Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trong giai đoạn 3 năm ( 2008 – 2011), tại trường mầm non Nga Mỹ
lượt xem 2
download
Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực là chủ trương đúng đắn, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, xây dựng môi trường giáo dục trong các nhà trường an toàn, lành mạnh, có tác động hiệu quả đến các hoạt động giáo dục trong các nhà trường. Tạo mối quan hệ thân thiện rộng rãi, đặc biệt là học sinh yêu quý trường lớp, thầy cô của mình; Đồng thời phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, bản sắc văn hoá của mỗi địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trong giai đoạn 3 năm ( 2008 – 2011), tại trường mầm non Nga Mỹ
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU. Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực là phong trào lớn được phát động toàn ngành, trong các năm học từ 2008 đến nay. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực là chủ trương đúng đắn, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, xây dựng môi trường giáo dục trong các nhà trường an toàn, lành mạnh, có tác động hiệu quả đến các hoạt động giáo dục trong các nhà trường. Tạo mối quan hệ thân thiện rộng rãi, đặc biệt là học sinh yêu quý trường lớp, thầy cô của mình; Đồng thời phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, bản sắc văn hoá của mỗi địa phương. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, còn nhằm phát huy tính sáng tạo trong quản lý, giảng dạy của cán bộ giáo viên; Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập vui chơi và sinh hoạt; rèn kỹ năng sống cho học sinh. Tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường. Nhận thức về ý nghĩa đó của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; từ năm học đầu tiên thực hiện phong trào, tôi đã xác định, hưởng ứng thực hiện tích cực, có hiệu quả phong trào, là một nhiệm vụ lớn và chính là giải pháp hiệu quả nhất để thực hiện nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường. Và cũng ngay từ năm đầu chỉ đạo thực hiện, tôi đã có ý tưởng nghiên cứu công tác chỉ đạo thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực làm đề tài sáng kiến trong công tác quản lý của mình. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Thực trạng. *Về thuận lợi: Trường Mầm non Nga Mỹ là trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I theo quyết định 36/QĐBGD&ĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008. Vì vậy các điều kiện về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, chất lượng… cơ bản đảm bảo để thực 1
- hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực có nhiều thuận lợi. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, vẫn còn không ít khó khăn để thực hiện thành công các tiêu chí của trường học thân thiện học sinh tích cực. Đó là khi trường vẫn đang còn thiếu 1 số hạng mục cở vật chất. Thiết bị chuẩn để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Một số cán bộ giáo viên về năng lực nghiệp vụ giảng dạy theo đổi mới phương pháp còn hạn chế. Điều kiện đời sống kinh tế văn hoá của phụ huynh học sinh thuộc vùng nông thôn nông nghiệp là chủ yếu, nên vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế và hạn chế nhất định về nhận thức. Đời sống giáo viên mầm non hợp đồng còn quá khó khăn... Vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ trong việc huy động đóng góp, và công tác phối hợp ủng hộ cho thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường từ phụ huynh nói chung, cũng như thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nói riêng. 2. Kết quả hiệu quả của thực trạng. Với thực tế điều kiện thực trạng trên, Tiến hành chỉ đạo thực hiện phong trào, cũng như thực hiện ý tưởng nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc này cho 3 năm, tôi đã tiến hành đánh giá khảo sát thực trạng kết quả nhà trường với một số nội dung trọng tâm, theo tiêu chí về hướng dẫn đánh giá trường học thân thiện học sinh tích cực, số 1741 của bộ giáo dục và đào tạo. kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung 1: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; Đạt 16,5điểm/20 điểm. Nội dung 2: Giáo viên thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Đạt 13/20điểm. Nội dung 3: Trẻ hoạt động tích cực trong môi trường thân thiện: Đạt 13/20 điểm. 2
- Nội dung 4: Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh: Đạt 4 điểm/10 điểm. Nội dung 5: Huy động sự tham gia của cộng đồng: Đạt 12,5 điểm/15 điểm. Nội dung 6: Về tính sáng tạo trong việc chỉ đạo phong trào và mức độ tiến bộ của trường trong thời gian qua: ( Không đánh giá khảo sát; lấy điểm trung bình của điểm chuẩn) = 7,5điểm/15 điểm. Từ công việc khảo sát tổng thể, kết luận kết quả thực trạng theo 2 nội dung: Kết quả những nội dung đạt được: Nhà trường đã cơ bản đạt được một số tiêu chí của trường học thân thiện học sinh tích cực đó là: + Về nội dung xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp: Thực tế đã cơ bản đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, gồm diện tích trường lớp, khuôn viên, đủ phòng nhóm lớp học; một số phòng chức năng. + Về tổ chức các hoạt động: Đã cơ bản thực hiện các yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo yêu cầu. + Đã huy động sự tham gia của cộng đồng cho hoạt động giáo dục của nhà trường khá tốt. Những nội dung chưa đạt yêu cầu: Thể hiện ở chất lượng nhiều các hoạt động của nhà trường đang ở mức độ thấp, chưa toàn diện như: xây dựng môi trường chưa đạt yêu cầu môi trường thân thiện; Chất lượng tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ chưa cao; chưa quan tâm tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh giáo dục truyền thống và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Từ kết quả đó có thể rút ra một số nội dung xem là trọng tâm trong cần tìm giải pháp chỉ đạo thực hiện: + Xây dựng môi trường thân thiện trong trường mầm non. + Tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh. +Giáo dục truyền thống cho trẻ. 3
- + Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Từ nhận thức và thực trạng trên; với mục mục tiêu nâng cao chất lượng toàn diện nhà trường và định hướng mục tiêu kế hoạch đạt ra: Thực hiện đạt trường học thân thiện, học sinh tích cực trong thời gian là 3 năm giai đoạn 2008 2011. Sau 3 năm chỉ đạo thực hiện phong trào tại nhà trường, đến nay kết quả cho thấy, nhà trường đã cơ bản hoàn thành các tiêu chí trường học thân thiện học sinh tích cực. Đặc biệt là kết quả về chất lượng toàn diện nhà trường đã được nâng lên đáng kể. Vì vậy, tôi có thể xem đó là một chút thành công nhỏ trong công tác quản lý chỉ đạo thực hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong 3 năm qua, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện nhà trường. Tôi muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp, qua đề tài sáng kiến “ Biện pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trong giai đoạn 3 năm ( 2008 – 2011), tại trường mầm non Nga Mỹ”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. Chỉ đạo công tác tuyên truyền nhận thức về phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. 2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện phong trào phù hợp với điều kiện nhà trường. 3. lựa chọn và chỉ đạo thực hiện các nội dung là điểm nhấn của phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, thực tế yêu cầu ngành học mầm non. II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1.chỉ đạo công tác tuyên truyền nhận thức về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 4
- Với các phong trào mang tính xã hội, biện pháp tuyên truyền nhằm xã hội hoá hoạt động, để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào thực hiện mục tiêu của hoạt động là hết sức cần thiết. Hai mục tiêu lớn của phong trào đạt ra đó là: Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, để xây dựng mục tiêu giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả; phù hợp với các điều kiện của địa phương và đáp ứng yêu cầu xã hội. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả. Như vậy, đó chính là định hướng mục tiêu cho các nhà trường thực hiện. Tuyên truyền được xem là một giải pháp quan trọng. Một số vấn đề đạt ra để thực hiện công tác tuyên truyền, đó là: Tuyên truyền những nội dung gì? Đối tượng làm nồng cốt công tác tuyên truyền là ai? Cần tuyên truyền đến những đối tượng nào? Những hình thức tuyên truyền nào đạt hiệu quả? * Trả lời cho vấn đề tuyên truyền những nội dung gì? Tôi xác định, nội dung tuyên truyền quan trọng ở đây là tuyên truyền các chỉ thị, văn bản về thực hiện phong trào. Cụ thể hoá ý nghĩa, mục tiêu của các chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện phong trào, kế hoạch thực hiện của nhà trường, đến rộng rãi các thành phần trong cộng đồng. triển khai quán triệt đến cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Tham mưu tuyên truyền đến lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể về tính hiệu lực pháp lý cũng như nội dung yêu cầu cụ thể của phong trào. với mục tiêu huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo củacán bộ giáo viên trong giảng dạy, học tập và các hoạt động một cách phù hợp và hiệu quả. 5
- Các nội dung tuyên truyền cần dựa trên các nội dung yêu cầu thực hiện của phong trào. Từ đó cụ thể hoá, phù hợp với lứa tuổi mầm non; Phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện thực tế nhà trường. Các nội dung cần được tuyên truyền đến từng lực lượng có ảnh hưởng phù hợp. Tất cả các lực lượng cần được hiểu rõ về nội dung xây dựng trường học thân thiện tại nhà trường là làm những gì. Từ đó có ý thức trách nhiệm tham gia thực hiện. Ví du: Giáo viên xác định mình cần phải thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non với rất nhiều nội dung cụ thể cần thực hiện; tích cực chủ động, đỏi mới phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ. Với phụ huynh, cộng đồng cần xác định được phải có trách nhiệm hưởng ứng, đóng góp trí lực, vật lực, phối hợp thực hiện phong trào cùng với nhà trường. Các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể cần nhận thức và có trách nhiệm lãnh chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất cho thực hiện phong trào. * Trả lời cho vấn đề những ai là đối tượng nồng cốt làm công tác tuyên truyền? Trước hết là Ban giám hiệu nhà trường. Tiếp thu các văn bản chỉ thị; hiểu sâu sắc ý nghĩa, mục tiêu, nội dung cần thực hiện của phong trào. Xác định đúng trách nhiệm của quản lý nhà trường, có nhiệt huyết trong việc chỉ đạo thực hiện phong trào. Lên kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền; trực tiếp làm công tác tham mưu, tuyên truyền đến các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương; phối hợp với các ban ngành đoàn thể về thực hiện kế hoạch của nhà trường. Cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường cần được xác định là đối tượng chính trong lực lượng làm công tác tuyên truyền . Cán bộ giáo viên công nhân viên là lực lượng trực tiếp tiếp thu cũng như thực hiện các nội dung kế hoạch. Có nhiệm vụ tuyên truyền trực tiếp đến các bậc phụ huynh học sinh. 6
- * Các lực lượng cần tuyên truyền, giáo dục nhận thức? Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường; Các cháu học sinh trong trường. Các cấp lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể; Các bậc phụ huynh. Cán bộ đảng viên và nhân dân trong toàn xã; Các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm, có tâm huyết với giáo dục trong và ngoài nhà trường. mục tiêu của công tác tuyên truyền là mọi lực lượng này nhận thức được mục tiêu ý nghĩa của việc xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, là phong trào được phát động rộng rãi trong toàn ngành giáo dục. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực là huy động sức mạnh tổng hợp để xây dựng các nhà trường phát triển toàn diện. Đối với trường mầm non, nhằm nâng cao đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, phù hợp với hoạt động của trẻ mầm non. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trong nhà trường. Xây dựng trường học thân thiện ở mỗi nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cấp ngành đoàn thể, các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương. Để đạt được mục tiêu của công tác tuyên truyền đã nêu. Một đòi hỏi cần phải xác định các hình thức tuyên truyền dành cho từng đối tượng phù hợp là cần thiết. * Các hình thức tuyên truyền nào hiệu quả: Đối với đối tượng là cán bội giáo viên: Hình thức tuyên truyền là việc triển khai trực tiếp các văn bản chỉ thị, các quy định, kế hoạch của các cấp ngành cũng như nhà trường. Quán triệt thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên theo yêu cầu chỉ đạo. Đối với lãnh đạo địa phương: Cần áp dụng hình thức tuyên truyền báo báo bằng văn bản cụ thể có tính pháp lý; bằng trao đỏi đề xuất trực tiếp; bằng ý kiến đề xuất gián tiếp qua các hội nghị địa phương; bằng tham mưu đưa vào các chương trình kế hoạch địa phương. 7
- Với cộng đồng tuyên truyền bằng hình thức phối hợp với đài truyền thanh, thông tin phát thanh để truyền bá rộng rãi; hình thức phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền trong các đoàn thể. Với phụ huynh, ngoài các hình thức tuyên truyền qua thông tin truyền thanh, truyền hinhg chung với nhiều lực lượng, thì cần áp dụng các hình thức tuyên truyền trực tiếp cụ thể hơn như: Thông qua các cuộc họp phụ huynh, nhà trường đưa ra kế hoạch tuyên truyền, bàn bạc các nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể để phụ huynh cùng thực hiện; bằng trao đổi trrực tiếp qua giờ đón trẻ trả trẻ thông qua cán bộ giáo viên làm công tác phụ trách lớp. Xây dựng góc tuyên truyền tại các nhóm lớp... giúp phụ huynh hiểu về mục đích, nội dung, các hoạt động cần sự phối hợp của phụ huynh trong từng thời điểm cụ thể. Từ đó phụ huynh có thái độ đúng đắn, thống nhất với nhà trường, với giáo viên...Đồng thời giáo viên vận động phụ huynh đóng góp kinh phí, trí tuệ cho xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đối với các lực lượng là các cá nhân, tổ chức hảo tâm; quản lý nhà trường cần báo cáo phối hợp sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương, cùng gặp gỡ trao đổi trực tiếp, đề xuất mong muốn của nhà trường. Hoặc dùng biện pháp tác động của lãnh đạo để đề xuất mong muốn được giúp đỡ của nhà trường đối với tổ chức cá nhân hảo tâm, trong mối quan hệ làm việc trên địa bàn. Đối với các cháu học sinh, là đối tượng chủ thể thực hiện một số nội dung của trường học thân thiện học sinh tích cực, cần được giáo viên tuyên truyền bằng tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể. Giúp trẻ hiểu được các nội dung phù hợp với nhận thức của trẻ, như: giáo dục trẻ cần phải nhận thức biết thân thiện với bạn bè, cô giáo là người yêu thương trẻ, trẻ phải biết yêu quý cô, lễ phép với người lớn, tích cực hoạt động, học tập. Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cũng cần phải có kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền xuyên suốt trong cả quá trình. Mục tiêu, nội dung tuyên 8
- truyền được xây dựng phù hợp với từng giai đoạn , từng năm học cụ thể theo lộ trình mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Quản lý nhà trường phải theo giõi chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.Có đánh giá rút kinh nghiệm kết quả công tác tuyên truyền từng giai đoạn cụ thể, để đề ra mục tiêu giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo. Cần chú trọng các vấn đề tuyên truyền vận động phụ huynh tham gia, luôn phải là các hoạt động mang lại quyền lợi dành cho trẻ. 2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện phong trào phù hợp với điều kiện nhà trường. 2.1. Yêu cầu xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổng thể trong giai đoạn 5 năm 2008 – 2013; Kế hoạch chỉ đạo 3 năm ( 2008 2011); Kế hoạch chỉ đạo cụ thể tưng năm học. 2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch. Chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực giai đoạc 2008 – 2013. Quy định xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường học, ban hành kèm theo quy định số 443/2008.QĐ/SGD&ĐT thanh hoá. Hướng dẫn của ban chỉ đạo huyện về hướng dẫn thực hiện phong trào. 2.3. Đánh giá thực trạng của nhà trường. về cơ sở vật chất. Về thực trạng kết quả chăm sóc giáo dục; việc tổ chức các hoạt động trong nhà trường. 2.4. Mục tiêu: Chỉ đạo thực hiện trong giai đoạn 3 năm 2008 2013, xây dựng trường đạt trường học thân thiện học sinh tích cực, đạt mức độ xuất sắc, theo tiêu chí đánh giá quy định với các nội dung cụ thể: 9
- + Xây dựng trường lớp xanh sạch đep. + Giáo viên tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ đạt hiệu quả phù hợp với đặc diểm lưa tuổi. + Trẻ được hoạt động tích cực trong môi trường giáo dục. + Tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh. + Huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng. + Đánh gía sự sáng tạo trong chỉ đạo thực hiện phong trào của nhà trường. 2.5. Xây dựng các nội dung thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương để chỉ đạo thực hiện. Nội dung bao gồm các các yêu cầu trọng tâm của phong trào, cụ thể hoá phù hợp với yêu cầu hoạt động trong trường mầm non. Các nội dung là những vấn đề qua thực trạng các tiêu chí trường chưa thực hiện được và thực hiện chưa hiệu quả. Xây dụng nội dung căn cứ vào yêu cầu các nội dung tiêu chí của trường học thân thiện trong trường mầm non theo hướng dấn đánh giá trường học thân thiện học sinh tích cực số 1741 của BGD&ĐT; các yêu cầu giáo dục mầm non, điều kiện thực tế của nhà trường, cụ thể hoá các nội dung thực hiện phù hợp, đáp ứng yêu cầu xây dựng được môi trường thân thiện, học sinh tích cực, yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện. 2.6. Các giải pháp chỉ đ ạo và Tổ chức thực hiên. Quan tâm tìm các giải pháp thực hiện các nội dung cụ thể, phù hợp mà thực tế nhà trường chưa đạt được, đang đạt ra mục tiêu thực hiện. Triển khai quán triệt nghiêm túc các Chỉ thị, văn bản, nội dung, kế hoạch, biện pháp tổ chức thi đua thực hiện phong trào. Thành lập ban chỉ đạo tại trường, gồm các thành phần: Hiệu trưởng làm trưởng ban phụ trách chung. Phó hiệu trưởng nhà trường làm phó ban phụ trách các nội dung liên quan các hoạt động chăm sóc giáo dục chất lượng. 10
- Đại diện ban chấp hành công đoàn ban viên phụ trách khối cán bộ giáo viên công nhân viên. Đai diện đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn phụ trách các mặt hoạt động: Tổ chức điều phối các hoạt động; tổng hợp thi đua, quản lý nề nếp tác phong. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 5 năm( 2008 2013); Kế hoạch chỉ đạo 3 năm ( 2008 211); Kế hoạch chỉ đạo cụ thể từng năm học. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền. xác định rõ tác động lớn của công tác tuyên truyền đối với hiệu quả thực hiện kế hoạch chung. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường đang ký thực hiện. Đưa hiệu quả thực hiện các nội dung chỉ đạo thực hiện phong trào vào tiêu chí thi đua chuyên môn và có kế hoạch thi đua khen thưởng thực hiện phong trào cho các tổ, các cá nhân phấn đáu thực hiện. Chỉ đạo thực hiện cụ thể hoá các nội dung thực hiện phong trào vào hoạt động chuyên môn của nhà trường. Có kế hoạch tranh thủ sự hướng dẫn, chỉ đạo của ban chỉ đạo cấp trên để nhà trường thực hiện phong trào luôn đúng yêu cầu, phù hợp với các yêu cầu hoạt động chuyên môn cập nhật mới. Ban chỉ đạo theo giõi kiểm tra thường xuyên, đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện trong nhà trường. Đánh giá sơ kết, tổng kết tiến độ quá trình thực hiện; rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng phù hợp cho từng giai đoạn: Học kỳ, năm học. Giai đoạn 3 năm, giai đoạn 5 năm. + Hằng năm có sự phối kết hợp với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể địa phương, ban đại diện phụ huynh, gắn trách nhiệm đánh giá kết quả từng năm, thống nhất các mục tiêu thực hiện phong trào cho năm tiếp theo. 11
- Cập nhật, lưu trữ hồ sơ, báo cáo tiến độ cho các cấp ngành có liên quan về thực hiện phong trào, theo đúng yêu cầu chỉ đạo và có tính sáng tạo phù hợp với điều kiện nhà trường. Biểu dương khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể thực hiện tốt phong trào thường xuyên để khuyến khích động viên; Đánh gía khen thưởng theo học kỳ, năm học và các giai đoạn 3 năm, 5 năm. 3.Giải pháp lựa chọn và chỉ đạo thực hiện các nội dung là điểm nhấn của phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, thực tế yêu cầu ngành học mầm non. 3.1. Biện pháp Chỉ đạo thực hiện xây dựng môi trường thân thiện trong trường mầm non. * Biện pháp nghiên cứu lựa chọn nội dung thực hiện. Nghiên cứu lựa chọn các nội dung thực hiện phù hợp là yêu cầu cần thiết. Yêu cầu quản lý nhà trường cần phải đầu nghiên cứu và chỉ đạo cán bộ giáo viên nghiên cứu lựa chọn các nội dung phù hợp, dựa trên việc nghiên cứu yêu cầu chung của phong trào, căn cứ vào kết quả thực trạng nhà trường, yêu cầu càn đạt của các độ tuổi Mầm non. Xây dựng môi trường thân thiện, có tác động giúp trẻ trẻ yêu trường lớp, tự tin, chủ động tích cực hoạt động. Một số nội dung cụ thể cần chỉ đạo đạt môi trường thân thiện bao gồm: Môi trường tâm lý xã hội; Môi trường thiên nhiên và Môi trường vật chất. Trong đó môi trường tâm lý xã hội là quan trọng và mang yếu tố quyết định. Chỉ đạo cán bộ giáo viên nhà trường tập trung thực hiện thường xuyên trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày các nội dung môi trường thân thiện. * Xây dựng Môi Trường tâm lý xã hội: Đó là xây dựng các mối quan hệ có liên quan hỗ trợ nhau, tạo bầu không khí ấm cúng, thoải mái cho các thành viên, 12
- đặc biệt là trẻ. Môi trường tâm lý xã hội lành mạnh có tác dụng tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động tích cực của trẻ. Bao gồm các mối quan hệ: trẻ với trẻ; cô với trẻ; giáo viên với giáo viên; phụ huynh với giáo viên; Cán bội quản lý với giáo viên nhân viên. Cần bắt đầu tạo mối quan hệ tình cảm thân thiện giữa giáo viên với trẻ, từ đó tạo ra mối quan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau. đảm bảo các yêu cầu: + Mọi trẻ cần được cô yêu thương và được đối xử công bằng là nền tảng cho việc tạo ra mối quan hệ tốt, tránh sự thiên vị. + Tạo tâm lý tin cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi, giữa giáo viên với trẻ: Cô là người mẹ hiền thứ 2 của trẻ, luôn cư xử với thái độ ân cần niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ, luôn gọi tên trẻ khi giao tiếp. + Tạo mối thân thiện giữa trẻ với nhau thông qua tổ chức hoạt động tập thể, trò chuyện, thảo luận, vui chơi theo đội, chia sẻ cảm xúc kinh nghiệm, trưng bày sản phẩm, chia sẻ ý tưởng của trẻ. Chú trọng phát triển các kỹ năng xã hội trong các hoạt động nhóm (Chờ đến lượt, phân công hợp tác chia sẻ, giải quyết xung đột, biết kiềm chế...) + Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin diễn đạt chúng bằng lời nói. +Dạy trẻ thoải mái, tự tin trước đám đông ( Trình diễn trên sân khấu, trước ban bè, người lạ. +Tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đặc điểm tâm lý lứa tuổ, đặc điểm cá nhân,( Năng lưc, khó khăn trong giao tiếp, ngôn ngữ). Chấp nhận trẻ học bằng cách thử sai. Cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng. Không cần thiết chỉnh sửa quá nhiều. + Động viên sự lạc quan, tự tin vào bản thân “” Không sao đâu”. “ Làm lại đi nào”, “ Từ từ thôi”, “ Con sắp làm được rồi”... khi trẻ gặp thất bại. 13
- + Kiên nhẫn với trẻ, Tránh thúc ép, căng thẳng khi luyện tập các kỹ năng cho trẻ, Biết chờ đợi. + Chấp nhận sự khác biệt( Sự khác biệt đem lại tính phong phú). Tôn trọng ý kiến các nhân trẻ( dạy trẻ phát biểu ý kiến). Tránh áp đạt, từ đó hình thành thói quen độc lập. + Không định kiến với trẻ. + Chỉ cấm đoán những việc không an toàn. + Hạn chế mệnh lệnh, tăng cường khích lệ. + Không nên nói” Không được làm thế này” Mà nói, “ con nên làm thế này”. Ví dụ: Nối nhẹ hnàng, thay vì “ không la hét”; “ đi từ từ” thay cho “ không xô đảy”. + Rất cẩn trọng trong việc đánh gia trẻ. Nên đánh giá sự tiến bộ của mỗi trẻ so với bản thân và đối chiếu với yêu cầu chung của lứa tuổi. Đánh giá với mục đích giúp đỡ trẻ phát triển tốt hơn. tránh việc so sánh trẻ với nhau. Luôn nhìn nhận, khen ngợi bất cứ sự tiến bộ nào của trẻ, dù là nhỏ nhất và của những trẻ khó dạy nhất. + Tạo cơ hội trong mọi thời điểm sinh hoạt cho trẻ tự phục vụ và giúp đỡ nhau những gì phù hợp với khă năng. Dạy trẻ quan tâm giúp đỡ trẻ hoà nhập trong lớp. + Lấy trẻ làm trung tâm thực sự là phương pháp dạy học “thân thiện” với trẻ. Mà ở đó giáo viên là người quan sát, xây dựng nội dung giáo dục phù hợp; tổ chức quan sát, điều chỉnh. Không cần can thiệp quá nhiều vào quá trình trẻ chơi. nếu không cân thiết ( thiên về quan sát , khơi gợi, giải quyết xung đột giữa trẻ). + Tăng cường lấy ý tưởng dạy học từ trẻ. Tổ chức cho trẻ tự làm đồ chơi tham chí đồ dùng dạy học, tích cực tham dự vào xây dựng mổitường lớp học. + Cân bằng giữa hoạt động tự do và hoạt động có chủ đích. + Không bắt trẻ xếp hăng, nếu không cần thiết( ra chơi, biểu diễn) 14
- +Tránh gây đột ngột( đón trẻ mới, chuyển hoạt động..) tổ chức đón trả trẻ linh hoạt. + Không hù doạ, chê bai, trách mắng trẻ ( Thậm chí nhắc nhở quá nhiều) . + Không được đánh trẻ. + Không được cấm trẻ đi cầu trong lớp, hoạc dặn trẻ đi cầu ở nhà. Tao mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa giáo viên công nhân viên. + Tạo bầu không khí tâm lý thân ái giữa giáo viên có nhiều thuận lợi trong hiệu quả chăm sóc giáo dục nhà trường. + Tôn trọng nhau. + Công bằng với mọi thành viên. + Hỗ trợ, hợp tác, phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng. + Quan tâm đến nhau là bạn tốt nếu có thể. + Cư xử lịc sự trước mặt trẻ( nói chuyên, xưng hô). + Giải quyết mâu thuẫn ngay khi mới xuất hiện. + Nên thẳng thắn một cách lịc sự, tránh nói xấu nhau. + Thường xuyên trao đổi ý kiến khi có thể (không nhất thiết vào các cuộc họp). Tạo dựng mối quan hệ thân thiết với cha mẹ trẻ. + Thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha mẹ. Phối hợp để tạo sự thống nhất trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. + Rèn kỹ năng thông tin đến cha mẹ trẻ. Giải thích, thuết phục cha mẹ thay cho ra lệnh. + Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân tình giữa giáo viên với cha mẹ trẻ. Tạo sự an tâm cho cha mẹ trẻ, mà vai trò dẫn dát là giáo viên. + Tổ chức các hoạt động chung mới phụ huynh dự để tăng thêm hiểu biết trong công tác phối hợp. 15
- + Thu hút, mở rộng sự tham gia của phụ huynh vào quá trình giáo dục, khai thác tiềm năng đóng góp của họ. + Thường xuyên tổ chức cho cha mẹ thăm quan hoạt động giáo dục ở lớp. + Không nhận xét tiêu cực về trẻ với cha mẹ. Thông báo tình hình nên có giải pháp, lời khuyên tích cực. Tạo Mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới. Đây là mối quan hệ nhạy cảm nhất; vai trò thuộc về cấp trên. Tạo ra hay phá vỡ sự đoàn kết trong nhà trường, nâng cao hay hạ thấp tinh thần, sự nhiệt tình cộng tác của mọi thành viên. Cấp trên cần tạo ra uy tín thực; tránh dùng uy quyền để tạo ra sự sợ hãi, áp lực cho cấp dưới. đồng thời phải gương mẫu, biết nhận trách nhiệm và luôn cầu tiến. Công bằng, không thiên vị, định kiến,sẽ góp phần tạo nên bầu không khí yên tâm, tin tưởng nhau. Thực hiện bình đẳng trong thu nhập, cơ hội thăng tiến, khen thưởng, kỷ luật; Thực hiện dân chủ trường học. Ảnh hưởng gián tiếp đến đến việc giáo dục trẻ thông qua tạo điều kiên thuận lợi về chế độ chính sách cho giáo viên, cơ sở vật chất cho việc thực hiện chương trình. * Môi Trường thiên nhiên. Việc tạo ra không gian sống thân thiện, tiếp xúc gần gũi, trực tiếp với thiên nhiên. Có ý nghĩa quan trọng cảm giác được sông trong môi trường thế nào sẽ tác động mạnh mẽ đến cảm xúc, nhận thức, sau đó là hành vi hàng ngày của trẻ. Sử dụng tối đa nguyên vật liệu thiên nhiên( Cây, gỗ, lá , phế thải không độc hại..) Trong việc xây dựng, trang bị coq sở vật chất, đồ dùng để tạo sự ấm cúng am tâm; Giảm tiếng ồn. 16
- Chú trọng các yêu cầu về môi trường sống cho trẻ như: Lớp học đủ ánh sáng, không khí trong lành, sắp xếp phòng nhóm thoáng mát,; hạn chế tối đa việc sử dụng đèn, quạt, tận dụng thiện nhiên. Thông thoáng phòng thường xuyên hạn chế tối đa hoá chất tẩy rửa. Duy trì việc thực hiện chuyên đề vườn cây của bé. Phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, nhưng đáp ứng yêu cầu giáo dục. Đa dạng chủng loại môi trường sống, guíp trẻ quan sát, phát hiện; thực hành cham sóc bảo vệ môi trường, khám pha thử nghiệm liên quan đến cây xanh và tạo mỹ quan thân thiện trong trường. Khu vực thuận lợi, đầu tư các dụng cụ thực hành làm vườn, vệ sinh sân vườn cho trẻ trải nghiệm thực hành. Trồng các loại cây trong sân vườn hợp lý chống bê tông hoá sân vườn. Cho trẻ hoạt động ngoài trời càng nhiều càng tốt: Đón, trả, vận động, thể dục, vẽ, đọc… Ngày hội phụ huynh đóng góp cây xanh, tham gia làm vườn, tổng vệ sinh trường lớp; cải tạo môit trường với sự giúp đỡ của phụ huynh. * xây dựng Môi trường vật chất. Sân chơi ngoài trời: Thoả mãn nhu cầu vận động bản của trẻ như chạỵ, nhảy, trườn, bò trèo... theo yêu cầu chương trình. Vì vậy phải đảm bảo đủ diện tích, đủ đồ chơi ngoài trời. Có khu thực hành an toàn giao thông, thiết kế lắp đặt thẩm mỹ, an toàn; vệ sinh sạch sẽ; tránh bê tông hoá, tránh trang trí bố trí mang tính chất chỉ để trang trí tốn kém, kém hiệu quả giáo dục. Xây dựng khu chơi với cát nước cho trẻ trải nghiệm học tập và làm giảm căng thẳng cho trẻ khi hoạt động các hoạt động khác căng thẳng. Trong lớp: Thực hiện yêu cầu này, cần chỉ đạo giáo viên phụ trách lớp giũ vai trò chủ động, quyết định trong thực hiện đạt các yêu cầu sau: + Đảm bảo vệ sinh, an toàn theo yêu cầu về lớp học, đồ dùng đồ chơi. 17
- + Góc chơi đảm bảo phục vụ cho hoạt động học tập của trẻ, không phải để trang trí. Xây dựng theo nhu cầu hứng thú của trẻ, theo sự kiện trẻ quan tâm (Chủ đề, lễ hội..). Xây dựng góc chơi đảm bảo 2 mục đích: trẻ tự học theo hứng thú cá nhân và phục vụ hoạt động vui chơi. + Trẻ có cơ hội lựa chọn trò chơi theo ý thích. + Có thể tự hoạt động mà không cần, hoạc cần rất ít sự hướng dẫn của giáo viên. Chỉ hướng dẫn bằng ký hiệu, chữ viết… + Sắp đặt thuận lợi cho việc lấy cất của trẻ; xa ồn ào, ô nhiễm và an toàn cho trẻ. + Đảm bảo bố trí các góc phù hợp, đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động. Nhà vệ sinh: Đã đảm bảo theo yêu cầu chuẩn. Chỉ đạo thường xuyên thực hiện vệ sinh sạch sẽ, an toàn. 4. Chỉ đạo thực hiện rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Trước hết bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ giáo viên nắm vững nội dung yêu cầu về rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non là những kỹ năng gì? Kỹ năng cần cung cấp, rèn luyện cho trẻ đó là: + Hình thành và rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử lễ phép, tự tin, linh họat và thân thiện trong mọi tình huống; + kỹ năng tự phụ vụ, chăm sóc vệ sinh lao động vừa sức; hoạt động theo nhóm. Thực hiện nội dung này, quản lý nhà trường phải quan tâm đưa vào kế hoạch nâng cao chất lượng trên trẻ mục tiêu cần đạt về các kỹ năng theo yêu cầu phù hợp từng độ tuổi. Chỉ đạo cán bộ giáo viên thực hiện lồng ghép thông qua mọi hoạt động: Vui chơi, học tập, ăn...thông qua các hoạt động trò chuyện giao tiếp với trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Chỉ đạo đưa các yêu cầu giáo dục kỹ năng cho trẻ trong từng hoạt động cụ thể. Giáo viên quan tâm đến giáo dục trẻ theo nhóm và giáo dục cá biệt, giáo dục tất cả các kỹ năng cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.Thực hiện việc phối hợp thường xuyên với cha mẹ trẻ để giáo dục trẻ từng kỹ năng cụ thể. 18
- Để Giáo viên thực hiện có hiệu quả cao về hình thành giáo dục kỹ năng cho trẻ, thì việc kiểm tra đánh giá thường xuyên các kỹ năng cho trẻ hằng ngày, từng chủ đề, từng kỳ năm học, thông qua hoạt động kiểm tra chuyên môn, đánh giá chất lượng trên trẻ, cần phải được quan tâm thực hiện. Đặc biệt là kiểm tra thường xuyên để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng cho trẻ hàng ngày. 5. Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục truyền thống cho trẻ. Những nội dung xá định cần giáo dục truyền thống cho trẻ mầm non đó là: + giúp trẻ tìm hiểu các trò chơi dân gian; các bài hát dân ca. Từ đó giúp trẻ hiểu biết về truyền thống dân tộc qua nội dung các trò chơi, bài hát dân ca. + Tìm hiểu lịch sử văn hoá, tiếp xúc nghề truyền thống địa phương. bao gồm việc giới thiệu các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong nước, trong tỉnh, trong huyện phù hợp với nhận thức của trẻ. Thăm quan, tìm hiểu nghề truyền thống... Ví dụ: Nga Sơn có nghề trồng cói, dệt chiếu, xe đay... + Giới thiệu và tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, các di sản văn hoá địa phương. Ví dụ: Giới thiệu cho trẻ di tích lịch sử quê hương Nga Sơn là di tích Mai An Tiêm, Từ thức giáng hương, truyền thống lịch sử Ba Đình... Thực hịên nội dung này, chỉ đạo phát động giáo viên, phụ huynh sưu tầm, sáng tác trò chơi dân gian, ca giao đồng giao, các bài hát dân ca; sưu tầm nguyên phế liệu, các sản phẩm truyền thống để đưa vào giáo dục trẻ và phục vụ các hoạt động giáo dục truyền thống cho trẻ. Giáo viên tổ chức lồng ghép các hoạt động hát dân ca, trò chơi dân gian, ca giao đồng giao vào chương trình giáo dục phù hợp linh hoạt, thường xuyên. Tổ chức hội thi hát dân ca cho trẻ tham gia; lồng ghép vào các ngày hội lễ. Xây dựng kế hoạch và tổ chức cho trẻ đi thăm quan du lịch, thăm các làng nghề truyền thống, các danh lam thắng cảnh địa phương. các nội dung kế 19
- hoạch thực hiện phải được ban chỉ đạo kiểm tra đánh gíá thường xuyên về hiệu quả thực hiện. C. K ẾT LUẬN 1. kết quả của thực trạng. Sau 3 năm chỉ đạo thực hiện phong trào tại nhà trường, với các giải pháp chỉ đạo đã triển khai. tiếp tục với bước khảo sát đánh gia đúng yêu cầu theo hướng dẫn số 1741/BGD&ĐT; Kết quả ta có thể so sánh với kết quả thực trạng ban đầu: Nội dung 1: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; Đạt 19 điểm/20 điểm. ( Tăng 2,5 điểm). Nội dung 2: Giáo viên thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Đạt 18,5 điểm/20điểm.( Tăng 7 điểm). Nội dung 3: Trẻ hoạt động tích cực trong môi trường thân thiện: Đạt 18 điểm/20 điểm.( Tăng 4,5 điểm). Nội dung 4: Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh: Đạt 9,5 điểm/10 điểm.( Tăng 6 điểm). Nội dung 5: Huy động sự tham gia của cộng đồng: Đạt 14,5 điểm/15 điểm.( Tăng 3 điểm). Nội dung 6: Về tính sáng tạo trong việc chỉ đạo phong trào và mức độ tiến bộ của trường trong thời gian qua: ( Không đánh giá khảo sát; lấy điểm trung bình của điểm chuẩn) = 13 điểm/15 điểm.( Tăng 5,5 điểm). Tổng điểm đạt năm 2010 2011: 93 điểm; Xếp loại: xuất sắc. Kết quả đã đạt được cũng chính là mục tiêu trong kế hoạch xây dựng trường học thân thiện trong giai đoạn 3 năm đã để ra. Một số kết quả đạt được nổi bật: Xây dựng môi trường giáo dục trong trường đạt môi trường thân thiện. Cơ bản đủ về cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn; Môi trường trong ngoài lớp xanh sach 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm xây dựng nề nếp học tập cho học sinh lớp 2
29 p | 1409 | 240
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
8 p | 462 | 130
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy và học
32 p | 369 | 127
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp tạo hứng thú cho trẻ khám phá khoa học
4 p | 462 | 108
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu
35 p | 441 | 101
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5
23 p | 744 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Chính tả
26 p | 409 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm - BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ NẮM VỮNG 12 BIỂN BÁO ATGT
4 p | 859 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
29 p | 219 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Băng Adrênh thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
17 p | 396 | 41
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy để rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh khá giỏi lớp 4, 5 trường Tiểu học Tân Lập
22 p | 250 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn kĩ năng vẽ các loại biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lí 12
17 p | 164 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Đak Pơ
12 p | 145 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hiệu quả và nâng cao công tác bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị ở trường mầm non Cư Pang
21 p | 55 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho trẻ 5-6 tuổi
13 p | 177 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao vai trò công tác Đội trong nhà trường
15 p | 125 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương
26 p | 63 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số
17 p | 53 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn