nh ỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những vi ệc phải làm và để đạt được mục tiêu chất lượng. Một chu trình của chất lượng ( PDCA) bao gồm Lập kế ho ạch( Plan) - Th ực hi ện (Do)- Ki ểm tra ( Check)- Hành động cải tiến( Actions) có thể áp dụng cho m ọi quá trình. Nghiên c ứu chu trình ch ất l ượng, chúng ta thấy rất nhiều yếu tố tác động đến chất lượng. Bởi vậy gi ải bài toán chất lượng chúng ta không th ể giải quyết từng yếu tố riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu t ố tác đ ộng đ ến ch ất l ượng m ột cách h ệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Hoạt động quản lý chất lượng phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: Chất lượng định hướng bởi khách hàng
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, d ẫn t ới khả năng chi ếm lĩnh th ị tr ường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn nhạy cảm đối với những khách hàng m ới, nh ững yêu c ầu th ị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi h ỏi ý th ức c ải ti ến, đ ổi m ới công nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau l ẹ các yêu c ầu c ủa th ị tr ường; gi ảm sai l ỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Chất lượng sản phẩm hàng hoá của m ột doanh nghi ệp phải được định hướng bởi khách hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng c ần ch ứ không ph ải cái mà doanh nghiệp có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính công c ủa m ột c ơ quan hành chính nhà n ước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp ứng nhu cầu của người dân, vì dân phục vụ. Sự lãnh đạo Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu không có sự cam kết tri ệt để c ủa lãnh đạo c ấp cao. Lãnh đạo tổ chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng những giá tr ị rõ ràng, c ụ th ể và đ ịnh h ướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đ ạo v ới t ư cách là m ột thành viên của tổ chức. Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, h ệ th ống và các bi ện pháp huy đ ộng s ự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng lực của tổ ch ức và đ ạt k ết qu ả t ốt nh ất có th ể đ ược. Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế ho ạch, xem xét đánh giá ho ạt đ ộng c ủa t ổ ch ức, ghi nhận những kết quả đạt được của nhân viên, lãnh đạo có vai trò c ủng c ố giá tr ị và khuyến khích s ự sáng t ạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức. Sự tham gia của mọi người trong tổ chức Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đ ủ v ới nh ững hi ểu bi ết và kinh nghi ệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả trong vi ệc cải tiến chất l ượng thì k ỹ năng, nhi ệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ ch ức ph ải t ạo đi ều ki ện đ ể mọi nhân viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý. Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực t ạo ra m ột s ức m ạnh cho t ổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Phương pháp quá trình Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là m ột dãy các s ự ki ện nh ờ đó bi ến đ ổi đ ầu vào thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn h ơn đ ầu vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị. Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình tr ước đó, và toàn b ộ quá trình trong t ổ chức tạo thành hệ thống mạng lưới của quá trình.
- Quản lý hoạt động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các m ối quan h ệ gi ữa chúng. Qu ản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ bên cung cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tính hệ thống Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác đ ộng đ ến ch ất l ượng m ột cách riêng l ẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ th ống và đ ồng b ộ, ph ối h ợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy đ ộng, phối hợp toàn bộ nguồn lực để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức.Việc xác định, hiểu biết và quản lý một h ệ th ống các qúa trình có liên quan l ẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức. Cải tiến liên tục Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn c ủa khách hàng là luôn luôn bi ến đ ổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các các yêu cầu c ủa mình, b ởi v ậy ch ất l ượng cũng luôn c ần có s ự đ ổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng. Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của m ọi t ổ ch ức. Mu ốn có đ ược kh ả năng c ạnh tranh v ới mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục c ải ti ến. Sự c ải ti ến đó có th ể là t ừng b ước nh ỏ ho ặc nh ảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong c ải ti ến c ần phải tính k ỹ và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức. Quyết định dựa trên sự kiện Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng mu ốn có hi ệu qu ả ph ải đ ược xây d ựng d ựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn.Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đ ầu ra cu ả các quá trình đó. Phát triển quan hệ hợp tác Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ v ới bên ngoài t ổ ch ức đ ể đ ạt đ ược m ục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết n ội bộ, thúc đ ẩy sự h ợp tác gi ữa lãnh đ ạo và ng ười lao đ ộng, t ạo l ập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng c ường s ự linh ho ạt và kh ả năng đáp ứng nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng, người cung c ấp, các đ ối th ủ c ạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương... Nh ững m ối quan h ệ liên quan ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược chúng có thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới. Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự thành công c ủa quan h ệ h ợp tác, cách thức giao lưu thường xuyên, giữ những nguyên tắc trong quan hệ với từng nhóm đối tượng.
- Đến cốt lõi của sự phát triển bền vững Phát triển bền vững đó là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng về kinh tế phải gắn v ới b ảo v ệ môi trường và công bằng xã hội. Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đề cập đến phát huy vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, quản lý nguồn lực, huy động sự tham gia của mọi thành viên, qu ản lý các quá trình, đo l ường phân tích và c ải ti ến liên tục. Mục tiêu của quản lý chất lượng là nhằm đạt đ ược sự phát tri ển c ủa t ổ ch ức trên c ơ s ở năng su ất - chất lượng - hiệu quả. Việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng, cũng như áp dụng và vận hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của tổ chức, là phải xét ở hiệu quả chung chứ không phải chỉ xét riêng m ột mặt nào. Hi ệu qu ả chung c ủa t ổ ch ức ph ải th ể hi ện đ ược mục tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng thoả mãn khách hàng, ho ạt đ ộng phát tri ển, m ở rộng được thị trường, đóng góp với nhà nước, xã hội tăng, đời sống vật chất, tinh th ần c ủa ng ười lao đ ộng được cải thiện, nâng cao, sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển bền vững. Quản lý chất lượng trong một tổ chức như đã phân tích ở trên giúp cho tổ chức : Đạt được sự gia tăng về sản lượng, khách hàng, doanh thu, thị phần, l ợi nhuận, gia tăng đ ầu t ư phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ. Quản lý chất lượng tạo cho tổ ch ức đi ều ki ện phát tri ển, cạnh tranh lành mạnh. Đạt được sự thoả mãn khách hàng và các bên liên quan trong đó có yếu tố b ảo v ệ môi tr ường. Không thể nói một tổ chức quản lý chất lượng tốt lại vi phạm pháp luật về môi trường, b ởi qu ản lý ch ất l ượng là quản lý quá trình, các quá trình sản xuất, chế biến, xử lý chất th ải đ ều phải đ ược qu ản lý, c ải ti ến liên t ục nhằm đạt yêu cầu bảo vệ môi trường. Sự thoả mãn của khách hàng chính là sự hài lòng và ni ềm tin c ủa khách hàng đối với những sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức cung cấp. Tạo dựng và phát triển được văn hoá chất lượng của tổ chức. Đ ảm b ảo chất l ượng tr ở thành ý th ức t ự giác của mỗi người trong hoạt động vì mục tiêu phát tri ển tổ chức. Một tổ chức quản lý chất lượng tốt chính là phát huy được vai trò của lãnh đạo và huy động được sự tham gia c ủa m ọi thành viên trong t ổ ch ức. M ỗi thành viên đều được sự quan tâm của lãnh đạo, đảm bảo nâng cao đời sống v ật ch ất và tinh th ần. H ọ th ấy t ự hào khi là thành viên trong tổ chức. Họ sống và làm vi ệc vì "màu c ờ sắc áo" c ủa t ổ ch ức. Thông qua ho ạt đ ộng quản lý chất lượng tốt sẽ cho ra những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thoả mãn khách hàng và các bên quan tâm. Điều đó chính là tổ chức luôn có trách nhiệm với xã hội, cộng đ ồng. Đó cũng là c ơ s ở n ền t ảng, c ốt lõi cho s ự trường tồn của một tổ chức./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý chất lượng, Đảm bảo chất lượng và Kiểm định chất lượng - TS. Nguyễn Tiến Dũng
14 p | 2109 | 701
-
Bài giảng quản lý chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm - TS. Nguyễn Văn Minh
198 p | 1407 | 607
-
Bài giảng Quản trị chất lượng: Các chuẩn mực trong quản lý chất lượng
74 p | 938 | 323
-
Bài giảng môn Quản lý chất lượng - ThS. Nguyễn Ngọc Diệp
140 p | 448 | 171
-
Bài giảng Quản lý chất lượng những vấn đề căn bản - TS Nguyễn Phúc Thịnh
70 p | 279 | 87
-
Bài giảng Quản trị chất lượng: Chương 3 - Quản lý chất lượng
67 p | 663 | 45
-
Tài liệu Vấn đề chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng của doanh nghiệp - ĐH Kinh tế Quốc dân
38 p | 167 | 32
-
Bài giảng Quản lý chất lượng
66 p | 216 | 29
-
Chuyên đề: Quản lý chất lượng - PGS.TS. Trương Đoàn Thể
87 p | 127 | 18
-
Bài giảng Quản lý chất lượng sản phẩm: Chương 3 - TS. Nguyễn Văn Minh
19 p | 195 | 17
-
Bài giảng Quản trị chất lượng - Chương 3: Quản lý chất lượng (2017)
39 p | 145 | 12
-
Bài giảng Quản lý chất lượng sản phẩm: Chương 4 - TS. Nguyễn Văn Minh
16 p | 146 | 9
-
Bài giảng Quản trị chất lượng – Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
19 p | 71 | 7
-
Bài giảng Quản lý chất lượng sản phẩm: Bài 2 - ThS. Nguyễn Thị Vân Anh
36 p | 72 | 6
-
Bài giảng Quản lý chất lượng ngành may: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Kim Thu
91 p | 23 | 6
-
Bài giảng Quản lý chất lượng trong các tổ chức: Chương 2 - PGS.TS. Trương Đoàn Thể
28 p | 16 | 5
-
Bài giảng Quản lý chất lượng trong các tổ chức: Chương 3 - PGS.TS. Trương Đoàn Thể
34 p | 14 | 4
-
Bài giảng Các hệ thống kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng - Trương Bách Chiến
42 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn