Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, giúp học sinh phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số
lượt xem 8
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, giúp học sinh phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số" với mục tiêu nghiên cứu thực trạng sử dụng các MXH của học sinh ở trường THPT Nho Quan C để xác định những tác hại mà các bạn đã và đang gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh tích cực nhận thức và hành vi của học sinh trong việc sử dụng MXH, góp phần giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do sử dụng MXH sai cách.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, giúp học sinh phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình Chúng tôi, gồm: STT Họ và tên Ngày Chức vụ, Trình độ Tỉ lệ tháng năm nơi công tác chuyên môn sinh 1 Hà Thị Lan Hương 13/04/1981 Hiệu trưởng - Đại học-Ngữ văn 20% THPT Nho Quan C 2 Vũ Văn Danh 30/12/1989 Bí thư Đoàn thanh niên - Đại học-GDQP 20% THPT Nho Quan C 3 Đoàn Thị Thanh Thuỷ 18/12/1977 Tổ trưởng chuyên môn - Đại học-GDCD 20% THPT Nho Quan C 4 Nguyễn Thị Lan Hương 22/2/1984 Tổ trưởng chuyên môn - Thạc sĩ- Hoá học 20% THPT Nho Quan C 4 Đinh Thị Hằng 09/11/1989 Tổ phó chuyên môn - Đại học-Vật lý 20% THPT Nho Quan C I. TÊN SÁNG KIẾN, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG I.1. Tên sáng kiến: “Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH, giúp HS phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số” I.2.Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022 I.3.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN II.1. Giải pháp cũ thường làm II.1.1. Thực trạng sử dụng MXH của HS hiện nay. Những năm gần đây, MXH (MXH) đã có bước phát triển mạnh mẽ, tác động lớn đến đời sống xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. MXH đã trở thành một thuật ngữ phổ biến, một phương tiện thuận lợi với những tính năng đa dạng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin m ột cách nhanh chóng, hiệu quả. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của MXH, song cũng phải nhận thấy rằng trên MXH cũng có tràn lan những thông tin sai s ự th ật, xuyên t ạc, tin giả về dịch bệnh, những clip nhảm nhí, gợi cảm, những sản ph ẩm t ục t ĩu núp bóng nghệ thuật... đang tác động tiêu cực tới nhận thức và hành vi c ủa m ọi ng ười, đặc bi ệt là HS trung học. Điều đáng nói là những thông tin đó l ại hi ện h ữu nhi ều lúc, nhi ều nơi, rất dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm kiếm trên MXH. Bởi vậy, khi người dùng vô tình ho ặc cố ý cập nhật vào nó thì sức hút và sự đeo bám rất mãnh li ệt, có th ể gây ra nh ững h ậu quả khó lường. Công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng phát triển mạnh mẽ với tốc độ rất nhanh và ngày càng hiện đại. Các thiết bị thông minh (TBTM) không chỉ dừng ở việc liên lạc mà nó còn là một phương tiện giải trí, lướt web, cập nhật thông tin nhanh chóng, thường xuyên, linh hoạt. Bên cạnh đó, các hoạt động sáng chế, thiết kế, kinh doanh, quản lý, học tập... cũng trở nên hiệu quả và tiện lợi. Tuy nhiên, rất nhiều người, phần lớn là giới trẻ trong đó có HS trung họcđang sử dụng các MXH, sử dụng các TBTM chưa đúng cách, chưa mang lại hiệu quả cao, quá lạm dụng hoặc bị biến thành “nô lệ”, bị chịu “tác dụng ngược” của chúng. 1
- II.1.2. Nguyên nhân của thực trạng - Mọi hoạt động trong cuộc sống hiện đại đều liên quan đến các TBTM, liên quan nhiều đến MXH cũng như ứng dụng CNTT. - GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong đó có nhiều nội dung ứng dụng CNTT trong dạy và học nên yêu cầu HS cần có thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính nối mạng để sử dụng. - Đặc biệt, trong tình hình hiện nay do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 xu hướng làm việc trực tuyến, nhất là đối với lĩnh vực hoạt động quản lý, điều hành, kinh doanh, dạy và học... trở nên rất cần thiết và được xã hội tiếp nhận tích cực. Trong đó, HS trung học lại thiếu kỹ năng kiểm soát, điều chỉnh hành vi, sử dụng các MXH, sử dụng TBTM, thiếu sự kiểm soát, đồng hành từ phía gia đình, cơ chế quản lý của các nhà trường còn lỏng lẻo hoặc chưa phù hợp. II.1.3. Giải pháp cũ thường làm * Về phía Ban giám hiệu: Xây dựng nội quy lớp học trong đó có quy định rõ ràng về TBTM và sử dụng MXH.Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội quy lớp học. Tổ chức các buổi ngoại khoá chuyên đề về MXH… * Về phía GV:GVCN nhắc nhở HS trên lớp, các tiết dạy và thông qua tiết sinh hoạt lớp. Đã có các biện pháp như cấm mang đến trường, nếu phát hiện sử dụng trong các tiết thì thu điện thoại (khi nào ra trường mới trả lại); phạt lao động, dọn vệ sinh…; thông báo về cho PHHS. * Về phía PHHS:Thực tế, PHHS đều đi làm ăn xa, cần liên lạc với HS qua điện thoại, người thân để quản lý giờ giấc học tập từ xa. Khi GVCN gọi điện hoặc mời tới trường gặp gỡ về việc con cái sử dụng TBTM, tham gia MXHquá lạm dụng, mất nhiều thời gian thì mới dừng lại ở nhắc nhở chứ chưa có các biện pháp hữu dụng. * Về phía GVBM: GV quản lý, đảm bảo chất lượng giờ học sao cho HS không sử dụng TBTM, tham gia vào MXH trong tiết học. Nếu có ứng dụng CNTT thì mới cho phép HS sử dụng trong các tiết. * Về Đoàn thanh niên: Tuyên truyền, phổ biến, nhắc nhở tác hại của việc sử dụng TBTM, “nghiện” MXH đối với các trường hợp HS vi phạm. Phối hợp cùng GVCN xử lý, giáo dục để HS nhận thức được tác hại MXH và hiệu quả. Đối với các trường hợp cố tình vi phạm thì bị sử phạt nặng, nhắc nhở trên loa truyền thanh nhà trường. Thực hiện các chuyên đề kiểm tra đột xuất, kiểm tra thường xuyên tại các lớp học. II.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của giải pháp cũ. * Ưu điểm: + Tình trạng HS sử dụng TBTM vào MXH trong giờ học giảm rõ rệt; + Đoàn trường kiểm soát được các lỗi vi phạm HS; + GVCN có căn cứđánh giá hạnh kiểm của HS vào cuối kì học, cuối năm học; + PHHS có nắm bắt được việc con em mình tham gia MXH. * Nhược điểm: + Nhà trường mới chỉ dựa trên sự đánh giá bằng định tính việc sử dụng TBTM; tham gia MXH của HS mà chưa có các phương pháp khảo sát, tiếp cận ảnh hưởng một cách cụ thể đánh giá chính xác tiêu cực từ MXH; + Đoàn thanh niên, GVCN chưa kiểm soát được số lượng HS sử dụng TBTM ngoài giờ học, nhiều HS còn sử dụng TBTM đăng tải những hình ảnh xấu về nhà trường, bạn bè lên MXH, gây ra những mâu thuẫn giữa các HS với nhau, ảnh hưởng đến nề nếp chung của nhà trường; + Gia đình HS thiếu sự sát sao trong việc sử dụng TBTM của con em mình dẫn đến nhiều HS sử dụng MXH quá nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ buổi tối và hiệu quả 2
- của giờ học ngày hôm sau. Cá biệt có những HS bị ảnh hưởng xấu từ tư tưởng, hành vi, nhân cách khị lạm dụng quá nhiều MXH. (Minh chứng: Phụ lục 1 - Giới thiệu sơ lược về trường THPT Nho Quan C) II.2. Giải pháp mới cải tiến II.2.1. Mục tiêu:Nghiên cứu thực trạng sử dụng các MXH của HS ở trường THPT Nho Quan C để xác định những tác hại mà các bạn đã và đang gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh tích cực nhận thức và hành vi của HS trong việc sử dụng MXH,góp phần giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do sử dụng MXH sai cách. Qua đó, giúp HSnâng cao chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức, chung sống an toàn, lành mạnh trong thời đại Công nghệ số. II.2.2. Đổi mới về cách thức tìm hiểu thực trạng HS tham gia MXH II.2.2.1 Mức độ HS tham gia các MXH (Facebook, Youtube, Tiktok, Zalo...) STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ % 1 Không tham gia 0 0 Thỉnh thoảng tham 15,6 2 gia 78 Thường xuyên tham 79,4 3 gia 397 4 Tham gia quá nhiều 25 5 Tổng cộng 500 100% Nhận xét:Qua kết quả khảo sát cho thấy, đại đa số HScó tham gia sinh hoạt, tương tác trên MXH. Đặc biệt từ khi các gia đình và nhà trường phải trang bị phổ biến các TBTM và đường truyền Internet để HS học trực tuyến hoặc kết hợp học trực tiếp và trực tuyến. Số HS thường xuyên tham gia MXH (Facebook, Youtube, Tiktok...) chiếm tỉ lệ cao nhất (79,4%), có học thỉnh thoảng tham gia MXH tỉ lệ (15,6%), HS tham gia quá nhiều MXH chiếm tỉ lệ 5,0%. HS không tham gia MXH là 0%. II.2.2.2 ThờilượngHS sử dụng các MXH trong ngày STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ % 1 Khoảng 1 – 2 giờ 30 6,0 2 Khoảng 3 - 4 giờ 260 52,0 3 Khoảng 5 - 6 giờ 186 37,2 4 Khoảng trên 6 giờ 24 4,8 Tổng cộng 500 100% Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung HS đều sử dụng MXH với thời lượng khá lớn hằng ngày. Cụ thể, mức độ khoảng 1-2 giờ là (4,8%),khoảng 3- 4 giờ là (52,0%), khoảng 5-6 giờ là (37,2%), khoảng trên 6 giờ (6%. Cùng với các số liệu khảo sát vềthực tế tham gia các MXH thì đây là một con số rất đáng quan tâm. Bởi lẽ trên không gian MXH có nhiều nội dung bổ ích, song cũng có rất nhiều tác hại nếu người dùng sử dụng sai cách và không kiểm soát được hành vi của mình. II.2.2.3 Mức độ hiệu quả mang lại đối với học tập và rèn luyện đạo đức khiHStham gia sinh hoạt trên MXH. STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ % 1 Chưa hiệu quả 340 68,0 2 Ít hiệu quả 83 16,6 3 Hiệu quả 72 14,4 4 Rất hiệu quả 5 1 Tổng cộng 500 100% 3
- Nhận xét: Qua kết khảo sát cho thấy, mức độ hiệu quả đối với học tập và rèn luyện đạo đức khi HS tham gia sinh hoạt trên MXHchưa cao. Đại đa số HS nhận thấy việc thu thập được thông tin trên các trang MXH phục vụ cho quá trình học tập và rèn luyện đạo đức là chưa hiệu quả hoặc ít hiệu quả. Cụ thể: Mức độ chưa hiệu quả còn rất cao: 68,0%, mức độ ít hiệu quả: 16,6%, mức độ hiệu quả: 14,4%, mức độ rất hiệu quả còn thấp: 1%. II.2.2.4 Nhữngnội dung ảnh hưởng tiêu cực đối vớiHS khi sử dụng MXH sai cáchhoặc không điều chỉnh được hành vi của mình. STT Nội dung ảnh hưởng Số lượt chọn có Số lượt chọn không Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể lực (mệt 1 390 110 mỏi, nhức mắt, mờ mắt, sút cân...) Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần (lo 2 288 212 lắng, sợ hãi, tự ti về bản thân...) Ảnh hưởng tiêu cực về hành vi và đạo đức (nghiện MXH, nghiện games, mê sống ảo, 3 330 170 chạy theo các trào lưu không lành mạnh - nói lóng, chửi thề, đú trend...) Ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập của 4 bản thân (lười học, 273 227 phụ thuộc vào tư liệu ảo, học lực giảm...) Tổng số phiếu 500 500 Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy việc đa số HS đã và đang bị ảnh hưởng tiêu cực từ việc tham gia sinh hoạt trên MXHchưa đúng cách hoặc chưa có kỹ năng kiểm soát hành vi của mình. Cụ thể: ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể lực chiếm 390/500 phiếu, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần 288/500 phiếu, ảnh hưởng tiêu cực về hành vi, đạo đức 330/500 phiếu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập của bản thân 273/500 phiếu. Bên cạnh đó vẫn còn một số HSkhông nhận thấy những nội dung ảnh hưởng tiêu cực đối với bản thânkhitham gia MXH với thời lượng nói trên. Số lượt chọn không ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi, đạo đức là 227/500 phiếu và không ảnh hưởng đến việc học tập của bản thân là 227/500 phiếu. II.2.2.5.Những khó khăn HS gặp phải trong quá trình tham gia sinh hoạt trên không gian MXH Số Tổng số STT Khó khăn cơ bản Chú thích lượng phiếu 1 Không chủ động được vềthời gian tham gia 345 500 Khó khăn 1 2 Năng lực kiểm soát hành vi còn hạn chế 326 500 Khó khăn 2 4
- 3 Thiếu kỹ năngchọn lọc, kiểm soát thông tin 260 500 Khó khăn 3 4 Thiếu kỹ năng tương tác tích cực 289 500 Khó khăn 4 Những khó khăn khác (dễ bị kích động, lôi kéo, 5 203 500 Khó khăn khác dễ bị cuốn theo các trend...) Nhận xét: Qua kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy, việcHS tham gia sinh hoạt trên các MXH còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là khó khăn về kỹ năng tự kiểm soát bản thân để có cách ứng xử tích cực, phù hợp, để làm chủ được thời gia, hay chọn lọc được thông tin bổ ích. Cụ thể: Không chủ động được về thời gian sử dụng MXH trong ngày chiếm 345/500 phiếu, hạn chế về năng lực kiểm soát hành vi chiếm 326/500 phiếu, hạn chế về kỹ năng chọn lọc thông tin chiếm 260/500 phiếu, thiếu năng lực tương tác tích cực chiếm 289/500 phiếu, khó khăn khác là 203/500 phiếu. II.2.2.6.Mong muốn của HSđược áp dụng các biện pháp hỗ trợ để sử dụng MXH an toàn và hiệu quả, góp phần phát triển lành mạnh trong cuộc sống số. ST Sốlượn Tổng Nội dung mong muốn Ghi chú T g phiếu Được tham gia các buổi chuyên đề, ngoại khoá tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng ứng xử tích cực với MXH. Mong muốn 1 407 500 Trong các buổi sinh hoạt đó HS được tham gia 1 nhiều hoạt động thiết thực và bổ ích. Được tham gia Câu lạc bộ “Công nghệ số” trong nhà trường, các thành viên tham gia có thể phát huy Mong muốn 2 389 500 năng lực và định hướng nghề nghiệp phù hợp về 2 lĩnh vực CNTT. Được có trong tay những cuốn tài liệu/cẩm nang Mong muốn 3 nhỏ gọn hướng dẫn về cách ứng xử tích cực khi 316 500 3 tham gia MXH. Được sự thấu hiểu, hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía gia Mong muốn 4 đình giúp HS thực hiện các nhiệm vụ học tập trong 269 500 4 thời đại cần phải ứng dụng tích cực về CNTT. Được tham gia các chuyến trải nghiệm thực tế để có Mong 5 cơ hội thực hành một số kỹ năng công nghệ (chụp 201 500 muốn5 ảnh, quay video...) Nhận xét: Đa số HS đều mong muốn nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ có thể phối hợp tổ chức những chuyên đề tư vấn, bồi dưỡng về kỹ năng ứng xử tích cực với MXH, góp phần nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện đạo đức, phát triển nhân cách phù hợp trong thời đại công nghệ số. II.2.2.7.Phương pháp khảo sát thông qua phỏng vấn Tổ chức cho thành viên CLB “Công nghệ số” phỏng vấn đối tượng cần nghiên cứu: HS nhà trường, chia sẻ CMHS, GV, giáo viên bộ môn, bí thư đoàn trường về vấn đề tham gia MXH của HS nhà trường hiện nay. * Kết quả phỏng vấn HS về sử dụng MXH trong sinh hoạt hàng ngày của bản thân (HS thực hiện phỏng vấn đồng đẳng) Bạn Nguyễn Mỹ Duyên lớp 11A: “Thực sự thì mình thường mất nhiều thời gian lướt Facebook, Youtube hay vào TikTok để xem những status của bạn bè, thông tin giải trí, các video hài hước... Mình chỉ dành khoảng một tiếng mỗi ngày để vào các 5
- trang học tập môn Toán và môn Tiếng Anh, thực sự mình đang bị yếu hai môn này. Mình nghĩ là mình đang bị tốn thời gian cho việc vào các MXH”. Bạn Trần Huy Hoàng lớp 10G: “Mình vào mạng khá nhiều thời gian, thường vào Facebook ngay khi mở điện thoại để xem thông tin về bạn bè. Mình rất thích xem các video giải trí trên TikTok, mình cũng đang thử làm một số video cho mình. Mình nhận thấy hình như mình nghiện MXH rồi, chắc mình phải điều chỉnh lại thôi. Tuy nhiên mình cũng chưa biết phải làm như thế nào.” Bạn Quách Anh Quân lớp 12B: “Từ khi dịch bệnh Covid, bố mẹ trang bị cho mình thêm cả Laptop để hỗ trợ học trực tuyến. Một ngày mình thường dành từ 2-3giờ để sử dụng điện thoại, trong đó mình chỉ trích ra khoảng dưới 1 tiếng truy cập vào mạng để phục vụ việc học tập như giải toán,soạn văn. Còn lại mình thường chơi game, mình rất thích game Liên quân Mobile.” Bạn Nguyễn Đức Anh lớp 11H: “Thời gian gần đây mình thấy khá mệt, buồn ngủ nhiều sau mỗi lần lên mạng tìm kiếm thông tin và xem các video giải trí. Điểm các bài kiểm tra của mình thấp dần. Mình đang rất lo lắng về việc học, song cứ mỗi lần cầm điện thoại hoặc mở máy tính mình lại thích vào Facebook.” Bạn Trần Nhật Hạ lớp 12D: “Mình mong muốn nhà trường tổ chức các buổi chuyên đề ngoại khoá tư vấn cho HS cách quản lý thời gian, kiểm soát việc vào MXH để mình có thể dành nhiều thời gian cho học tập. Mình cũng chưa biết cách phân biệt, chọn lọc thông tin bổ ích từ MXH.” * Kết quả chia sẻ của CMHSvề vấn đề tham gia MXH và sử dụng các TBTM của con em mình ở nhà. Nhóm sáng kiến đã thiết kế phiếu hỏi và triển khai lấy ý kiến chia sẻ của các bậc CMHS thông qua cuộc họp phụ huynh vào thời điểm đầu năm học và giữa năm học 2021 -2022.Nhóm đã triển khai phát phiếu hỏi tới 200 phụ huynh của 5 lớp (gồm các lớp 10B, 10G, 11C, 11H và 12M). Kết quả thu được như sau: Tất cả CMHS đều đã trang bị cho con em mình các TBTM có kết nối Internet để phục vụ cho việc học tập trực tuyến, học tập bán trực tuyến và các hoạt động khác. Tuy nhiên hiệu quả mang lại đối với học tập lại chưa cao. Thay vì sử dụng vào mục đích tra cứu và thao khảo tài liệu, con lại dành nhiều thời gian để truy cập các trang MXH cho mục đích giải trí vui chơi là chủ yếu. Bên cạnh đó, phần lớn các bậc CMHS lo ngại việc quản lí thời gian và cách thức sử dụng MXH của con cái. Mặc dù mỗi gia đình đã có những cách thức riêng để quản lí con cái nhưng những cách ấy thường không sát sao và triệt để. Vì những lí do như cha mẹ không hiểu rõ về các thiết bị thông minh, về các thao tác công nghệ; cha mẹ và con cái không có thời gian dành cho nhau và kỹ năng giáo dục con trẻ còn rất hạn chế. Các bậc CMHS còn nhận thấy rất nhiều các biểu hiện tiêu cực của con em về mọi khía cạnh thể chất, tinh thần, hành vi đạo đức và học tập. Đối với thể chất con em họ có những biểu hiện như: nhức mỏi xướng khớp, lười vận động; cận thị, mỏi và mờ mắt;... Ngoài ra, điều mà các bậc CMHS trăn trở đó là việc con em họ hạn chế giao tiếp đối với người thân, thích ở một mình, không muốn ai làm phiền, có những hành vi tiêu cực theo các trào lưu trên mạng.... Về học tập, con em họ có những biểu hiện của việc lười học (ở nhà), kết quả học tập trên lớp xa sút và đặc biệt là không xác định rõ mục tiêu của mình. Từ đó, mong muốn lớn nhất của các bậc CMHS đó là việc con em mình có thể sử dụng MXH một cách an toàn và hiệu quả, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH, từ đó phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số. 6
- * Kết quả phỏng vấn GVvề vấn đề tham giaMXH của HS trong nhà trường hiện nay. Cô giáo Bùi Thị Tú Anh, chủ nhiệm lớp 10M (2020-2021): “Từ khi phải kết hợp học tập trực tuyến, cô phải lập nhóm lớp trên Messenger, nhóm PHHS trên Zalo để trao đổi các công việc chung. Hầu hết các bạn lớp cô phụ trách đều tham gia. Tuy nhiên việc tương tác của nhiều HS chưa thật phù hợp, một số HS giả danh PH trao đổi thiếu tích cực với giáo viên. Một số trường hợp HS gây xích mích, mâu thuẫn từ việc trao đổi trên nhóm hay trên các bài đăng, bài chia sẻ ở Facebook ” Thầy Vũ Văn Danh, Bí thư đoàn trường: “Trong những năm học gần đây, đặc biệt là năm học 2020-2021 nhà trường đã phải xử lý khá nhiều vụ các bạn HS mâu thuẫn nảy sinh từ việc ứng xử thiếu tích cực trên MXH đặc biệt là trên facebook, nói lóng, chửi thề, mua bán online không có tiền trả, gồm cả mua thuốc lá điện tử trên mạng để hút... hay xích mích do chơi game. Nhìn chung thầy thấy việc HS được sử dụng nhiều thiết bị thông minh, tham gia MXH đang là một thực trạng cần có giải pháp tác động từ nhiều phía, đặc biệt là nhà trường và gia đình.” Cô giáo Vũ Thị Loan, GV môn Địa lý: “HS bây giờ có nhiều điều kiện học tập tốt, tuy nhiên đại đa số chưa biết tận dụng tốt các điều kiện ấy và đôi khi bị lệ thuộc vào các TBTM, các tư liệu ảo. Các bạn có máy tính, điện thoại nhưng lại chưa kiểm soát được thời gian dành cho học tập, thời gian vào MXH đang nhiều quá. Cách ứng xử trong thực tế đang có xu hướng lệch với các chuẩn mực truyền thống”. (Minh chứng: Phụ lục 2 - Các mẫu phiếu khảo sát, phiếu hỏi) II.2.3. Các giải pháp đổi mới nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH, giúp HS phát triển lành mạnh trong thời đại Công nghệ số II.2.3.1.Giải pháp 1: “Thông điệp nhận thức” - Chia sẻ Cẩm nang và giới thiệu các địa chỉ bồi dưỡng kỹ năng sử dụng MXH an toàn và hiệu quả tới các bạn HS. * Mục đích: Giúp HS tiếp cận với các vấn đề về MXH. Bước đầu tác động tới nhận thức của HS về hiệu quả mang lại và những ảnh hưởng tiêu cực từ việc sử dụng MXH. Trên cơ sở đó, nảy sinh ở HS nhu cầu được tư vấn, bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng MXH an toàn và hiệu quả, để có thể chung sống lành mạnh trong thời đại Công nghệ số. * Nội dung - Thiết kế và xuất bản cuốn Cẩm nang “MXH trong thời đại Công nghệ số”. Trong đó, tập trung giới thiệu ngắn gọn nhất về MXH - mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu tới đời sống con người. Từ đó, xác định những yếu tố cần thiết về cách ứng xử văn minh, hiệu quả khi tham gia MXH; - Tìm hiểu những trang Web, trang Fanpage học tập, bồi dưỡng kỹ năng ứng xử với MXH hiệu quả của các chuyên gia có chuyên môn sâu. Trang Web mà nhóm nghiên cứu tìm hiệu và đánh giá cao vầ chất lượng và hiệu quả là trang “Học đường Việt” của tiến sĩ Trần Văn Tính - trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội (https://www.youtube.com/channel/UCOZXV-lTrJkCppKzbwrcVLA) * Hình thức: - Chia sẻ cuốn Cẩm nang tới các bạn HS từ tủ sách của thư viện trường, tặng trực tiếp về tủ sách của các lớp học. Thông qua đó, các bạn sẽ cùng nhau, truyền tay nhau đọc hiểu các nội dung mà nhóm nghiên cứu đề tài muốn chuyển tải và lan toả; - Xin ý kiến của Ban giám hiệu nhà trường, xin ý kiến của GVCN của các lớp để chuyển gửi đường link video “Học đường Việt” mà nhóm nghiên cứu đã tổng hợp vào Zalo nhóm GVCN. Từ đó, GVCN hướng dẫn, tư vấn, đôn đốc các bạn HS vào xem và chia sẻ về trang các nhân của mình để cùng tiếp cận vấn đề. * Triển khai: 7
- - Nhóm nghiên cứu đã giới thiệu và tặng kèm mỗi lớp 01 cuốn Cẩm nang “MXH trong thời đại Công nghệ số” (tổng số 28 cuốn/ 28 lớp và 02 cuốn vào tủ sách Thư viện nhà trường). * Đánh giá: Đánh giá thông qua chia sẻ của các bạn HS về mức độ bổ ích của cuốn Cẩm nang và trang Fanpage “Học đường Việt” đã được tiếp cận, thông qua chia sẻ trong bài thu hoạch của HS. (Minh chứng: Phụ lục8 - Cẩm nang “Ứng xử tích cực với MXH) II.2.3.2.Giải pháp 2: “Chia sẻ giá trị” - Xây dựng Bộ chủ đề ngoại khoá về MXH trong thời đại Công nghệ số và tổ chức thực nghiệm tại các lớp học. * Mục đích: - Giúp cho các bạn nhận thức đúng đắn về MXH trong trong thời đại công nghệ 4.0. Bên cạnh đó thấy được những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH nếu bản thân không có kỹ năng sử dụng hoặc không chủ động kiểm soát hành vi tương tác của mình với MXH; - Giúp các bạn có thêm một số kĩ năng cần thiết góp phần bồi dưỡng văn hóa ứng xử với các trang MXH (Facebook, Youtube, Zalo, Messenger...), với lượng thông tin “khổng lồ” từ nguồn Internet ngày càng được phổ biến rộng rãi; - Góp phần điều chỉnh nhận thức và hành vi của các bạn trong mối quan hệ ứng xử với MXH theo hướng tích cực, mang lại hiệu quả cho việc học tập và rèn luyện nhân cách, lối sống. Trên cở sở đó, góp phần phát triển lành mạnh trong thời đại Công nghệ số. * Nội dung: - Cùng tìm hiểu và chia sẻ yêu cầu thực tế ứng dụng CNTT, sử dụng MXH, sử dụng các TBTM trong cuộc sống hiện đại và trong quá trình học tập; - Tìm hiểu tác dụng tích cực của MXH trong cuộc sống hiện tại - thời đại 4.0; tìm hiểu những ảnh hưởng nếu người dùng không có kĩ năng sử dụng, kĩ năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi của bản thân; - Thảo luận và chia sẻnhững kĩ năng, kĩ thuật sử dụng MXH tìm kiếm, học hỏi, lan toả những giá trị tích cực từ MXH, để khai thác một số phần mềm, trang Web học tập tiện ích như: TFlat, Biboedu, Ewa, Shubclassroom, Microsoft Teams, Quizizz, Zoom,...; - Cùng nhau xác định nhiệm vụ của bản thân HS trong việc bồi dưỡng nhận thức, bồi dưỡng văn hoá mạng và kĩ năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH. * Hình thức: - Tổ chức chia sẻ lần lượt các chủ đề đã xây dựng trong giờ sinh hoạt lớp (tiết 1, sáng thứ 7 hàng tuần); - Phối hợp với các nhóm học tập trong lớp để xây dựng các dự án học tập cần thiết (thực hiện giao nhiệm vụ trước buổi sinh hoạt ít nhất 2 ngày để các bạn chuẩn bị). Sử dụng phiếu học tập để thống kê nội dung cần đánh giá theo yêu cầu của chủ đề chia sẻ. - Chia sẻ theo từng nhóm về các “tips”, các sản phẩm dự án theo nội dung chủ đề đã xây dựng, các kinh nghiệm bản thân để khai thác có hiệu quả các phần mềm, các địa chỉ học tập tin cậy từ các trang MXH”: + Chủ đề 1: “Nhận thức chung về MXH; + Chủ đề 2: “Công nghệ 4.0 và tương lai của bạn”; + Chủ đề 3: “Sử dụng Internet mà không bị nghiện”; + Chủ đề 4: “Idol trên MXH - Real or Face” 8
- - Kết luận lại nội dung vấn đề chia sẻ, trao gửi thông điệp tới các bạn về văn hóa công nghệ, về kĩ năng sử dụng các MXH để khai thác các trang Web, phần mềm tiện ích mang lại hiệu quả cao trong học tập. * Triển khai: - Báo cáo, xin phép Ban giám hiệu, GVCN của các lớp tiến hành thực nghiệm (12G, 11A, 11D, 10A, 10M) để tổ chức chia sẻ bộ chủ đề trong các giờ sinh hoạt lớp, trong học kì II năm học 2020 - 2021; tại các đại trà (gồm, 12E, 11B, 11H, 10C, 10K) trong học kì I năm học 2021-2022. - Nhóm sáng kiến có phối hợp với một số HS có kinh nghiệm trong việc sử dụng các MXH để học tập tốt cùng chuẩn bị các dự án học tập theo yêu cầu của chủ đề. Quá trình thực hiện chuyên đề nhận được sự ủng hộ và hợp tác tích cực từ phía PH và GVCN. * Đánh giá: Thông qua bài thu hoạch của HS thể hiện mức độ cảm nhận về giá trị của các chủ đề được chia sẻ. (Minh chứng: Phụ lục 3 - Bộ chủ đề chia sẻ về sử dụng MXH an toàn và hiệu quả) II.2.3.3.Giải pháp 3: “Kết nối đam mê” - Đề xuất thành lập và tổ chức hoạt động thực nghiệm Câu lạc bộ “Công nghệ số” trong trường học. * Mục đích:Tạo ra sân chơi lành mạnh, bổ ích, thiết thực phù hợp với năng khiếu, sở thích và định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực Công nghệ tin và Tin học. Tạo ra các sản phẩm thực tế từ chính các bạn HS như Castolo, Poster, Cẩm nang... phục vụ trước hết cho nhu cầu sinh hoạt trong nhà trường và kế nối với các các nhân, tổ chức có nhu cầu về sản phẩm công nghệ. * Nội dung: - Tìm kiếm thành viên chung ý tưởng, xin ý kiến của Ban giám hiệu nhà trường, truyền thông lan toả giá trị tới HS; - Thông qua các thành viên trong Ban chủ nhiệm và các thành viên khác, quy chế hoạt động, tìm kiếm nguồn tài trợ; - Bồi dưỡng, chia sẻ các kiến thức, thông tin bổ ích, các hoạt động phù hợp với năng lực và sở thích, đam mê công nghệ của HS; - Chia sẻ các trang Web học tập, đào tạo các kĩ năng như tin học, mĩ thuật, âm nhạc... để tạo ra các sản phẩm có giá trị tích cực. * Hình thức: - Tổ chức các hoạt động sinh hoạt CLB Công nghệ số theo kế hoạch của nhà trường (tối thiểu 10 buổi/ học kì); - Thông tin truyền thông trên fanpage CLB Công nghệ số; thường xuyên trao đổi, chuyển giao các nhiệm vụ học tập, các nội dung sinh hoạt trên nhóm Zalo hoặc Messinger. * Triển khai: - Triển khai thực hiện sinh hoạt từ tháng 10 năm 2020, mỗi tháng sinh hoạt 02 buổi với hình thức tọa đàm, tổ chức gặp gỡ và chia sẻ hoặc tổ chức các hoạt động liên quan đến các vấn đề về việc sử dụng MXH; - Thực hiện được một số buổi hoạt động ngoại khóa tìm hiểu các lợi ích và tác hại của MXH. Tìm kiếm các ý tưởng, giải pháp ứng phó với vấn đề tiêu cực khi sử dụng MXH không đúng cách. * Đánh giá: Thông qua các kết quả thực tế thực nghiệm một số hoạt động của CLB. Mỗi thành viên được đánh giá qua phiếu khảo sát về ý nghĩa các hoạt động mà mình tham gia trong CLB. Đánh giá từ các bộ phận của nhà trường, từ phía gia đình và xã hội đối với các sản phẩm do các thành viên CLB Công nghệ số tạo ra. 9
- (Minh chứng: Phụ lục 5 - CLB Công nghệ số; Phụ lục 4 - Một số hình ảnh minh hoạ quá trình thực hiện các chuyên đề) III. HIỆU QUẢ XÃ HỘI ĐẠT ĐƯỢC CỦA SÁNG KIẾN III.1. Hiệu quả đối vớiHS Nhóm sáng kiến đã thực nghiệm 03 giải pháp - “Thông điệp nhận thức”, “Chia sẻ giá trị” và “Kết nối đam mê”. Để đánh giá kết quả thu được từ các giải pháp đó, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp từ sự quan sát tình hình chung, từ các phiếu khảo sát, các bài thu hoạch, các nội dung phỏng vấn. Qua đó, nhóm sáng kiến tổng hợp, đánh giá được kết quả như sau: III.1.1.Mức độ cảm nhận thông điệp từ cuốn Cẩm nang “MXH trong thời đại Công nghệ số” và đường link các video “Học đường Việt”. Tiêu chí đánh STT Số lượng Tỷ lệ % giá 1 Rất bổ ích 295 59,0 2 Bổ ích 200 40,0 3 Ít bổ ích 5 1,0 4 Chưa bổ ích 0 0,0 Tổng cộng 500 100% Nhận xét: Đa số HS đều đánh giá cao về sự bổ ích của cuốn cẩm nang “MXH trong thời đại Công nghệ số” và các Video học tập kỹ năng sống từ đường link “Học đường Việt” của nhóm sáng kiến chia sẻ. Các bạn rất hào hứng tiếp cận với nội dung và hình thức từ cuốn cẩm nang, từ các video bài giảng của tiến sĩ Trần Văn tính. Cụ thể: Đánh giá ở mức rất bổ ích chiếm 295/500 phiếu (59,0%), mức độ bổ ích chiếm 200/500 phiếu (40%), mức độ ít bổ ích có 5/500 (1%) phiếu, không có phiếu đánh giá chưa bổ ích. III.1.2.Mức độ cảm nhận về giá trị mang lại cho HS từ các buổi chuyên đề ngoại khoá với bộ chủ đề về MXH trong thời đại Công nghệ số. Mức độ cảm STT Số lượng Tỷ lệ % nhận 1 Chưa giá trị 0 0,0 2 Ít giá trị 6 1,2 3 Giá trị 224 44,8 4 Rất giá trị 270 54,0 Tổng cộng 500 100% Nhận xét: Đa số HS đều đánh giá cao về nội dung và cách thức tổ chức các buổi sinh hoạt lớp với bộ chủ đề về MXH trong thời đại Công nghệ số. Cụ thể: Cảm nhận ở mức rất giá trị chiếm 270/500 phiếu (54,0%), mức độ giá trị chiếm 224/500 phiếu (44,8%), mức độ ít giá trị chiếm 6/500 (1,2%) phiếu, không có phiếu thể hiện chưa hài lòng. III.1.3.Mức độ đánh giá về sự bổ ích và thiết thực của CLB Công nghệ số trong trường THPT Nho Quan C. 10
- Mức độ đánh STT Số lượng Tỷ lệ % giá Rất bổ ích, 1 256 51,2 thiết thực Bổ ích, thiết 2 204 40,8 thực Ít bổ ích, thiết 3 38 7,6 thực Chưa bổ ích, 4 2 0,4 thiết thực Tổng cộng 500 100% Nhận xét: Đa số HS đều đánh giá cao về sự bổ ích và thiết thực của CLB Công nghệ số trong nhà trường. Cụ thể: Cảm nhận ở mức rất bổ ích và thiết thực chiếm 256/500 phiếu (51,2%), mức độ bổ ích và thiết thực chiếm 204/500 phiếu (40,8%), mức độ ít giá trị chiếm 38/500 (7,6%) phiếu, có 02 phiếu đánh giá chưa bổ ích và thiết thực chiếm tỉ lệ (0,4%). Ngoài ra, nhóm sáng kiến cũng đã tổng hợp từ các bài thu hoạch của HS, các nội dung phỏng vấn để khẳng định hơn nữa kết quả đạt được từ các giải pháp đã triển khai. Đại đa số HS đều thể hiện quan điểm ủng hộ, đánh giá cao ý tưởng nghiên cứu, năng lực và sự sáng tạo trong thiết kế sản phẩm (cẩm nang, video, fanpage...), cách thức tổ chức các hoạt động chuyên đề ngoại khoá hay công tác phối hợp tổ chức sinh hoạt CLB Công nghệ số. Với những giá trị tích cực thu nhận được từ các hoạt chuyên đề, ngoại khoá về kỹ năng ứng xử tích cực với MXH, những trải nghiệm từ sinh hoạt CLB Công nghệ số... giúp cho nhiều bạn HS đã xác định đúng đắn mục tiêu phấn đấu cho nghề nghề nghiệp trong tương lai. Một số HS ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường đã tạo được những sản phẩm có giá trị và ít nhiều mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân. Một số khác sau khi tốt nghiệp THPT đã lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực CNTT như: Thiết kế đồ hoạ, thiết thời trang, thiết kế phần mềm, công nghệ máy tính, công nghệ tin học... (Minh chứng: Phụ lục 6 - Một số sản phẩm của thành viên CLB Công nghệ số; Phụ lục 7 - Bài thu hoạch của HS) III.2.Hiệu quả thu được từ phía GV. * Hiệu quả thông qua phỏng vấn: Nhóm sáng kiến tiến hành phỏng vấn một số thầy cô giáo trong nhà trường để đánh giá từ các giải pháp thực nghiệm. Kết quả phỏng vấn thu được cơ bản như sau: Cô giáo Đặng Thị Trang Nhung, Phó bí thư đoàn trường: “Cô rất vui vì thời gian gần đây một số HS, đặc biệt là HS đang thuộc diện theo dõi đặc biệt về nề nếp đã có tiến bộ rõ rệt. Hiện tượng HS mâu thuẫn phát sinh từ việc sử dụng MXH đã giảm, hiện tượng nói tục, nói lóng, bắt trước các câu nói trào lưu trên MXH còn rất ít. Cô đánh giá cao về tính bổ ích và thiết thực từ đề tài của nhóm nghiên cứu”. Cô giáo Bùi Thị Tú Anh, chủ nhiệm lớp 11M (2021-2022): “HS lớp cô đã có nhiều thay đổi tích cực trong học tập và thực hiện nề nếp. Còn rất ít hiện tượng HS đi học muộn, HS ngủ gật trong giờ, hay ngồi học mà uể oải, kém tập trung. Phụ huynh của các bạn cũng chia sẻ lại là các bạn đã tích cực học tập hơn, ít chơi game, ít lướt facebook.” 11
- Cô giáo Vũ Thị Thu Hương, GV môn Ngữ văn: “Những biện pháp tác động mà cô trò nhóm nghiên cứu khoa học đề xuất rất phù hợp và cần thiết trong tình hình hiện nay. Mặc dù mới bước đầu thực nghiệm nhưng đã nhận thấy được tính khả thi của nó. Các bạn HS ở các lớp đều rất hào hứng với chủ đề sinh hoạt và cuốn Cẩm nang mà nhóm các em thiết kế.” Nhận xét: Thông qua kết quả khảo sát, kết quả phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đánh giá HS cơ bản đã nhận thức đúng đắn và có hành vi phù hợp khi tham gia sinh hoạt trên không gian MXH, bước đầu đã đạt được hiệu quả tích cực trong học tập và rèn luyện đạo đức cũng như thực hiện nội quy của nhà trường và nề nếp của lớp học. * Hiệu quả thông qua khảo sát: Trước khi Sau khi áp Thời điểm áp dụng dụng giải Mức độ giảm (-) giải pháp pháp Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1. Ảnh hưởng xấu đến sức 390 78,0 89 17,8 - 301 - 60,2 khỏe thể lực 2. Ảnh hưởng xấu đến sức 288 57,6 65 13,0 - 223 - 44,6 khỏe tinh thần 3. Ảnh hưởng tiêu cực về hành 330 66,0 54 10,8 - 276 - 55,2 vi và đạo đức 4. Ảnh hưởng tiêu cực đến 273 54,6 51 10,2 - 222 - 44,4 việc học tập của bản thân Tổng số phiếu 500 Nhận xét: Mức độ ảnh hưởng tiêu cực từ MXH tới HS đã giảm nhiều sau khi được áp dụng các giải pháp tác động của nhóm nghiên cứu.Cụ thể: Ảnh hưởng xâu đến sức khoẻ thể lực giảm 60,2%; Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ tinh thần giảm 44,6%; Ảnh hưởng xấu đến hành vi, đạo đức giảm 55,2%; Ảnh hưởng xấu đến học tập giảm 44,4%. III.3. Hiệu quả đối với nhà trường - Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch giáo dục, đặc biệt giáo dục đạo đứcHSgóp phần phát triển phẩm chất, năng lực HS nhà trường trong giai đoạn mới. - Đánh giá được sự sáng tạo, đổi mới phương pháp của giáo viên trong giáo dục đạo đức HS; 12
- - Đánh giá được sự tiến bộ của HSthông qua kết quả so sánh mức độ giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH đối với HS trước và sau khi áp dụng các giải pháp tác động. III.4. Hiệu quả đối với PHHS. - Phụ huynh được phát huy tinh thần dân chủ trong các cuộc hội nghị, hiểu rõ mục tiêu và kế hoạch các chương trình hoạt động của nhà trường; nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, giữa giáo viên - phụ huynh, giữa phụ huynh - HS; tin tưởng hơn vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, từ đó đồng hành tích cực và yên tâm gửi gắm con em theo học tại nhà trường; - Phụ huynh trực tiếp được chứng kiến sự trưởng thành của con qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn; từ đó góp phần tư vấn, định hướng, giúp con trọn lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân và điều kiện của gia đình, nhu cầu thực tế của xã hội; - Tạo sự tin tưởng, yên tâm, phấn khởi của phụ huynh đối với nhà trường; nâng cao vai trò đồng hành cùng nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục, góp phần xây dựng ngôi trường hạnh phúc. III.5. Hiệu quả đối với xã hội. - Góp phần lan toả những giá trị tích cực trong cộng đồng xã hội, đảm bảo sự phát triển giáo dục bền vững; Thành lập các nhóm nghiên cứu sâu hơn nữa nhận thức và hành vi của HSvề việc sử dụng mạng Internet, việc tham gia sinh hoạt trên các trang MXH, việc sử dụng các TBTM vào quá trình học tập; - Thu hút sự quan tâm của các lực lượng xã hội đối với giáo dục; Phát huy vai trò của CLB Công nghệ số trong nhà trường, thu hút nhiều hơn nữa sự tham gia của HS. Lan toả tích cực nội dung giá trị về làm chủ công nghệ, làm chủ MXH qua trang Fapage Công nghệ số. Chủ động tạo các mối quan hệ thực tế giúp HS tiếp cận và phát huy được năng lực của mình về lĩnh vực công nghệ tin học. - Tổ chức đồng bộ các chủ đề sinh hoạt ở các lớp về kỹ năng ứng xử với MXH, các chuyên đề ngoại khoá có chuyên gia tâm lý giáo dục để trang bị tích cực các kỹ năng cần thiết trong thời đại Công nghệ số; - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo nên những công dân có đầy đủ phẩm chất, năng lực cần thiết - công dân toàn cầu, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG IV.1. Điều kiện áp dụng - Đối với Sở GD và ĐT: tư vấn xây dựng các chuyên đề giáo dục kĩ năng sống theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HSphù hợp với từng nhà trường; Tạo các điều kiện cần thiết khác để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới. - Cơ sở vật chất: Tận dụng cơ sở vật chất vốn có của nhà trường: máy chiếu, hệ thống âm thanh, các phòng chức năng, bàn ghế, bảng phụ,…; Sáng tạo linh hoạt trong việc thiết kế phòng họp, thiết kế bảng và những sáng tạo khác. - Về nguồn nhân lực: + Ban Giám hiệu:Có năng lực xây dựng kế hoạch và quản lí hoạt động giáo dục;Đảm bảo tính thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả;Tổ chức bồi dưỡng một số kiến thức cần thiết về giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp; giáo viên dạy kĩ năng sống; Tạo được niềm tin thực sự từ phía PH và nhân dân địa phương và các lực lượng phối hợp giáo dục. 13
- + Đối với GVCN:Có phẩm chất nhiệt tình, trách nhiệm cao, hết lòng vì HS;Có năng lực sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức HSđảm bảo tính linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. +Về phíaHS:Có tính trung thực và trách nhiệm đồng hành với thầy cô giáo trong việc phối hợp các giải pháp giáo dục kĩ năng sống;Chủ động, tích cực phát huy năng lực của bản thân, phát huy giá trị trong môi trường phù hợp ở trường, ở nhà, ở địa phương. +Về phíaPH: Chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và GV, đặc biệt là với GVCN lớp để đồng hành trong việc giáo dục HS;Chủ động quan tâm, lắng nghe, chia sẻ với con cái để hiểu con hơn về những tâm tư, nguyện vọng, sở thích, nhu cầu chính đáng; IV.2. Khả năng áp dụng Đề tài “Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sốngnhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ MXH, giúp HS phát triển lành mạnh trong thời đại Công nghệ số”góp phần giúp HS thay đổi nhận thức và hành vi theo hướng tích cực trong mối quan hệ với MXH, mang lại lợi ích cho việc học tập và rèn luyện đạo đức, lối sống cho HS. - Áp dụng được với tất cả các cấp học về đổi mới phương pháp giáo dục kĩ năng sống, góp phần đổi mới giáo dục toàn diện.(Linh hoạt trong cách thức tổ chức để phù hợp với đối tượng và mục đích giáo dục); - Áp dụng được để đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học trong các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp nhằm tìm ra giải pháp tích cực và hiệu quả để giải quyết các vấn đề về con người trong thời đại mới. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. XÁC NHẬN Nho Quan, ngày 15 tháng 5 năm 2022 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người nộp đơn Hà Thị Lan Hương Đoàn Thị Thanh Thuỷ Vũ Văn Danh Đinh Thị Hằng Nguyễn Thị Lan Hương 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy Toán học
28 p | 3536 | 1529
-
Đề cương sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy và học
17 p | 451 | 105
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy - học các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4
24 p | 444 | 76
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới nội dung và hình thức để nâng cao hiệu quả giờ chào cờ đầu tuần ở trường THPT Triệu Sơn 2
35 p | 498 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học Tấn Tài 3
15 p | 455 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tập đọc Tiểu học
5 p | 492 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học nhằm kích thích tính tích cực học tập của học sinh nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa học trong trường trung học phổ thông
7 p | 265 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử 12 thông qua việc kết hợp Văn học để gây hứng thú cho học sinh
17 p | 218 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hoá học về kim loại và oxit kim loại
15 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới kiểm tra miệng trong các tiết dạy Địa lý ở trường THPT Triệu Sơn 4
12 p | 199 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức của hoạt động thể dục giữa giờ ở trường tiểu học
22 p | 132 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới trong công tác tư vấn, giáo dục học sinh có hành vi lệch chuẩn
35 p | 20 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên phụ nữ
9 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức họp cha mẹ học sinh
38 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới
15 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua câu lạc bộ
14 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp giảng dạy bài Ancol thông qua hoạt động trải nghiệm “Pha chế nước sát khuẩn tay” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
46 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn