Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Xuân Lâm
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt phong trào dạy học áp dụng tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt. Tạo môi trường thân thiện với học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục. Phát huy vai trò Giáo viên trong khi sử dụng các phương pháp dạy học, luôn có ý thức tích hợp bảo vệ môi trường nhất là môn Tiếng Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Xuân Lâm
- 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn vấn đề nghiên cứu: Hiện nay, môi trường và giao d ́ ục bảo vệ môi trường đa và đang là m ̃ ột vấn đề được cả thế giới noi chung, Vi ́ ệt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại giống loài, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người đang trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ phạm vi nào. Theo các nguồn thông tin của Tổng cục Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Ước tính tổng thiệt hại kinh tế của nước ta do ô nhiễm môi trường gây ra trong thời gian qua chiếm từ 1,53% GDP. Hầu hết môi trường từ đất, nước, không khí, các khu dân cư, khu công nghiệp từ thành thị đến nông thôn đã và đang bị xuống cấp, trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội”. Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục môi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”. Mục đích cuối cùng của giáo dục môi trường là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi trường, biết sống vì môi trường. Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi trường mà là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp được. Vì vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó. Hơn nữa, số lượng học sinh Tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường. Môn Tiếng việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng việt (nghe, nói, đọc, viết). Để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. Do vậy, chương trình và nội 1
- dung dạy học môn Tiếng việt ở Tiểu học chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến môi trường và có khả năng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường rất cao. Khả năng giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường của môn Tiếng việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp dạy học của giáo viên. Chỉ đạo tốt việc tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt là một trong những giải pháp hiệu quả nhất góp phần xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh trong trường học và cộng đồng. Là một cán bộ quản lí, tôi luôn mong muốn có được một môi trường dạy, học tốt tạo điều kiện cho các em học tập. Qua 2 năm nghiên cứu, trải nghiệm thực tế tôi đã tìm ra được một số giải pháp, vận dụng phù hợp với đơn vị mình và được rút kinh nghiệm qua từng năm mang lại hiệu quả thiết thực. Với mong muốn rút được kinh nghiệm cho bản thân và chia sẻ cho bạn bè, đồng nghiệp tham khảo SKKN: “ Biện pháp chỉ đạo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Xuân Lâm ”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Góp phần thực hiện tốt phong trào dạy học áp dụng tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt. Tạo môi trường thân thiện với học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục. Phát huy vai trò Giáo viên trong khi sử dụng các phương pháp dạy học, luôn có ý thức tích hợp bảo vệ môi trường nhất là môn Tiếng Việt. Giúp học sinh hiểu được vai trò vô cùng cần thiết của môi trường. Có thái độ, kĩ năng, thói quen giữ gin và bảo vệ môi trường bằng những việc làm cụ thể hàng ngày. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của môi trường học tập. Tranh thủ sự hỗ trợ của địa phương, cha mẹ học sinh trong việc xây dựng môi trường giáo dục cho nhà trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt. Giáo viên, học sinh trường TH Xuân Lâm. Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể khác trong và ngoài nhà trường. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát: Dùng phương pháp này để quan sát các hoạt động, việc làm của giáo viên học sinh. Phương pháp phân tích: Phân tích tài liệu để nghiên cứu, các biểu, bảng báo cáo xếp loại nề nếp, vệ sinh các lớp. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên, học sinh trong trường. 2
- Phương pháp đàm thoại: Nói chuyện với cán bộ giáo viên, với cha mẹ học sinh, với các em học sinh. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận: * Môi trường là gì? * Có nhiều quan niệm về môi trường: Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. * Môi trường nhà trường: Bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội. * Giáo dục môi trường: Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề môi trường, bao gồm: Kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài ( Bộ Giáo dục và Đào tạo/ Chương trình phát triển Liên hợp quốc 1998). *Mục tiêu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt nhằm giúp học sinh: Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe nói (Kể chuyện). Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh Sạch Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : Bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Như vậy: Chỉ đạo tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt sẽ góp phần giáo dục học sinh phát triển toàn diện. 2.2. Thực trạng của việc tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt cho học sinh hiện nay: 2.2.1. Thực trạng chung: Trong những năm trước đây ở nước ta việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh chưa thực sự được coi trọng, chưa lồng ghép bảo vệ môi trường vào quá trình giảng dạy. Nhiều cán bộ quản lý còn chưa thể hiện sự 3
- quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của môi trường hoặc còn xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường. Nhiều nhà trường xây dựng trường học xanh sạch, đẹp an toàn không có quy hoạch cũng đã tác động đến các hoạt động giáo dục của nhà trường. Một số trường học không chú trọng đến việc giáo dục ý thức tham gia giữ gìn, xây dựng cảnh quan nhà trường như thuê người làm vệ sinh lớp học, sân trường mà không yêu cầu các học sinh phải chung sức vệ sinh góp phân xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp dẫn đến dẫn đến thái độ thờ ơ với xã hội, cộng đồng. Bên cạnh đó, Cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, hệ thống xử lý nước, rác thải của địa phương chưa được đầu tư đúng mức. Công tác bảo vệ môi trường là vấn đề chưa được người dân quan tâm, chăn nuôi trâu bò thả rông, chăn dắt vào trong khu vực gần sân trường làm hư hại các bồn cỏ, gây mất vệ sinh…Tất cả những thực trạng trên đều tác động xấu và làm ô nhiễm môi trường. 2.2.2. Thực trạng ở trường Tiểu học Xuân Lâm: Trường TH Xuân Lâm với tổng số: 479 học sinh. Số lớp học là:16 lớp; diện tích đất khoảng 5400m2 Số phòng học là: 16 phòng. Những năm trước đây bàn ghế hư hỏng nhiều, mùa nắng bụi, mùa mưa đọng nước, quang cảnh chưa đẹp. Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh đã có ý thức trong việc xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp. Song, một số em ăn quà xong vẫn bỏ bọc ni lông, giấy gói xuống sân trường thay vì bỏ vào thùng rác, một số em còn vẽ bậy, ăn kẹo cao su nhả bã kẹo bừa bãi, một số học sinh còn tùy tiện khi đi vệ sinh, còn vất giấy cứng lỗ đi tiêu gây tắc nghẽn bồn cầu .... Việc giáo dục các em thực hiện bảo vệ môi trường thông qua các bài giảng có tích hợp giáo dục môi trường chưa thường xuyên, chưa lưu ý đến giáo dục hành vi thực tế ngoài cuộc sống cho các em mà chủ yếu là truyền đạt lý thuyết trên lớp học. Chưa thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành”. Trong dạy học giáo viên bám chặt vào các yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng, việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề giáo viên vẫn còn băn khoăn, e dè, sợ đi lệch mục tiêu bài dạy. Đối với học sinh tiểu học, các em được lĩnh hội kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường qua các môn học về mặt lý thuyết còn mờ nhạt, các hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, giữ vệ sinh lớp học… đều được các em tham gia dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường chứ các em chưa thực sự có được ý thức tự giác, chưa có những hành động cụ thể thiết thực để góp phần nhỏ bé của mình vào bảo vệ môi trường nơi cư trú và môi trường nhà trường xanh sạch đẹp và an toàn. Bằng những câu hỏi qua trò chuyện, khảo sát phù hợp với từng khối học sinh đầu năm học tôi thu được kết quả sau: BẢNG KHẢO SÁT VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Khối Tổng số học Học sinh có kiến Học sinh nắm được Học sinh chưa có 4
- thức và kỹ năng kiến thức và kỹ kiến thức và kỹ năng sinh tham gia bảo vệ môi trường bảo vệ môi trường năng bảo vệ môi khảo sát tố t trường SL % SL % SL % 1 96 35 36.5 45 46.9 16 16.6 23 205 115 56.1 62 30.2 28 13.7 45 178 113 63.5 54 30.3 11 6.2 Cộn 479 263 54.9 161 33.6 55 11.5 g Nhìn vào bảng khảo sát ta nhận thấy rằng: Học sinh có hiểu biết về ý thức bảo vệ môi trường nhưng kĩ năng chưa cao, chưa thường xuyên thực hiện hoặc chỉ biết sơ giản bằng những việc làm cụ thể mà cô giáo nhắc nhở. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất với nhà trường áp dụng một số: “Biện pháp chỉ đạo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Xuân Lâm” và đã có kết quả khả quan rõ rệt. 2.3. Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện. Việc chỉ đạo tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học cần phải thay đổi tư duy, tiếp đó là tiến hành các biện pháp cụ thể. Từ thực trạng chung và thực trạng ở cơ sở. Tôi đã áp dụng các biện pháp sau: 2.3.1. Xây dựng kế hoạch, điều chỉnh các địa chỉ tích hợp ở môn Tiếng Việt theo mô hình trường học mới VNEN có nội dug bảo vệ môi trường: Xây dựng kế hoạch điều chỉnh là khâu hết sức quan trọng, là định hướng để chỉ đạo hoạt động có hiệu quả. Từ thực tế của đơn vị mình, dựa vào các kỹ năng bảo vệ môi trường cơ bản mà học sinh có được, căn cứ vào năng lực, sở trường của mỗi giáo viên trong từng năm học. Tôi tham mưu cho Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp để tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của bản thân, sau đó tôi xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của năm học, đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào kế hoạch và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác chuyên môn nhà trường. Tiếp theo chỉ đạo cho tổ trưởng các tổ trưởng lồng ghép xây dựng giáo dục bảo vệ môi trường trong kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ dựa trên kế hoạch chuyên môn của nhà trường. Trường Tiểu học Xuân Lâm là một trong bốn trường trong huyện đang dạy chương trình thử nghiệm VNEN. Tất cả các loại tài liệu hướng dẫn học đã khác về cấu trúc so với chương trình hiện hành. Vì vậy, mọi địa chỉ tích hợp về bảo vệ môi trường ở tất cả các môn học từ lớp 2 lớp 5 ( Trừ lớp 1) không theo tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường năm 2008 của Bộ Giáo dục nữa. Vì vậy, tôi đã tham mưu cùng nhà trường chỉ đạo những giáo viên có 5
- năng lực, đam mê, am hiểu và nhiệt tình cùng chuyên môn sử dụng tài liệu của chương trình SGK 2000 điều chỉnh, liệt kê theo những bài học trong phân môn Tiếng Việt có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường của chương trình VNEN cho thật phù hợp. Hai năm gần đây nhà trường đều có 16 lớp nên sinh hoạt chuyên môn được chia thành 2 tổ ( tổ 1, 2,3 và tổ 4,5), mỗi tổ phải xây dựng kế hoạch riêng phù hợp với tổ của mình. Mỗi cá nhân có kế hoạch cá nhân phù hợp với lớp. Sau một thời gian, chúng tôi đã thống nhất các nội dung tích hợp. giao cho tổ chuyên môn cùng giáo viên các lớp thực hiện. Đưa nội dung tích hợp bảo vệ môi trường trong nhật ký giảng dạy của các môn học nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng. Triển khai nội dung này trong sinh hoạt chuyên môn đầu năm học. Ví dụ: GỢI Ý NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LỚP 4 CHƯƠNG TRÌNH VNEN ( Từ tuần 1 tuần 15) Phương thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT tích hợp Bài 1B Thương Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu quả Khai thác 1 người, người do thiên nhiên gây ra (lũ lụt). trực tiếp nội thương dung bài. ( HĐ 8,9) HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu cho Khai thác thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng ? gián tiếp nội Bài 3A: Thông Tìm những câu cho thấy bạn Lương biết cách dung bài. cảm và chia an ủi bạn Hồng. Qua đó GV kết hợp liên hệ về sẻ HĐ1 HĐ5) ý thức BVMT : Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại 3 lớn cho cuộc sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi trường thiên nhiên. Bài 3C: Nhân Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết sống Khai thác hậu Đoàn kết nhận hậu và biết đoàn kết với mọi người). trực tiếp nội ( HDD1 HĐ 4 dung bài. HĐthực hành) GV kết hợp GDBVMT thông qua câu hỏi 2 : Khai thác Bài 4B: Con Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp gián tiếp nội người Việt 4 măng non ? Vì sao ? (Sau khi HS trả lời, GV có dung bài. Nam (HĐ1 thể nhấn mạnh : Những hình ảnh đó vừa cho HĐ6) thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống). 7 Bài 7B: Thế GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh trăng để giới ước mơ thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên Khai thác ( HĐ1 HĐ5 với cuộc sống con người (đem đến niềm hi gián tiếp nội HĐ thực hành) vọng tốt đẹp). dung bài. 6
- Bài 7A: Ước mơ của anh Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của thiên Khai thác chiến sĩ( HĐ nhiên, đất nước. trực tiếp nội 3 HĐ5 – dung bài. HĐthực hành) Bài 15A: Cánh Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên Khai thác diều tuổi nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi trực tiếp nội 15 thơ( HĐ 1 thơ. dung bài. HĐ 2 HĐ thực ……….. hành) Các khối lớp đều có địa chỉ tích hợp như trên. Tôi giao nhiệm vụ và chỉ đạo, theo dõi sát sao trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Các tổ có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc chỉ đạo giáo viên, học sinh trong tổ thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường và kế hoạch cụ thể của tổ. Bên cạnh đó, nhà trường cũng ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường,... đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh. Treo các khẩu hiệu, thùng đựng rác đúng quy cách về giữ gìn môi trường dọc lối ra vào trường để các em hàng ngày đều nhìn thấy. Những quy định này được đưa ra để bàn bạc và thống nhất vào nghị quyết hội nghị viên chức đầu năm học. 2.3.2. Chỉ đạo tốt việc học tập chuyên đề, hội thảo, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh qua môn Tiếng Việt ở nhà trường. Để mọi người hiểu được về mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc tích hợp bảo vệ môi trường tôi đã tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia các buổi tuyên truyền, ngoại khóa từ đó nâng cao nhận thức về sự cần thiết, trách nhiệm của mỗi người để tự giác, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ chăm sóc môi trường trường học. Biết yêu quí thành quả xây dựng và thái độ thân thiện với môi trường. Ngay từ đầu năm học cùng với việc triển khai nhiệm vụ năm học, nhà trường đã triển khai chuyên đề: “Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học ở Tiểu học” sau khi tiếp thu ở Sở, Phòng giáo dục về trường một cách sớm nhất. Làm cho Cán bộ Giáo viên hiểu được tính cấp bách của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh hiện nay như các vấn đề: Những kiến thức cơ bản về môi trường, những hiểu biết về môi trường tự nhiên, sự ô nhiễm môi trường, phương pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt giáo dục cho học sinh có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường sống và tình yêu quê hương, đất nước. Bên cạnh đó tìm hiểu và lựa chọn tài liệu cho phù hợp. Mỗi giáo viên phải có các tài liệu cần thiết như: Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học; Giáo dục bảo vệ môi trường trong từng môn học ở lớp mình dạy. 7
- Đặc biệt tôi đưa ra thiết kế mẫu một số mô đun giáo dục môi trường ở trường phổ thông qua môn Tiếng Việt. Khai thác từ tài liệu hướng dẫn học từ lớp 2 đến lớp 5 ( VNEN) và Sách giáo khoa lớp 1 chương trình hiện hành. * Thiết kế mẫu chung giáo dục bảo vệ môi trường như sau: 1. Tên việc làm: Đặt tên cho một việc làm rõ ràng 2. Tên bài: Tên bài học trong tài liệu, có thể ở hoạt động nào. 3. Loại hình: Khai thác từ nội dung tài liệu hay hoạt động ngoại khóa. 4. Mục đích: Cần lựa chọn một hoặc nhiều hơn trong số 4 nội dung giáo dục môi trường cần hình thành và phát triển. 5.Hệ thống các việc làm: Các việc làm của giáo viên, học sinh Từ đó xin ý kiến của nhà trường tổ chức hội thi: “Thiết kế mẫu có nội dung tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt” Mỗi tổ chuyên môn đều phải thảo luận, tìm hiểu và sau đó sẽ thiết kế các mẫu MÔ ĐUN giáo dục môi trường ở môn Tiếng Việt theo mẫu chung mà tôi đã trình bày. Tổ chức hội thi này cùng kết hợp với thi văn nghệ, năng khiếu mang lại rất nhiều điều thú vị và bổ ích, giáo viên hiểu được thêm kiến thức về bảo vệ môi trường, xác định được tầm quan trọng của vấn đề hơn. Nhiều mẫu đã được các tổ trình bày bằng hình ảnh rất đẹp và mang tính khả thi cao ( Khối lớp 5, khối lớp 1) * Ví dụ minh họa cho thiết kế mẫu cụ thể: MÔ ĐUN thiết kế của khối 1: Mẫu 1: Giá trị của cây xanh: 1. Tên bài: Cây bàng ( Tuần 10 – Phân môn: Tập đọc) 2. Loại hình: GDMT khai thác từ môn Tiếng Việt lớp 1 3. Mục tiêu: Làm rõ giá trị của cây bàng đối với môi trường và thái độ yêu cây, bảo vệ cây xanh. 4. Chuẩn bị: Hình ảnh cây bàng trong tài liệu học, một số hình ảnh trên màn hình, cây bàng của trường em. 8
- Hình ảnh cây bàng theo các mùa mà khối 1 đã trình chiếu mẫu thiết kế Hệ thống các việc làm: Việc 1: Thảo luận ích lợi của cây bàng Việc 2: Học sinh trả lời câu hỏi: Theo em cây bàng đẹp nhất vào mùa nào? Việc 3: Thảo luận nhóm đôi: Để có cây bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào? Việc 4: Luyện nói: Kể tên những cây được trồng trong sân trường em? Em đã làm gì để làm cho những cây xanh đó luôn tươi tốt?... MÔ ĐUN thiết kế của khối 5: Mẫu 4: Khôi phục và bảo tồn rừng ngập mặn: 1. Tên bài: Bài 13B Lớp 5: Cho rừng luôn xanh (Tuần 13 Từ hoạt động 1 đến hoạt động 5) 2. Loại hình: GDMT khai thác từ môn Tiếng Việt lớp 5 3. Mục tiêu: Thông qua nhận thức học sinh hiểu được rừng ngập mặn ở Việt Nam là tài nguyên quý, có ý nghĩa lớn về môi trường cần phải biết trồng thêm, khai thác và bảo vệ tốt. Giúp các em nhận biết rừng ngập mặn và một số loại cây đại diện của rừng ngập mặn. Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn. 4. Chuẩn bị: Hình ảnh về rừng ngập mặn, video cảnh rừng ngập mặn bị tàn phá, bản đồ Việt Nam vị trí có rừng ngập mặn. 9
- Hình ảnh rừng ngập mặn bị tàn phá Khôi phục rừng ngập mặn Hệ thống các việc làm: Việc 1: Nghe thầy ( cô) giáo đọc bài. Việc 2: Hoạt động nhóm lớn: Học sinh trả lời các câu hỏi: ? Rừng ngập mặn bị mất đi gây ra hậu quả gì, rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng gì. Việc 3: Thảo luận nhóm đôi: ? Vì sao các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn Việc 4: Liên hệ: Ở tỉnh em, xã em rừng ngập mặn được trồng ở đâu? Em và các bạn phải làm gì để bảo vệ rừng ngập mặn? Một số hình ảnh rừng ngập mặn ở thôn 4 xã Xuân Lâm mà khối 5 thu thập 10
- Các MÔĐUN xây dựng được giáo viên kì công sư tầm các hình ảnh chân thực, minh họa rõ nét từ phần liên hệ của học sinh gắn với địa phương, tất cả đều đã hoàn thành việc thiết kế mẫu theo đúng quy định và nội dung đề ra. Bên cạnh đó, nhà trường treo các khẩu hiệu: “ Thầy mẫu mực, trò chăm ngoan, trường khang trang, lớp thân thiện”, “Không vứt rác là văn minh”, “ Trường em xanh, sạch, đẹp, an toàn” để học sinh luôn luôn nhìn thấy hàng ngày. Ngoài ra, trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên có các MÔ ĐUN nội dung 3: TH4, TH5 Nâng cao năng lực hiểu biết về môi trường giáo dục và xây dựng môi trường học tập ; TH42, TH43, TH44 Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số hoạt động ngoại khoá ở tiểu học. Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học. Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học ở Tiểu học. Tôi định hướng khi học bồi dưỡng thường xuyên có nội dung này giáo viên nên ghi cụ thể phần liên hệ của mình khi thực hiện với học sinh để lồng ghép giáo dục môi trường vào thực tiễn. Tất cả những vấn đề trên đều được ban giám hiệu nhà trường thống nhất đưa về tổ chuyên môn để mỗi giáo viên thực hiện. Năm học 2015 2016; 20162017 đã tổ chức 2 lần/ năm các chuyên đề, hội thảo, trong đó Giáo viên dạy thực nghiệm được 8 tiết Tiếng Việt có nội dung tích hợp bảo vệ môi trường. 2.3.3. Chỉ đạo việc tích hợp các địa chỉ bảo vệ môi trường, áp dụng phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở môn Tiếng Việt nhằm tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm, thực hành bảo vệ môi trường trong quá trình học tập. Căn cứ vào nội dung Chương trình, tài liệu hướng dẫn học và đặc thù giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường theo hai phương thức sau: Phương thức 1 : Khai thác trực tiếp Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về giáo dục bảo vệ môi trường (VD : Các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...). Giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt. Như khai thác từ các bài dạy: Bài 3B Bài tập 2,3 tập 1A Lớp 2 ( Đặt câu theo mẫu Ai là gì? để giới thiệu trường, làng xóm, phố của em từ đó thêm yêu quý môi trường sống); Bài 5B Bài 4,5 hoạt động cơ bản tập 1A Lớp 2 ( Học sinh viết: Đẹp trường, đẹp lớp – Giáo dục ý thức giữ gìn trường, lớp luôn sạch, đẹp); Bài 12B bài tập 3 Hoạt động thực hành tập 1A Lớp 3 ( Học sinh yêu cảnh đẹp đất nước từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh); Bài 32C Bài tập 3,4 11
- tập 2B Lớp 3 ( Nói viết về bảo vệ môi trường qua đó trực tiếp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên)… Phương thức 2 : Khai thác gián tiếp Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho học sinh, khi soạn giáo án, ghi nhật ký, giáo viên cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục học sinh theo định hướng về giáo dục bảo vệ môi trường. Giáo viên phải nắm vững những kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường , có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp, tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học. Như khai thác từ các bài dạy: Bài 28ATập 2A Lớp 3 : Cần làm gì để chiến thắng trong thể thao ( Giáo viên liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng của các loài vật thật vui vẻ, đáng yêu từ đó giáo dục các em thêm yêu quý những loài vật trong rừng); Bài 2C Tập 1A Tập đọc : Làm việc thật là vui ( Học sinh luyện đọc kết hợp tìm hiểu bài sau đó giáo viên gợi ý? Qua bài học em có nhận xét gì về cuộc sống xung quanh ta từ đó liên hệ bảo vệ môi trường : Đó là môi trường sống có ích đối với thiên nhiên và con người).... Sau khi xác định được việc khai thác theo phương thức nào từ các bài học. Việc điều chỉnh, ghi nhật ký cho phù hợp là khâu cơ bản, quan trọng nhất của giáo viên khi lên lớp. Vì vậy, khi chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy ( Khối 1) và xem tài liệu học để điều chỉnh, ghi chép nhật ký, người quản lý chuyên môn cần hướng dẫn giáo viên đọc kỹ tài liệu hướng dẫn (Theo VNEN), tham khảo sách giáo viên và sách thiết kế bài dạy môn Tiếng Việt (Theo chương trình hiện hành). Đặc biệt luôn chú ý các kĩ năng giáo dục bảo vệ môi trường qua tiết học một cách cụ thể, từ đó giáo viên lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh (Điều chỉnh logo). Người quản lý phải kêu gọi khuyến khích sự sáng tạo và tâm huyết của giáo viên làm sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thật. Ví dụ: Quy định thiết kế bài dạy, ghi nhật ký môn Tiếng Việt phải đảm bảo các phần bắt buộc nhưng cần đưa vào : * Các kỹ năng sống, các nội dung bảo vệ môi trường được giáo dục trong bài. ( Chỉ ra cụ thể theo địa chỉ đã được tích hợp của tổ chuyên môn được nhà trường duyệt ) Nội dung các bài dạy được thống nhất qua góp ý, trao đổi bằng các buổi sinh hoạt chuyên môn nề nếp cùng quản lý nhà trường. Sau khi điều chỉnh, ghi vào nhật ký bài dạy. 12
- Việc giáo dục bảo vệ môi trường tốt nhất qua môn Tiếng Việt là giáo viên phải biết vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, phát huy vai trò của các nhóm trưởng và chủ tịch HĐTQ của lớp vào giờ dạy sẽ giúp học sinh được trải nghiệm, thực hành để có các kĩ năng bảo vệ môi trường sống tốt hơn. Có các phương thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường sau : Mức độ 1: ( Lồng ghép toàn phần) Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. Mức độ 2: (Lồng ghép bộ phận) Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? Mức độ 3: (Liên hệ) Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hư ớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. Khi áp dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường tôi cùng giáo viên áp dụng và thông thường sử dụng các phương pháp là : Phương pháp thảo luận Phương pháp quan sát Phương pháp trò chơi Phương pháp tìm hiểu, điều tra Cùng với những hình thức lồng ghép: Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp . Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên, ở môi trường bên ngoài trường lớp ( Môi trường ở địa phương bằng các tiết ngoại khóa) Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi tr ường lớp học, thực hành giữ trường,lớp học sạch, đẹp. Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh. Minh họa 1: Bài dạy có nội dung lồng ghép toàn phần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Bài 11B Lớp 5 “ Câu chuyện trong rừng” Tiết 1(Kể chuyện): Từ hoạt động 1 đến hoạt đông 5 Hoạt động cơ bản: Mục tiêu: Kể được câu chuyện: “Người đi săn và con nai”. 13
- Giáo dục bảo vệ môi trường: Không được săn bắt bừa bãi các loài động vật trong rừng, góp phần giữ gìn vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên. Các phương pháp và hình thức dạy học: + Phương pháp thảo luận, quan sát, đàm thoại. + Hình thức: Nhóm lớn, cá nhân, cả lớp. a, Xem ảnh và trao đổi trong nhóm: ? Nội dung các bức ảnh. ? Việc làm đó có gì đáng phê phán ? Điều gì xảy ra nếu tất cả động vật trong rừng bị săn bắn hết. b, Nghe thầy kể chuyện: “Người đi săn và con nai”. * Tôi đưa ra một số gợi ý, giáo viên có thể dùng các câu hỏi mở dừng giữa các đoạn kể để học sinh suy nghĩ và tạo sự hấp dẫn hơn như: Kể đến đoạn khi dòng suối khuyên người đi săn đừng bắn con nai. Giáo viên hỏi mở ? Các em đoán xem chàng đi săn sẽ làm gì khi nghe lời khuyên của suối. Hay khi đến đoan cuối ? Người đi săn ngắm con nai đẹp, ta hãy tưởng tượng xem anh có bắn con nai không.... c, Hãy đoán xem câu chuyện kết thúc thế nào và kể tiếp theo tưởng tượng của em. Học sinh kể theo nhiều cách kết thúc. * Giáo viên hỏi: ? Điều gì xảy ra nếu người đi săn, bắn chết con nai: Các nhóm thảo luận ( Con suối không còn ai đến soi gương, cây trám buồn vì không có bạn đến chơi, người đi săn không thấy được con nai đẹp nữa, anh ta ngủ không ngon...) Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: Trưởng ban học tập chia sẻ cùng các bạn. ? Vậy điều gì xảy ra khi các động vật trong rừng bị chết hết. (Cây cối buồn, héo mòn, không có âm thanh, môi trường bị hủy hoại...) Minh họa 2: Khi dạy bài 13B môn Tiếng Việt: Cho rừng luôn xanh Phần B: Hoạt động thực hành (HĐ5) Để các em có thể nhớ lại những việc làm tốt và tự tin kể được câu chuyện. Tôi có thể sử dụng các câu hỏi gợi ý là: Em có biết những việc làm tốt để bảo vệ môi trường là những việc gì không? ( Nếu học sinh còn lúng túng thì tôi giúp các em ) Trong các việc làm đó em đã tham gia vào việc làm nào? Em tham gia làm vào thời gian nào? cùng với những ai? Việc làm đó diễn ra như thế nào? Kết quả của việc làm đó ra sao? Em cảm thấy thế nào khi làm xong việc? 14
- Ngoài ra để hình thức dạy học phong phú hơn tôi đã sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, chuẩn bị đồ dùng chu đáo để tạo nhiều hứng thú cho các em khi tham gia. Tóm lại, việc áp dụng phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở môn Tiếng Việt đã tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm, thực hành bảo vệ môi trường trong quá trình học tập. Mỗi phương pháp dạy học, hình thức dạy học đều không có ưu điểm tuyệt đối. Vì vậy, người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng lựa chọn các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực của học sinh với yêu cầu của công việc tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường thì mục tiêu sẽ đạt hiệu quả hơn. 2.3.4. Chỉ đạo dạy học có chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ, thăm lớp qua các tiết dạy học có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở môn Tiếng Việt. Việc giảng dạy trên lớp có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó giúp học sinh có nhận thức đầy đủ, bền vững các kiến thức về bảo vệ môi trường để hình thành những hành vi đúng và có ý thức giữ gìn môi trường. Vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh có thể tiến hành dưới hình thức khác nhau song không có gì thực tế hơn là qua các giờ dạy thực tiễn. Dự giờ thăm lớp để kịp thời nắm bắt những nội dung mà giáo viên cần truyền tải đến học sinh. Do đó, ban giám hiệu thường xuyên cùng đi dự giờ với tổ, động viên họ ứng dụng CNTT trong bài giảng Power point, chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo để tạo được nhiều hứng thú cho học sinh. những hình ảnh sưu tầm sống động làm cho tiết học sôi nổi, hứng thú hơn, khả năng giáo dục ý thức sâu sắc hơn. Xem đoạn video về cảnh tàn phá của thiên tai do chặt phá rừng nhiều khi dạy các bài tuần 12, 13 lớp 5. Xem các bức ảnh qua màn hình về những cảnh đẹp của đất nước ta để dạy các bài tập đọc từ lớp 1 đến lớp 5 về cảnh đẹp thiên nhiên đất nước. Hình ảnh không khí, nước bị ô nhiễm qua khai thác gián tiếp nội dung các bài có nội dung này ở lớp 4,5. Sau khi dự giờ, tôi luôn góp ý kiến cùng tổ chuyên môn cho mọi người các được và cái chưa được, cái chưa được thì làm thế nào cho được đặt biệt chú ý các kĩ năng sống và tích hợp bảo vệ môi trường mà giáo viên đã đưa vào mục tiêu cần đạt trong bài dạy. Ví dụ: Khi dạy bài 11C Tập đọc : Vẽ quê hương Lớp 3C Giáo viên đã thực hiện tốt tiến trình của tiết học, học sinh biết hợp tác, chủ động, tích cực hoàn thành tốt mục tiêu của bài học. Tích hợp được việc giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách khai thác trực tiếp nội dung bài. ? Học sinh trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh đẹp được tả trong bài thơ ? , câu hỏi 2 : Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều màu sắc. Hãy kể tên 15
- những màu sắc ấy ? / Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn dã, thêm yêu quý đất nước ta. Sau tiết học tôi hỏi học sinh. ? Tác giả tả quê hương bằng nhiều màu sắc rất đẹp. Em hãy kể những màu sắc của quê hương mình. ? Nói vài câu về tình cảm của em với quê hương của em. Các em trả lời còn chung chung, tình cảm chưa thực tế. Tôi góp ý để giáo viên chú ý khai thác vốn sống gắn với tình yêu quê hương cụ thể hơn ( Quê hương của các em) qua bài học. Trong tiết dạy học giáo viên không chỉ là người dẫn dắt, thiết kế mà họ còn là người tổ chức, chỉ huy cho nhóm trưởng, trưởng ban học tập các nhóm trong việc giáo dục học sinh với nội dung bài học và thực tế cuộc sống. Do đó, việc rút kinh nghiệm phải cụ thể và đưa ra được cách khắc phục, tránh nhận xét chung chung, qua loa. Hay khi thao giảng bài Bài 24B Lớp 4: Những trái tim yêu thương (HĐ2 HĐ thực hành). GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp? Hãy kể lại câu chuyện đó. Đa số các em chọn kể câu chuyện của mình hoặc các bạn trồng, chăm sóc cây xanh, vệ sinh ở trường, lớp mà thôi. Tôi góp ý với giáo viên kể các hoạt động phong phú hơn như: Cùng bố, me, các bác trong thôn làm vệ sinh đường làng trước tết. Cùng các bạn chăm sóc tượng đài liệt sỹ ở địa phương. Ngăn cản hoặc báo với người lớn việc đổ rác bừa bãi trong thôn, xóm mình.... Cùng với việc dạy học trên lớp, những tiết học có thể ứng dụng hoạt động ngoài trời, tôi khuyến khích giáo viên cho học sinh học ngoài sân trường để học sinh có môi trường học tập thân thiện, kết hợp có những cảm xúc mới, sáng tạo: Những bài văn tả cây cối ( Lớp 4), tả quang cảnh ( Lớp 5). Những tiết học đó thực sự rất hiệu quả. Giáo viên có thể vừa dạy tả cây cối, vừa lồng ghép giữ vệ sinh nếu xung quang bẩn, có rác...Với những góp ý của đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường. Tôi còn tổ chức chuyên đề cho giáo viên toàn trường rút kinh nghiệm. Giáo viên trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh từng khối lớp. Qua các tiết học này giúp cho học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống và các kỹ năng bảo vệ môi trường là bảo vệ chính mình. Giáo viên không những nắm sâu sắc hơn về phương pháp giảng dạy mà còn có ý thức, có thói quen lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các bài học. Từ những tiết dạy minh họa, tôi đã nhân rộng, áp dụng, triển khai trong toàn trường và đem lại hiệu quả cao. Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại hiệu quả, khi giáo dục bảo vệ môi trường chưa thể là một môn học thì 16
- cần giáo dục có những phương pháp, cách giáo dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trường lớp, tổ chức các buổi nói chuyện về môi trường để học sinh tham gia một cách dân chủ, giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác... 2.3.5. Chỉ đạo lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học khác, phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tham gia bảo vệ môi trường. Ngoài việc chỉ đạo tốt trong việc tích hợp dạy GDBVMT trong môn Tiếng Việt tôi còn rất chú trọng trong tích hợp nội dung này cùng với những phân môn học khác. Ở Tiểu học các môn có nhiều địa chỉ tích hợp GDBVMT là: Tự nhiên Xã hội; Đạo đức; Khoa học; Lịch sử & Địa lý, tôi cùng Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên, nhắc nhở thói quen, xác định mục tiêu bài học cùng giáo dục tốt bảo vệ môi trường. Chẳng hạn, chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 đều phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên: Bài 14 (lớp 1); bài 7,8,14 (lớp 2); bài 6,13,14 (lớp 3); bài 8,9,14 (lớp 4) là những bài có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường. Như trong bài: Giữ gìn sách vở đồ dùng học tập: Từ nội dung bài học liên hệ giữ gin sách, v ̀ ở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch đẹp là một việc làm góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giữ gin, b ̀ ảo vệ môi trường, góp phần làm cho môi trường phát triển bền vững. Ngoài việc tích hợp và lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào các môn học, nhà trường phổ thông còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa dưới hình thức phong phú như tổ chức thi tìm hiểu về môi trường, thi vẽ tranh, trồng cây xanh, lao động dọn dẹp vệ sinh khuôn viên nhà trường, tổ chức các câu lạc bộ, hội thảo, dã ngoại, đố vui, hát múa kể chuyện về môi trường, . . . Ý thức giáo dục về môi trường cũng được nhà trường nâng cao bằng việc phát huy vai trò của tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp triển khai hoạt động dọn dẹp vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trồng cây xanh, trồng hoa dọc theo các trục đường giao thông, Hội cha mẹ học sinh tặng chậu hoa, cây xanh lưu niệm . . . Việc mở rộng phạm vi hoạt động bảo vệ môi trường không chỉ góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh mà còn có ý nghĩa tác động tích cực đến người dân, khuyến khích mọi người trong cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường. Việc xây dụng mô hình xanh hóa trường học được tập trung vào một số nội dung cơ bản như: xây dựng cảnh quan nhà trường, trồng cây xanh tạo bóng mát cho sân trường, thực hiện tốt vệ sinh trường học, mua sắm các 17
- thùng rác hợp vệ sinh và chương trình tiết kiệm điện, nước. Nhà trường đã xây dựng được cảnh quan môi trường sạch, đẹp được các đơn vị bạn giao lưu, học tập, tổ chức cho học sinh tham quan dã ngoại tìm hiểu về môi trường. Giáo dục môi trường luôn đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, hình thành cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường. Ví dụ như tập cho các em thói quen đổ rác đúng nơi quy định; không vứt bừa bãi giấy gói, bao bì thức ăn, chai lọ, vỏ đồ hộp... Ngoài ra giáo dục cho các em ý thức tiết kiệm như tận dụng giảm thiểu dùng bao bì nilon, tránh mua hàng hóa có bao bì quá nhiều và cầu kỳ, nên chọn mua sản phầm có ghi "sản phẩm xanh", sản phẩm không độc hại với môi trường, hàng hóa có bao bì dễ thiêu hủy trong tự nhiên hoặc có thể dùng lại nhiều lần, không tìm thức ăn từ đặc sản quý hiếm, . . . Chi đoàn tổ chức thi vẽ tranh với chủ đề “Vì một môi trường thân thiện”: Tôi đã chỉ đạo cho Đoàn tổ chức ngoài trời vào dịp 26.03 vừa qua. Mời giáo viên Mĩ thuật trường bạn tham gia chấm, tuyển chọn những bức tranh đẹp và có ý nghĩa. Học sinh rất hào hứng tham gia đông đảo, hầu hết đều thể hiện được chủ đề, thực hiện tốt nội dung. Điều có ý nghĩa nhất là các em đã hiểu môi trường vô cùng quan trọng, biết giữ gìn và bảo vệ hàng ngày. Nhà trường tổ chức hội thi: “ Trang phục vì môi trường” rất ấn tượng và có ý nghĩa thiết thực. Giáo viên và học sinh đã sáng chế được những trang phục có từ bao ni lông, giấy loại, vỏ chai phế thải…. cực kỳ hấp dẫn. Đã có 3 giải nhất, 2 giải nhì và nhiều giải khuyến khích thừ hội thi. Điều quan trọng là từ môn học, các hoạt động đã gửi được thông điệp đến các em: “Hãy giữ gìn và bảo vệ môi trường mình đang sống” Bên cạnh đó, nhà trường đã tham mưu tốt với địa phương về quy hoạch tổng thể trường học. Tính đến nay đã xây xong 1 dãy phòng học, sửa sang khu vệ sinh cho học sinh. Trong hai năm học gần đây Ban đại diện cha, mẹ học sinh mua sắm được 90 bộ bàn ghế đúng quy định chuẩn của công ty Hồng Đức tặng nhà trường. Đảm bảo 100% số lớp không còn bàn ghế cũ. Số lớp học còn lai đã đáp ứng được yêu cầu “Thân thiện” để học sinh học tập, khuôn viên cũng đẹp hơn nhờ số hoa và cây cảnh quyên góp được từ phụ huynh và các nhà hảo tâm. Khuôn viên được trồng thêm cỏ, vườn cây thuốc nam, cây xanh thêm sạch, đẹp. 2.3.6. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng kịp thời để tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường: Người quản lý giáo dục phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường nêu trên, coi đó như một hoạt động chuyên môn của mình. Cùng với việc phê bình, xử lý các hiện tượng buông lỏng hoặc xem nhẹ công tác giáo dục môi trường, cần chú trọng 18
- việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân có những sáng kiến hay, cách làm tốt, hiệu quả trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường. Động viên, khen thưởng kịp thời, thích đáng đối với những giáo viên có nhiều thành tích rèn được học sinh tiến bộ, lớp có nhiều giải cao trong những hội thi: Vẽ tranh ( 4A, 1B, 4C , 5A...) Thi trang phục, trang trí lớp học thân thiện ( 2C, 5A, 3A...) Cùng với việc biểu dương cần đẩy mạnh khuyến khích về vật chất, tuy có thể phần thưởng không lớn song có tác dụng động viên rất lớn, thúc đẩy giáo viên ngày càng tiến bộ. Người quản lí chỉ đạo cần phải phát hiện, đánh giá được cá nhân và tập thể đạt được thành tích thực sự trong quá trình thực hiện việc giáo dục bảo vệ môi trường. Nhà trường đã phối hợp với các tổ chức như: Công đoàn, hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học xã nhà... xây dựng quĩ khen thưởng và được công khai ở hội nghị đầu năm học: Ví dụ: Lớp đạt giải nhất trang phục vì môi trường được thưởng 300.000đ, đạt giải nhất lớp học thân thiện thưởng 500.000đ... 2.4. Hiệu quả: Qua tìm hiểu, vận dụng các biện pháp quản lý chỉ đạo sát sao, phù hợp với điều kiện của đơn vị, hiệu quả giáo dục Bảo vệ môi trường ở trường Tiểu học Xuân Lâm luôn được duy trì củng cố và ổn định. Trường học ngày một xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn và an toàn hơn, tạo nên môi trường thân thiện đối với học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Áp dụng những kinh nghiệm trên vào thực tiễn đã tạo ra môi trường học tập, sinh hoạt, vui chơi an toàn, thú vị, hấp dẫn đối với học sinh và giúp các em càng thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè. Giáo dục học sinh ý thức, thói quen giữ gìn bảo vệ môi trường và tạo sự lan tỏa đến môi trường gia đình cộng đồng nơi các em đang sống. Sau 2 năm triển khai tôi thấy đạt được những kết quả sau: Tất cả cán bộ giáo viên trong nhà trường đều đã nhận thức, nắm vững được tầm quan trọng của việc giáo dục môi trường qua môn Tiếng Việt cho học sinh của mình. Giáo viên đã vận dụng tốt phương pháp và hình thức dạy học tích cực.Trong đó chú ý được vấn đề rèn kĩ năng bảo vệ môi trường cho các em.. Nhà trường duy trì được nề nếp sinh hoạt tổ, khối chuyên môn. Làm tốt các hội thảo, chuyên đề trong và ngoài nhà trường. Từng bước đưa chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả rèn kĩ năng bảo vệ môi trường của học sinh được nâng lên rõ rệt. Bảo vệ được môi trường, môi trường học tập thân thiện đó đã góp phần nâng chất lượng học sinh rõ rệt. Tỉ lệ hoàn thành chương trình lớp học trên 98%. Nhà trường liên tục đạt trường tiên tiến cấp huyện. Năm học 20152016 được UBND Tỉnh tặng giấy khen. Liên đội là lá cờ đầu khối Tiểu học cấp 19
- Tỉnh. Điều đặc biệt là bài khảo sát học sinh đã đem lại kết quả cao khi chỉ đạo tốt việc GDBVMT qua môn Tiếng Việt. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG * Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Theo em rác thải được xử lý như thế nào đỡ gây ô nhiễm môi trường nhất. A. Đốt rác B. Phân loại và tái chế rác C. Vứt rác xuống sông, biển D. Đổ thành đống Câu 2: Trồng cây xanh trong trường học và trên lề phố để: A. Giúp cho chim làm tổ B. Làm cho trường và đường phố mát mẻ C. Làm sạch bầu không khí và môi trường thêm đẹp. Câu 3: Em làm gì để giữ gìn môi trường học tâp: A. Trực nhật lớp thường xuyên, trồng và chăm sóc bồn hoa, cây cảnh B. Vứt rác ra cửa sổ cho lớp sạch C. Khạc nhổ bừa bãi ngoài sân trường. D. Đi vệ sinh không cần xả nước vì đã có lao công dọn dẹp. Câu 4: Tắt điện trước khi đi ngủ vì: A. Để ngủ cho ngon. B. Tiết kiệm điện và tiền của. C. Đỡ tốn tiền của bố, mẹ vì mất tiền mua. Câu 5: Chặt phá rừng bừa bãi sẽ dẫn đến: A. Động vật không còn nơi trú ngụ B. Xói mòn đất, Lũ lụt hạn hán xảy ra C. Tất cả các ý trên * Kết quả với tổng số 178 em khối 4,5 khảo sát như sau: Lựa chọn A B C D Câu hỏi SL % SL % SL % SL % 1 26 14.6 151 84.9 1 0.5 0 0 2 2 1.1 21 11.8 155 87.1 3 170 95.5 8 4.5 0 0 0 0 4 3 1.7 166 93.2 9 5.1 5 2 1.1 3 1.7 173 97.2 Nhận xét: Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Tỷ lệ học sinh biết vận dụng kĩ năng bảo vệ môi trường từ bài học vào cuộc sống rất tốt. Điều này chứng tỏ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm xây dựng nề nếp học tập cho học sinh lớp 2
29 p | 1411 | 240
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
8 p | 464 | 130
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy và học
32 p | 369 | 127
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp tạo hứng thú cho trẻ khám phá khoa học
4 p | 463 | 108
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu
35 p | 443 | 101
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5
23 p | 746 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Chính tả
26 p | 410 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
29 p | 220 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Băng Adrênh thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
17 p | 402 | 41
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy để rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh khá giỏi lớp 4, 5 trường Tiểu học Tân Lập
22 p | 251 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện
90 p | 242 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn kĩ năng vẽ các loại biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lí 12
17 p | 164 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Đak Pơ
12 p | 145 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hiệu quả và nâng cao công tác bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị ở trường mầm non Cư Pang
21 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho trẻ 5-6 tuổi
13 p | 180 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao vai trò công tác Đội trong nhà trường
15 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương
26 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số
17 p | 54 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn