intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới" được thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của giải pháp cũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đặc biệt đổi mới trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT; Hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho người học theo mục tiêu chương trình giáo dục tổng thể 2018 của Bộ GD&ĐT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến Trường THPT Nho Quan C; - Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình. Chúng tôi, gồm: Tỉ lệ (%) Trình độ đóng góp Ngày tháng TT Họ và tên Nơi công tác Chức vụ chuyên vào việc tạo năm sinh môn ra sáng kiến Trường THPT Phó Hiệu Đại học 1 Đặng Văn Phương 10/10/1980 20% Nho Quan C trưởng Sinh học Trường THPT Đại học 2 Lã Thị Nhâm 07/01/1987 Giáo viên 20% Nho Quan C Ngữ văn Trường THPT Đại học 3 Kiều Thị Nhung 30/11/1988 Giáo viên 20% Nho Quan C Lịch sử Trường THPT Thạc sĩ Ngữ 4 Đặng Thị Trang Nhung 28/09/1990 Giáo viên 20% Nho Quan C văn Trường THPT Đại học 5 Đinh Thị Thu Nhanh 07/07/1991 Giáo viên 20% Nho Quan C Ngoại ngữ 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng: Nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: ĐỔI MỚI SINH HOẠT LỚP THEO BỘ CHỦ ĐỀ “NHẬN THỨC ĐỂ THÀNH CÔNG” NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 2. Nội dung 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1. Các hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp thường làm - Tiết sinh hoạt truyền thống: Có nội dung chính là tổng kết hoạt động trong tuần học và triển khai các hoạt động của tuần tiếp theo. Với nội dung này, giáo viên là người điều hành, ban cán sự lớp thông báo điểm thi đua và nhận xét hoạt động của lớp; giáo viên triển khai kế hoạch hoạt động của tuần tiếp theo. Như vậy, trong 45 phút sinh hoạt, giáo viên là người điều hành các hoạt động; nếu trong tuần lớp vi phạm nhiều lỗi thì giáo viên sẽ dành nhiều thời gian để 1
  2. trách phạt và xử lí một số vi phạm; - Tiết sinh hoạt theo chủ đề: Trong một số năm học gần đây, tiết sinh hoạt lớp đã có sự thay đổi về hình thức tổ chức. Phần đầu tiết sinh hoạt, giáo viên tổ chức đánh giá các hoạt động trong tuần, triển khai công việc tuần tiếp theo; phần sau tiết sinh hoạt, giáo viên có tổ chức sinh hoạt lớp theo một chủ đề nhất định nào đó. Tuy nhiên, chủ đề sinh hoạt còn mang tính tự phát theo chủ điểm của tháng, chưa có tính thường xuyên hoặc lựa chọn chủ đề theo ý thích của giáo viên chứ chưa có tính chất đồng bộ, hệ thống. 2.1.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp cũ * Ưu điểm: - Với hình thức tổ chức tiết sinh hoạt là tổng kết hoạt động trong tuần và triển khai hoạt động tuần học tiếp theo, giáo viên sẽ có nhiều thời gian để nhận xét chi tiết các hoạt động của lớp; hơn nữa, việc xử lí và khen thưởng học sinh được kịp thời; giáo viên sẽ làm chủ tiết sinh hoạt, học sinh lắng nghe để thực hiện; - Với hình thức tổ chức tiết sinh hoạt gắn với chủ đề, học sinh và giáo viên có những trải nghiệm mới, được tham gia vào nội dung chủ đề lựa chọn từ trước nên sẽ tạo được hứng thú hơn. * Nhược điểm: - Không khí giờ sinh hoạt lớp nặng nề, căng thẳng, nhàm chán; nếu giáo viên quá tập trung vào các lỗi vi phạm của học sinh để trách phạt sẽ khiến các em sợ hãi, xấu hổ không mong muốn đến tiết sinh hoạt; - Các chủ đề được lựa chọn chưa có tính hệ thống, chưa hướng đến mục tiêu rõ ràng, cụ thể và chưa phân cấp theo thang nhận thức của học sinh theo các khối lớp nên chưa tác động sâu sắc vào nhận thức của học sinh, các em chưa phát huy hết phẩm chất, năng lực của bản thân; - Việc tổ chức tiết sinh hoạt lớp chưa có sự thống nhất, đồng bộ giữa các khối lớp, giữa các giáo viên chủ nhiệm, các chủ đề chủ yếu mang tính tự phát nên chưa hấp dẫn và tạo hứng thú để học sinh tham gia. Theo khảo sát thì giáo viên chủ nhiệm ở các lớp thực hiện các chủ đề khác nhau trong cùng tiết sinh hoạt. 2.2. Giải pháp mới cải tiến 2.2.1. Bản chất của giải pháp mới cải tiến * Về mục tiêu - Khắc phục hạn chế của giải pháp cũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đặc biệt đổi mới trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT; - Hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho người học theo mục tiêu chương trình giáo dục tổng thể 2018 của Bộ GD&ĐT, cụ thể: + Phát triển phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực; + Phát triển năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao 2
  3. tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; + Phát triển năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực công nghệ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. * Các giải pháp tổ chức hiệu quả giờ sinh hoạt lớp theo chủ đề Một là, đảm bảo các nguyên tắc chung trong đổi mới sinh hoạt lớp: - Bám sát mục tiêu giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo; - Ưu tiên hàng đầu cho việc giáo dục đạo đức nhưng không tách rời với các hoạt động dạy - học và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh; - Phát huy tối đa tính tích cực của học sinh; - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi; - Sử dụng linh hoạt các thiết bị, phương tiện dạy học và đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin; - Đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện tổ chức hoạt động của nhà trường; - Đầu tư kĩ cho khâu chuẩn bị trước của giáo viên và học sinh; Hai là, kế hoạch chỉ đạo và thực hiện cụ thể rõ ràng: Kế hoạch tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề được nhà trường xây dựng từ đầu năm học và nằm trong kế hoạch năm học 2019 - 2020 của trường THPT Nho Quan C. (Minh chứng phụ lục 1: Kế hoạch tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề năm học 2019 - 2020 ) Ba là, mời chuyên gia tư vấn xây dựng đề án phát triển nhà trường trong đó có kế hoạch đổi mới quản lí và tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới: Đầu năm học 2019 - 2020, nhà trường đã mời chuyên gia Trần Văn Tính- Trưởng bộ môn Tâm lý - Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội về tư vấn xây dựng cách thức quản lí và tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề bao gồm: xây dựng kế hoạch, xây dựng bộ chủ đề, xây dựng giáo án và hình thức tổ chức. Bốn là, thống nhất giữa các nguồn lực, nhân lực tham gia: - Để tiến hành các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề cần có sự tham gia của các nguồn nhân lực: BGH, GVBM, CLB văn học nghệ thuật, CLB thông tin truyền thông Đoàn thanh niên, học sinh, phụ huynh học sinh; - Các nguồn lực, nhân lực tham gia đảm bảo tính thống nhất trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Năm là, BGH tổ chức tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm: Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về công tác đổi mới tiết sinh hoạt lớp với các nội dung: - Xây dựng chủ đề “Nhận thức để thành công”; - Soạn giáo án; 3
  4. - Cách thức tổ chức tiết sinh hoạt theo chủ đề. Sáu là, BGH phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực cho đội ngũ GVCN: Căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm nhà trường lựa chọn các GVCN cốt cán phụ trách khối: - Khối 12: Cô Lã Thị Nhâm; - Khối 11: Cô Nguyễn Hoài Thu; - Khối 10: Cô Đoàn Thị Thanh Thủy. Các đồng chí giáo viên phụ trách khối chủ động phân công nhiệm vụ soạn giáo án cho các giáo viên chủ nhiệm của mỗi lớp, yêu cầu về thời gian hoàn thành, chất lượng giáo án, xây dựng hòm thư điện tử chung để chia sẻ giáo án tới tất cả giáo viên trong nhóm. (Minh chứng phụ lục 2: Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng các khối đến các GVCN) Bảy là, thành lập hội đồng để thẩm định bộ giáo án sinh hoạt theo chủ đề (Minh chứng phụ lục 1: Kế hoạch tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề năm học 2019- 2020) Tám là, tổ chức thực hiện có hiệu quả và rút kinh nghiệm sau mỗi tiết sinh hoạt: - BGH lên kế hoạch để GVCN toàn trường dự giờ một tiết sinh hoạt theo chủ đề mẫu tại lớp 10D do cô Đoàn Thị Thanh Thủy thực hiện. Tiết sinh hoạt mẫu giúp cho các giáo viên chủ nhiệm có được những kinh nghiệm và sáng tạo trong việc xử lý các tình huống trong các tiết sinh hoạt; - Theo kế hoạch công tác tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề, mỗi tháng thực hiện sinh hoạt một chủ đề vào tuần 3 của tháng. Nếu bị trùng với các hoạt động khác (nghỉ lễ, nghỉ thi, …. ) thì chuyển sinh hoạt chủ đề vào tuần 4 của tháng đấy; - Quy trình chuẩn bị cho một tiết sinh hoạt theo chủ đề: Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 GV giao nhiệm vụ Học sinh tự chuẩn cụ thể cho HS tìm Thực hiện sinh bị nội dung đã Dự phòng. hiểu chủ đề của hoạt theo chủ đề. được GVCN giao. tháng. - Công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá: BGH dự giờ các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề hàng tuần để động viên, khen thưởng các tập thể lớp, từ đó có những tư vấn phù hợp với đặc trưng của từng lớp và từng chủ đề. Chín là, thay đổi chủ đề sinh hoạt lớp linh hoạt theo tình hình thực tế xã hội: Các chủ đề sinh hoạt lớp được xây dựng từ đầu năm học theo kế hoạch nhưng trên thực tế có những vấn đề phát sinh đặc biệt nên cần thiết có sự điều chỉnh phù hợp đáp ứng mục tiêu tác động vào nhận thức và năng lực của học sinh để ứng phó với tình hình phức tạp của xã hội (Thay đổi chủ đề tháng 3 của 4
  5. mỗi khối theo kế hoạch đầu năm thành chủ đề: “Chung ta đẩy lùi dịch Covid 19”). 2.2.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề hướng tới nhận thức để thành công a. Đổi mới mục tiêu tiết sinh hoạt lớp a.1. Mục tiêu về phẩm chất - Yêu nước: Thông qua các chủ đề, học sinh có ý thức và hành động tích cực nhằm xây dựng và bảo vệ đất nước; có trách nhiệm lan truyền lòng yêu nước và vận động xung quanh hành động tích cực vì đất nước; - Nhân ái: Yêu quý mọi người, đồng cảm, thấu hiểu, yêu thương con người thể hiện cụ thể bằng lời nói, hành động. - Trung thực: + Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải; biết nhận lỗi, sửa sai khi phạm sai lầm; + Có ý thức tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. - Trách nhiệm: + Có trách nhiệm với bản thân: Tích cực, tự giác hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn và thể chất. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói, hành động của bản thân; + Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức làm tròn bổn phận với những người thân trong gia đình; biết chăm sóc, sẻ chia, bảo vệ gia đình; tuyên truyền, vận động những người xung quanh về trách nhiệm với gia đình; + Có trách nhiệm với nhà trường: Có ý thức và hành động bảo vệ tài sản công, thực hiện tốt quy định của nhà trường; có ý thức học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của nhà trường; tích cực đóng góp cho các hoạt động công ích; + Có trách nhiệm với xã hội: có lòng yêu nước nồng nàn, sống thủy chung, tình nghĩa; sống, học tập, và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; cống hiến sức trẻ, tài năng và tri thức cho sự phát triển của dân tộc; tích cực tiếp thu tinh hoa, văn hóa, kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc. - Chăm chỉ: Tích cực học tập, lao động, rèn luyện. a.2. Mục tiêu về năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: + Tự học, tự hoàn thiện: HS tự xác định nhiệm vụ, mục tiêu học tập để đưa ra kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với thực tế; + Thấu hiểu bản thân: Học sinh có thế làm chủ cảm xúc, thái độ; định hướng hành vi tích cực; phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của bản thân; + Tự lực: Tự học tập, làm việc, sinh sống bằng chính sức khoẻ, năng lực, phẩm chất của bản thân; không trông chờ, ỷ lại vào các sự hỗ trợ khác; 5
  6. + Tự định hướng nghề nghiệp theo sở thích, năng lực của bản thân. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trong quá trình thực hiện các hoạt động của từng chủ đề với các phương pháp như: thảo luận nhóm, sân khấu hoá, giải quyết vấn đề, diễn đàn, đóng vai, tổ chức các hoạt động giao lưu; qua đó HS: + Xác định được mục đích, nội dung giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; + Tăng cường khả năng hợp tác giữa các thành viên để giải quyết các vấn đề - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện, đưa ra cách thức giải quyết vấn đề đạt hiệu quả tốt nhất; + Đưa ra những ý tưởng mới phù hợp với vấn đề cần giải quyết. * Năng lực chuyên biệt - Năng lực thẩm mĩ: phát hiện những nét đẹp của cuộc sống xung quanh, thiết kế và trình bày các sản phẩm một cách ấn tượng; - Năng lực ngôn ngữ: Lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong tạo lập văn bản (nói và viết); - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm về tự nhiên và xã hội để định hướng nghề nghiệp tương lai. - Năng lực công nghệ: + Tìm kiếm, lựa chọn thông tin trên các phương tiện thông tin; + Thiết kế các video, hình ảnh, bảng biểu để trình bày b. Đổi mới về nhân lực và nguồn lực tham gia - Về phía BGH: + Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề; + Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm tính hiệu quả của tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề. - Về phía GVCN: Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường (CLB VH-NT, CLB TT-TT, ĐTN, giáo viên dạy các môn Ngữ văn, GDCD và các giáo viên phụ trách giáo dục kĩ năng sống, phụ huynh học sinh) để thực hiện có hiệu quả tiết sinh hoạt lớp. c. Đổi mới trong xây dựng bộ chủ đề sinh hoạt lớp đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất theo từng khối - Thống nhất đồng bộ về nội dung chủ đề cho từng khối lớp phù hợp theo từng cấp độ tâm sinh lý và nhận thức của học sinh từ lớp 10, 11, 12. BỘ CHỦ ĐỀ SINH HOẠT LỚP NĂM HỌC 2019 - 2020 I. CHỦ ĐỀ SINH HOẠT KHỐI 10 Thời gian Tên chủ đề sinh hoạt Ghi chú 6
  7. thực hiện 9/2019 Thay đổi để thành công 10/2019 Thấu hiểu để yêu thương 11/2019 Tôn sư trọng đạo 12/2019 Tôi biết xác định mục tiêu 1/2020 Tôi xây dựng kế hoạch phát triển bản thân 2/2020 Tôi xây dựng hình ảnh cá nhân tích cực 3/2020 Thanh niên với tình yêu Tổ quốc Thay bằng chủ đề:Chung tay đẩy lùi dịch Covid 19 4/2020 Tôi biết học hỏi từ những người xung quanh 5/2020 Tôi hiểu hậu quả của việc làm tổn thương người khác II. CHỦ ĐỀ SINH HOẠT KHỐI 11 Thời gian Tên chủ đề sinh hoạt Ghi chú thực hiện 9/2019 Xây dựng thái độ tích cực của bản thân đối với mọi người 10/2019 Nhận thức giá trị trong tôi 11/2019 Uống nước nhớ nguồn 12/2019 Tôi biết thế nào là người tự lập 1/2020 Suy ngẫm về sự từ chối 2/2020 Tôi nhận thức về những biến cố của cuộc sống 3/2020 Thanh niên với tình yêu Tổ quốc Thay bằng chủ đề:Chung tay đẩy lùi dịch Covid 19 4/2020 Nhận thức về sự tự tin 5/2020 Tôi học thuyết trình để thay đổi bản thân III. CHỦ ĐỀ SINH HOẠT KHỐI 12 Thời gian Tên chủ đề sinh hoạt Ghi chú thực hiện 9/2019 Những giá trị tôi nhận được khi 7
  8. thay đổi tích cực 10/2019 Nhận thức và xây dựng niềm tin trong tôi 11/2019 Những chuyến đò thời gian 12/2019 Tôi nhìn nhận vấn đề ở những góc độ khác nhau 1/2020 Tôi rèn luyện tư duy mở để tìm đường đi mới 2/2020 Tôi nhận thức thành công là một quá trình 3/2020 Thanh niên với tình yêu Tổ quốc Thay bằng chủ đề: Chung tay đẩy lùi dịch Covid 19 4/2020 Tôi biết cách hợp tác để thành công 5/2020 Con đường tôi đi sau khi tốt nghiệp THPT - Cả 3 khối có điểm thống nhất là các chủ đề tập trung hướng vào việc phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: Tôn sư trọng đạo, thanh niên với tình yêu Tổ quốc; - Những chủ đề được lựa chọn đều gần gũi với học sinh, là những vấn đề cần thiết góp phần tác động vào quá trình nhận thức cũng như phát triển phẩm chất, thái độ, hành vi và năng lực của học sinh - Chủ đề ở mỗi khối có sự phân hóa, cụ thể: + Đối với khối lớp 10 vừa bước vào môi trường học tập mới, đang ở giai đoạn đầu của lứa tuổi vị thành niên vì vậy, cần bồi dưỡng cho các em những phẩm chất trong sáng, lành mạnh và xác định được mục tiêu; có kế hoạch cụ thể để phát triển bản thân; + Đối với khối lớp 11, các chủ đề tập trung để học sinh tích lũy được những giá trị để phát huy thế mạnh bản thân, chủ động tự lập, có khả năng xử lí tốt các các tình huống thực tế; + Đối với khối lớp 12, các chủ đề tập trung để các em hoàn thiện các kĩ năng, chuẩn bị tốt các hành trang bước vào cuộc sống sau khi ra trường; góp phần định hướng nghề nghiệp tương lai. d. Đổi mới về hình thức, nội dung, phương pháp và các bước thực hiện * Hình thức: - Đổi mới không gian: + Thay đổi, sắp xếp lại bàn ghế để tạo những kiểu không gian khác nhau; + Trang trí phòng học theo sở thích, cá tính của từng lớp và phù hợp với 8
  9. nội dung của chủ đề sinh hoạt. - Đổi mới vị trí ngồi của HS trong tiết sinh hoạt: + Tự chọn theo sở thích của HS; + Theo sự phân công ngẫu nhiên của người điều khiển cho phù hợp với hoạt động. * Phương pháp: - Sử dụng đa dạng các phương pháp và kĩ thuật dạy học: + Phương pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, trò chơi giáo dục, dạy học theo dự án; + Kĩ thuật chia nhóm, giao nhiệm vụ, khăn trải bàn, mảnh ghép, đặt câu hỏi, phân tích video... * Vai trò nhân sự: + HS: Đóng vai trò là chủ thể của hoạt động sinh hoạt lớp, chủ động tiếp nhận và thực hiện các hoạt động; + GVCN: Là người định hướng, giám sát, tư vấn cho học sinh. * Giáo án: Để xây dựng giáo án sinh hoạt theo chủ đề cần: + Xác định mục tiêu cụ thể về phẩm chất, năng lực; + Lựa chọn hình thức phương pháp tổ chức phù hợp; + Nhận xét, rút kinh nghiệm. * Các bước thực hiện tiết SHL theo chủ đề: - Bước 1: Chuẩn bị (Thực hiện trong tuần 1, 2 của tháng) + GVCN định hướng cho HS trong việc chuẩn bị nội dung và cách thức thực hiện nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo, tích cực của HS; + Phân công cụ thể cho các đối tượng HS, nhưng chủ yếu là chỉ đạo thông qua đội ngũ cán bộ lớp. + Lưu ý: GVCN tránh phó mặc hoàn toàn cho HS dẫn tới sự đơn điệu, hoặc quá kiểm soát không cho HS được trình bày, sáng tạo. - Bước 2: Tiến hành tiết SHL (Thực hiện trong tuần 3 hoặc 4 của tháng) + Tập trung đánh giá kết quả thi đua tuần và phổ biến hoạt động trọng tâm tuần tiếp theo (Thời gian: 10 phút); + Sinh hoạt theo chủ đề: Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chủ để đã thiết kế (Thời gian: 35 phút) - Bước 3: Rút kinh nghiệm + GVCN đánh giá hiệu quả của tiết sinh hoạt; + Lấy ý kiến của HS về tiết SHL theo chủ đề để những tiết sinh hoạt sau mới mẻ, hấp dẫn hơn. (Minh chứng phụ lục 3: Giáo án, hình ảnh, video (video sử dụng trong tiết sinh hoạt lớp và video ghi lại tiết sinh hoạt theo chủ đề mẫu) của 3 khối) 9
  10. e. Đổi mới chủ đề sinh hoạt phù hợp hoàn cảnh thực tiễn của xã hội - Trước sự xuất hiện và bùng phát của đại dịch Covid-19, BGH trường THPT Nho Quan C đã xây dựng kế hoạch hướng dẫn tổ chức hoạt động sinh hoạt lớp với chủ đề “Chung tay đẩy lùi dịch Covid-19” , nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh trong phòng chống dịch Covid-19. - GVCN xây dựng giáo án sinh hoạt lớp tổ chức thực hiện vào tuần 2 tháng 3 năm 2020. (Minh chứng phụ lục 4: Giáo án, hình ảnh sinh hoạt lớp về chủ đề “Chung tay đẩy lùi dịch Covid 19”) g. Đổi mới trong đánh giá học sinh Thông thường, giáo viên đánh giá học sinh bằng điểm số ở các môn học; đối với tiết sinh hoạt theo chủ đề, giáo viên sẽ nhận thấy khả năng giải quyết tình huống xã hội và các kĩ năng khác của các em được bộc lộ. Từ đó, sẽ có đánh giá toàn diện về học sinh. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Sáng kiến thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo con người nên chúng tôi không đề cập chi tiết đến hiệu quả kinh tế đạt được, mà có thể chỉ tính đến tiết kiệm trong mua sắm trong trang thiết bị, đồ dùng học tập. 3.2. Hiệu quả xã hội 3.2.1. Hiệu quả đối với nhà trường THPT Nho Quan C - Đổi mới trong quản lí và tổ chức sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề “Nhận thức để thành công” là một trong những yếu tố then chốt để hoàn thiện “Chương trình nhà trường”; - Góp phần nâng cao chất lượng các mặt giáo dục của học sinh so với năm học trước; - Xây dựng “Hình ảnh học sinh trường THPT Nho Quan C” tự tin, năng động, sáng tạo, tạo nên “thương hiệu” nhà trường, cụ thể học sinh: + Biết kính trọng, lễ phép và giao tiếp có văn hóa; + Biết tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện bản thân; + Biết đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ cha mẹ, thầy cô và bạn bè; + Biết lắng nghe, học hỏi để trở thành con người hoàn thiện; + Biết hành động đúng và tự chịu trách nhiệm với hành động của mình. - Bồi dưỡng được những Đoàn viên học sinh ưu tú có triển vọng đứng trong hàng ngũ của Đảng; - Tạo được sự tin cậy, ủng hộ từ phụ huynh học sinh, các cấp lãnh đạo và nhân dân các xã có con em theo học tại trường cũng như các lực lượng khác quan tâm đến hoạt động giáo dục, là cơ sở quan trọng để phát huy vai trò của công tác xã hội hóa xây dựng nhà trường. 10
  11. 3.2.2.Hiệu quả đối với giáo viên - Nâng cao năng lực sư phạm, phát triển kĩ năng xử lí tình huống của giáo viên, từ đó hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy; - Tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong quản lí, giáo dục học sinh; - Nâng cao năng lực tổ chức sự kiện cho người thầy trong thời đại mới; - Giáo viên gần gũi, chia sẻ, thấu hiểu học sinh tạo nên những “lớp học hạnh phúc”. 3.2.3. Hiệu quả đối với học sinh - Học sinh được bồi dưỡng các phẩm chất, phát triển các năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, cụ thể: 5 phẩm chất: + Yêu nước: bồi dưỡng tình yêu gia đình,quê hương đất nước được thể hiện qua những hành động cụ thể như: Làm sạch cảnh quan nơi cư trú,chăm sóc di tích lịch sử đình Mỹ Hạ (Gia Thủy - Nho Quan), chăm sóc đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ xã Gia Lâm, chăm sóc làm đẹp cảnh quan trường lớp; tìm hiểu về nhân vật lịch sử, người có cống hiến với Tổ quốc qua cuộc thi “Kể chuyện về tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (giải Nhất toàn đoàn) (Minh chứng phụ lục 5: Hình ảnh đạt Giải nhất cuộc thi “Kể chuyện về tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh) + Nhân ái: Phát huy truyền thống “Lá lành đùm lá rách”, “tương thân tương ái” qua hoạt động thiện nguyện “Áo ấm cho em”, “Xuân yêu thương”, thành lập quỹ “tấm lòng vàng” giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập, học sinh bị bệnh hiểm nghèo (học sinh Nguyễn Thị Hồng Nhung lớp 10G, cựu học sinh Trần Đình Thắng); đến thăm và tặng quà cho các gia đình có công với Cách mạng, chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng; (Minh chứng phụ lục 6: Bài đăng trên Báo Ninh Bình với nhan đề “ Những tấm lòng vàng dưới mái nhà chung Nho Quan C”; Hình ảnh về hoạt động thiện nguyện của học sinh toàn trường) + Trung thực: Không gian lận trong thi cử và kiểm tra, trung thực trong các mối quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và những người xung quanh; nhặt được vật bị rơi báo cho Đoàn trường đề tìm lại chủ nhân; + Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân trong mọi hoàn cảnh đặc biệt trong việc tự học, tự rèn luyện, tham gia phòng chống dịch Covid 19, tuân thủ luật an toàn giao thông, bảo vệ cơ sở vật chất, cảnh quan của nhà trường; (Minh chứng phụ lục 7: Hình ảnh Bài báo “Sẵn sàng để học sinh đi học trở lại” của Báo Ninh Bình; Hình ảnh học sinh trong hoạt động phòng chống dịch Covid 19) + Chăm chỉ: Đảm bảo chuyên cần, chăm chỉ học tập, tự giác làm bài tập về nhà, tham gia học trực tuyến đầy đủ trong thời gian nghỉ phòng dịch, học trên kênh truyền hình Hà Nội và truyền hình Ninh Bình theo lịch phát sóng; chăm 11
  12. chỉ lao động vệ sinh lớp học, thực hiện tốt công tác trực tuần, làm đẹp cảnh quan trường lớp; giúp đỡ bố mẹ công việc trong gia đình. (Minh chứng phụ lục 8: Hình ảnh về hoạt động lao động làm xanh - sạch - đẹp cảnh quan trường lớp) 3 năng lực chung + Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh làm chủ cảm xúc, hành vi; làm chủ bản thân trước các tình huống, không có học sinh bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội và các hành vi không đúng chuẩn mực của học sinh; tự tìm tài liệu phục vụ cho quá trình học; + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Ứng xử có văn hóa, kính trọng lễ phép với người lớn tuổi, khoanh tay, cúi đầu chào các thầy cô tạo nên “văn hóa chào hỏi” của học sinh trường THPT Nho Quan C; đoàn kết tạo nên những tập thể lớp vững mạnh, phát huy hiệu quả nhiệm vụ học tập theo nhóm đặc biệt trong các Câu lạc bộ và các hội thi. Ví dụ trong hội thi “Chào tuần mới”, một tiêu chí được cộng điểm là tất cả các thành viên trong lớp cùng tham gia, mỗi học sinh đều thể hiện khả năng của mình trong đó. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề được đặt ra; học sinh sáng tạo trong học tập (thiết kế các video, poster, bảng biểu, hình ảnh để thực hiện các hoạt động học tập, sử dụng sáng tạo các phần mềm, Website học tập trực tuyến); sáng tạo các sản phẩm dự thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học (Các đề tài: Điều chỉnh hành vi lệch chuẩn trong văn hóa ứng xử của học sinh trung học phổ thông, đề xuất biện pháp tác động nhằm giảm thiểu tâm lý tiêu cực của học sinh THPT Nho Quan C do giao tiếp tiêu cực của cha mẹ, chân Robot cho người khuyết tật) trong đó có hai đề tài đạt giải: 01 giải Nhì, 01 giải Khuyến khích. (Minh chứng phụ lục 9: Hình ảnh Đoàn tuyển Trường THPT Nho Quan C tham dự Cuộc thi KHKT cho học sinh trung học năm 2019 - 2020) 2 năng lực chuyên biệt + Năng lực ngôn ngữ: Lựa chọn sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đạt hiệu quả giao tiếp cao, đặc biệt khi học sinh tổ chức và thuyết trình các chủ đề sinh hoạt, thực hiện viết bài đăng trên fanpage nhà trường và phát thanh trên hệ thống loa của nhà trường, một số học sinh sáng tác được truyện ngắn, thơ, viết tham luận trong các dịp lễ, Tết (Lễ khai giảng, ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày phụ nữ Việt Nam, chương trình Chào xuân 2020) + Năng lực thẩm mĩ: Biết cảm nhận những vẻ đẹp của con người và cuộc sống, từ đó biết lựa chọn trang phục đẹp, phù hợp với học sinh khi tới trường; trang trí lớp học, tủ sách có tính nghệ thuật; chăm sóc cây và hoa trong khuôn viên trường tạo cảnh quan đẹp mắt. + Năng lực công nghệ: Thiết kế các sản phẩm công nghệ dự thi sáng tạo khoa học kĩ thuật, thiết kế các video, sử dụng các phần mềm học tập và thi trực tuyến + Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Học sinh có cái nhìn bao quát hơn về bản thân và con người trong xã hội, có hiểu biết về nhu cầu việc làm của xã 12
  13. hội góp phần định hướng cho nghề nghiệp tương lai (qua chủ đề tháng 5/ 2020 của lớp 12 - con đường tôi đi sau khi tốt nghiệp THPT) - Tạo hứng thú, thu hút sự tham gia tích cực của nhiều học sinh trong các giờ sinh hoạt lớp; học sinh được nêu ý kiến, được hoạt động nhiều hơn sẽ tránh được sự nhàm chán, sợ hãi khi học sinh tham gia tiết sinh hoạt. (Minh chứng phụ lục 10: Kết quả khảo sát học sinh trước và sau khi thực hiện giải pháp ) - Phát huy tối đa năng khiếu cá nhân: hát, nhảy, múa, chơi nhạc cụ, hội họa, biên kịch, biên tập, võ thuật,... (Minh chứng phụ lục 11: Hình ảnh hội thi: “Chào tuần mới”) - Học sinh được chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng với GVCN, với các bạn trong lớp và thấu hiếu bản thân mình tạo nên tinh thần đoàn kết trong tập thể lớp; - Học sinh có động lực phấn đấu, bồi dưỡng lí tưởng khát vọng sống cao đẹp, trở thành những Đoàn viên ưu tú và được đứng trong hàng ngũ của Đảng Danh sách học sinh trong diện xét kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam (đã hoàn thành lớp bồi dưỡng đối tượng Đảng) STT Họ và tên Chi đoàn 1 Bùi Thị Khánh Linh 12D 2 Bùi Thị Duyên 12D 3 Quách Thị Huyền Trang 12D 4 Hoàng Thị Hải Yến 12A 3.2.4. Hiệu quả đối với phụ huynh học sinh - Phụ huynh tin tưởng và yên tâm gửi gắm con em của mình; - Chủ động phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh; - Cha mẹ hiểu được những tâm tư, tình cảm, mong ước của con cái; từ đó, có những biện pháp giáo dục con cái phù hợp. 3.2.5. Hiệu quả đối với xã hội - Góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội liên quan đến học sinh: không có học sinh vi phạm về An toàn giao thông; nghiện ma túy; đánh cờ bạc; sử dụng, buôn bán, tàng trữ các chất cháy, nổ,… - Tạo ra nguồn lực có chất lượng góp phần vào sự phát triển đất nước, hội nhập quốc tế. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng * Cơ sở vật chất - Tận dụng cơ sở vật chất vốn có của nhà trường: máy chiếu, hệ thống âm 13
  14. thanh, phòng chức năng, thư viện,... - Sáng tạo linh hoạt trong việc thiết kế lớp học, thiết kế bảng và những sáng tạo khác. * Về nhân lực - Nhà quản lí (Ban Giám hiệu, GVCN): + Có năng lực xây dựng kế hoạch và quản lí, tổ chức hoạt động; + Đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức, giám sát, đánh giá hiệu quả. - Đối với giáo viên: + Giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, trách nhiệm cao; có năng lực xây dựng chủ đề sinh hoạt lớp, quản lí và tổ chức thực hiện; thuyết phục được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh; + Giáo viên có vốn tri thức văn hóa sâu rộng, có kĩ năng sống tốt và khả năng tổ chức sự kiện. - Đối với học sinh: Học sinh tự tin, tự chủ, có tinh thần hợp tác, sáng tạo,... - Đối với phụ huynh học sinh + Phụ huynh tìm hiểu năng lực của con; tạo điều kiện để con phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu một cách thường xuyên; + Thấu hiểu, ủng hộ và đồng hành cùng kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo + Tư vấn xây dựng chương trình nhà trường; + Tạo các điều kiện cần thiết khác để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 4.2. Khả năng áp dụng - Áp dụng với tất cả các cấp học (linh hoạt trong việc lựa chọn chủ đề); - Áp dụng trong các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nho Quan, ngày tháng năm 2020 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người nộp đơn ĐƠN VỊ CƠ SỞ Đặng Văn Phương Lã Thị Nhâm Kiều Thị Nhung 14
  15. Đặng Thị Trang Nhung Đinh Thị Thu Nhanh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2