intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

11
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến tập trung để xuất và áp dụng các các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay đáp ứng với yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Lĩnh vực sáng kiến: Quản lý giáo dục Tác giả: DƢƠNG THỊ PHƢƠNG LIÊN Trình độ chuyên môn: ThS. Quản lý giáo dục Chức vụ: Phó Trƣởng phòng Nơi công tác: Trƣờng CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0982339388 Địa chỉ thƣ điện tử: phuonglien.c10@moet.com Lạng Sơn, năm 2022
  2. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Tôi ghi tên dƣới đây: Ngày Tỷ lệ (%) đóng Họ và Nơi công tác Trình độ TT tháng Chức danh góp vào việc tạo tên chuyên môn năm sinh ra sáng kiến Dƣơng Trƣờng Thị Giảng viên ThS. Quản lý 1 29/8/1982 CĐSP Lạng 100% Phƣơng giáo dục Sơn Liên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục - Ngày sáng kiến đƣợc áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm 2021-2022. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Thi đua, khen thƣởng (TĐKT) là động lực phát triển và biện pháp quan trọng nhằm động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và ngƣời lao động chủ động, sáng tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Những thành tích đạt đƣợc của mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục luôn gắn liền với việc tổ chức và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nƣớc. Trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, công tác TĐKT ngày càng giữ vị trí, vai trò quan trọng, thực sự trở thành động lực thúc đẩy các cá nhân và tập thể thi đua nghiên cứu, học tập, sáng tạo, góp phần quan trọng trong xây dựng cuộc sống mới, xây dựng nền văn hóa mới, con ngƣời mới ngày càng phát triển hoàn thiện hơn. Trong những năm qua, công tác TĐKT tại Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm (CĐSP) Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến, tạo chuyển biến tích cực góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm của Nhà trƣờng. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nhƣ việc tổ chức phong trào thi đua, việc bình xét thi đua, khen thƣởng, công tác nhân rộng điển hình tiên tiến,… chƣa đáp ứng đƣợc hết các nguyện vọng của viên chức, ngƣời lao động trong Nhà trƣờng. Việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao cao hiệu quả quản lý công tác TĐKT có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo động lực, khuyến khích các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua, lập thành tích trong lao động và công tác; góp phần thúc đẩy Nhà trƣờng phát triển. Với vai trò, vị trí là Phó trƣởng phòng Hành chính - Tổng hợp, trực tiếp tham mƣu công tác TĐKT của nhà trƣờng, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay: (1) Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay; (2) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; (3) Tăng cƣờng ứng dụng
  3. công nghệ thông tin trong công tác quản lý thi đua, khen thƣởng; (4) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. + Khả năng áp dụng: Các giải pháp đã đƣợc áp dụng tại Trƣờng CĐSP Lạng Sơn từ năm học 2021-2022, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử và công khai trên website của nhà trƣờng. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành các hoạt động TĐKT của nhà trƣờng đƣợc phân cấp, phân quyền đƣợc thể hiện rõ nét. Qua đó, nhà trƣờng quản lý, theo dõi, tổng hợp đƣợc toàn bộ nội dung của TĐKT Nhà trƣờng. Các giải pháp mang lại những lợi ích thiết thực, đem lại hiệu quả nhất định. Các giải pháp này có thể áp dụng nhân rộng trong thời gian tới cho các đơn vị trực thuộc trong nhà trƣờng. Ngoài ra sáng kiến có thể triển khai áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp khác có điều kiện gần giống trong tỉnh. - Đánh giá lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Việc triển khai thực hiện tốt những giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác TĐKT nêu trên sẽ là bƣớc đột phá để công tác TĐKT của Trƣờng CĐSP Lạng Sơn đi vào chiều sâu, trở thành động lực thúc đẩy phong trào thi đua của trƣờng ngày càng phát triển, thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn – nghiệp vụ. Các giải pháp đã giúp viên chức nâng cao hiệu suất công việc; giải quyết, xử lý công việc nhanh chóng, đầy đủ cơ sở pháp lý, đáp ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; nâng cao tinh thần trách nhiệm tập thể và cá nhân trong việc xây dựng và phát triển Nhà trƣờng. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật./. Lạng Sơn, ngày 08 tháng 4 năm 2022 Ngƣời nộp đơn Dƣơng Thị Phƣơng Liên
  4. MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN 5 MỞ ĐẦU 6 1. Lí do chọn đề tài 6 2. Mục tiêu của sáng kiến 7 3. Phạm vi của sáng kiến 7 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 7 1.Cơ sở lý luận 7 2. Cơ sở thực tiễn 9 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 14 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 14 1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của 15 công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay 1.2. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua 16 1.3. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thi đua, khen thƣởng 18 1.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức đánh giá, sơ 21 kết, tổng kết phong trào thi đua 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu đƣợc 21 2.1. Tính mới, tính sáng tạo 21 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 22 IV – KẾT LUẬN 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 PHỤ LỤC 27
  5. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Thi đua, khen thƣởng (TĐKT) là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng nhằm động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và ngƣời lao động chủ động, sáng tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Những thành tích đạt đƣợc của mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục luôn gắn liền với việc tổ chức và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nƣớc. Trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, công tác TĐKT ngày càng giữ vị trí, vai trò quan trọng, thực sự trở thành động lực thúc đẩy các cá nhân và tập thể thi đua nghiên cứu, học tập, sáng tạo, góp phần quan trọng trong xây dựng cuộc sống mới, xây dựng nền văn hóa mới, con ngƣời mới ngày càng phát triển hoàn thiện hơn. Trong những năm qua, công tác TĐKT tại Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm (CĐSP) Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến, tạo chuyển biến tích cực góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định nhƣ: việc tổ chức phong trào thi đua, việc bình xét thi đua, khen thƣởng, công tác nhân rộng điển hình tiên tiến ở các đơn vị thuộc trƣờng cũng nhƣ của nhà trƣờng đôi khi chƣa đáp ứng đƣợc hết các nguyện vọng của viên chức, ngƣời lao động. Việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao cao hiệu quả quản lý công tác TĐKT có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo động lực, khuyến khích các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua, lập thành tích trong lao động và công tác; góp phần thúc đẩy nhà trƣờng phát triển. Với vai trò, vị trí là Phó Trƣởng phòng Hành chính - Tổng hợp trực tiếp tham mƣu công tác TĐKT của nhà trƣờng, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay: (1) Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay; (2) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; (3) Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thi đua, khen thƣởng; (4) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công TĐKT sẽ thúc đẩy phong trào thi đua đi vào chiều sâu, trở thành động lực thúc đẩy phong trào thi đua của nhà trƣờng ngày càng phát triển, nâng cao hiệu suất, chất lƣợng hoạt động quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng và công tác của đội ngũ cán bộ, viên chức.
  6. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc và hội nhập quốc tế hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta tiếp tục xác định thi đua yêu nƣớc là động lực to lớn để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc. Thực hiện tốt công tác TĐKT sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, phát huy ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết của tập thể; làm cho mỗi cá nhân, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Tại các cơ sở giáo dục nói chung va từng trƣờng học nói riêng, TĐKT là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, viên chức, ngƣời lao động thực hiện thắng lợi nhiệm vụ. Trong thời gian qua, hầu hết các cơ quan, đơn vị trƣờng học trong toàn ngành giáo dục đã duy trì nghiêm túc, phát huy đƣợc vai trò của công tác TĐKT vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, góp phần quan trọng xây dựng tổ chức cơ quan, đơn vị, đảng, đoàn thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm học 2021-2022 là năm học tập trung triển khai Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và Kế hoạch 5 năm (2021- 2025) theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022; văn bản số 11/UBND-THNC ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện chủ đề “Siết chặt kỷ cƣơng, tăng cƣờng trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo, bứt phá”; Kế hoạch số 1176/KH-BGDĐT ngày 27/10/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) phát động phong trào thi đua đặc biệt “Toàn ngành Giáo dục đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid-19, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học”; Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua đặc biệt “Cả nƣớc đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” gắn với việc tiếp tục “Học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Có thể thấy, công tác TĐKT có vị trí, vai trò quan trọng, là biện pháp để ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị. Thông qua việc tổ chức các phong trào thi đua nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các tập thể, cá nhân và khắc phục hạn chế, yếu kém, làm cho công tác TĐKT có sức lan tỏa; tạo động lực mạnh mẽ để phấn đấu nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, giúp đẩy nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị, mà một trong những việc quan trọng và cấp thiết hàng đầu là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý công tác TĐKT. Trong những năm qua, Trƣờng CĐSP Lạng Sơn đã tổ chức đa dạng hóa các phong trào thi đua trong nhà trƣờng, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, viên chức,
  7. ngƣời lao động và học sinh, sinh viên thực hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, nghiên cứu khoa học cũng nhƣ các công tác phục vụ cho các hoạt động này, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, công tác TĐKT của nhà trƣờng còn nhiều hạn chế nhƣ: Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác TĐKT ở một số đơn vị, cá nhân chƣa đƣợc đầy đủ và sâu sắc; một số phong trào thi đua đạt hiệu quả chƣa cao, chƣa đi vào chiều sâu, nội dung thi đua chƣa phong phú, đa dạng; Công tác phát hiện, bồi dƣỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến tuy có nhiều chuyển biến nhƣng đôi khi chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra. Việc khen thƣởng chƣa toàn diện, bao quát hết các đối tƣợng trong đơn vị; khen thƣởng tập thể nhỏ và ngƣời lao động trực tiếp tuy đã đƣợc quan tâm, nhƣng chủ yếu là khen thƣởng theo chuyên đề, khen thƣởng theo đợt thuộc thẩm quyền của nhà trƣờng và cấp ngành, tỷ lệ đƣợc khen thƣởng cấp tỉnh, Nhà nƣớc còn thấp. Nghiệp vụ quản lý công tác TĐKT vẫn phải xử lý thủ công, cơ sở dữ liệu TĐKT còn rời rạc, chƣa có quy trình, hệ thống biểu mẫu báo cáo thống nhất, đồng nhất giữa các đơn vị. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn sáng kiến: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Sáng kiến tập trung để xuất và áp dụng các các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay đáp ứng với yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. - Khách thể nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn. - Thời gian: Áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn từ năm học 2021-2022. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thi đua, khen thưởng * Khái niệm thi đua: Theo Luật thi đua, khen thƣởng: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nhƣ vậy theo khái niệm thì thi đua phải bao gồm 3 thành tố là:
  8. - Là hoạt động có tổ chức: Thi đua là hoạt động có tổ chức vì các phong trào thi đua là do ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát động để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có tổ chức của thi đua đƣợc thể hiện từ khi lập kế hoạch, xác định mục tiêu, hình thức, đối tƣợng, tổ chức phát động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, biểu dƣơng, nhân rộng điển hình tiên tiến,… - Là hoạt động tự nguyện: Có tự nguyện thì mới khơi dậy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời. - Là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt: Mục đích để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu quả, chất lƣợng và năng suất lao động, học tập và công tác không ngừng đƣợc nâng lên, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. * Khái niệm khen thưởng: Theo Luật Thi đua, khen thƣởng: “Khen thƣởng là việc ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. * Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng: Thi đua và khen thƣởng là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ, trên cơ sở đó thực hiện việc khen thƣởng. Khen thƣởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Khen thƣởng đúng ngƣời, đúng việc; bảo đảm khách quan, công bằng và thực hiện kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cổ vũ cho thi đua. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con ngƣời mới và khen thƣởng là biện pháp quản lý Nhà nƣớc, quản lý con ngƣời. 1.1.2. Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng Thi đua khen thƣởng là biện pháp quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc nói chung. Vì vậy, quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng cần phải có bƣớc phát triển mới về chất. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về TĐKT cần tập trung thực hiện tốt 8 nội dung quản lý nhà nƣớc mà Luật TĐKT đã xác định rõ tại Điều 90: 1. Ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT; 2. Xây dựng chính sách về TĐKT; 3. Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT; 4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác TĐKT; 5. Sơ kết, tổng kết, tặng thƣởng các hình thức khen thƣởng; đánh giá hiệu quả công tác TĐKT; 6. Hợp tác quốc tế về TĐKT;
  9. 7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT; 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT. Luật Thi đua, Khen thƣởng ra đời đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh phong trào thi đua và bình xét khen thƣởng. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện Luật Thi đua, Khen thƣởng hiện nay đã bộc lộ những bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới và nâng cao công tác này trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở pháp lý Văn bản quy định về công tác thi đua khen thƣởng hiện hành, gồm: * Luật Thi đua, Khen thưởng - Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 26/11/2003. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 14/6/2005. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 16/11/2013. * Các ngh đ nh, thông tư hướng d n thi hành - Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng. - Thông tƣ số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng. - Thông tƣ số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tƣ số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/11/2020. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Hiện nay, cơ cấu tổ chức của nhà trƣờng gồm 05 phòng chức năng, 06 khoa chuyên môn, 01 trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và 01 trƣờng thực hành và 03 tổ chức đoàn thể. Tổng số viên chức và ngƣời lao động là 169, Trong đó biên chế: 157; Hợp đồng: 12. Trình độ tiến sỹ: 02; thạc sỹ: 89; Đại học: 61; Cao đẳng: 05; khác: 12. Bảng 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trƣờng CĐSP Lạng Sơn
  10. Đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trƣờng xây dựng lộ trình, tạo bƣớc chuyển mạnh mẽ để phát triển Trƣờng theo hƣớng đa ngành với các mục tiêu sau: Một là, duy trì công tác đào tạo, liên kết đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Hai là, chuyển mạnh sang hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo. Ba là, nâng cao chất lƣợng trƣờng thực hành sƣ phạm, phấn đấu trở thành trƣờng chất lƣợng cao trên địa bàn tỉnh. Bốn là, tăng cƣờng phối hợp bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, nhà trƣờng tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức,
  11. bồi dƣỡng chuẩn hóa đội ngũ đáp ứng với từng ngành nghề đào tạo, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lƣợng giáo dục, tăng cƣờng cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyển thông trong quản lý, giáo dục và đào tạo. Trong đó, Phòng Hành chính - Tổng hợp đƣợc lãnh đạo nhà trƣờng giao nhiệm vụ tham mƣu và thực hiện công tác quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý công tác thi đua khen thƣởng. 2.2. Thực trạng của quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở Trường CĐSP Lạng Sơn 2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác TĐKT, thời gian qua Đảng ủy, Lãnh đạo Trƣờng đã chỉ đạo, thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về TĐKT, Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thƣởng đến các đơn vị thuộc trƣờng gắn với triển khai nhiệm vụ năm học, giao ban tháng, sơ kết, tổng kết năm học. Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp tổ chức phong trào thi đua yêu nƣớc theo hƣớng: Bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm năm học, xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, cụ thể hóa các tiêu chí thi đua đảm bảo quy định của cấp trên và phù hợp với đặc thù của đơn vị nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo; tổ chức phát động các phong trào thi đua với hình thức phong phú, nội dung thiết thực, hƣớng tới khắc phục các tồn tại, hạn chế của những năm trƣớc, đƣa công tác thi đua khen thƣởng đi vào thực chất và đã có những bƣớc chuyển biến tích cực. Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nƣớc, triển khai các hoạt động chính trị - xã hội, văn nghệ, thể thao… Đảng ủy, Lãnh đạo Trƣờng đã phân công 01 đồng chí Phó Hiệu trƣởng giữ vị trí Phó Chủ tịch thƣờng trực Hội đồng TĐKT, đồng thời phụ trách công tác TĐKT của Nhà trƣờng. Bên cạnh đó, Hiệu trƣởng giao cho đơn vị chức năng là Phòng Hành chính - Tổng hợp là đơn vị thƣờng trực phụ trách công tác TĐKT của Nhà trƣờng. Nhà trƣờng đã quan tâm cử Lãnh đạo trƣờng và cán bộ phụ trách công tác TĐKT của trƣờng tham gia tập huấn đầy đủ về nghiệp vụ công tác TĐKT do Sở Nội vụ tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức khi đƣợc triệu tập. 2.2.2. Tổ chức phong trào thi đua trong Nhà trường Trong 03 năm học gần đây, Đảng ủy chỉ đạo Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng với nhà trƣờng đã triển khai thực hiện các phong trào thi đua lớn của các cấp: ”Lạng Sơn cùng cả nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Lạng Sơn cùng cả nƣớc chung tay vì ngƣời nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Doanh nghiệp Lạng Sơn hội nhập và phát triển”, “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn thi đua thực hiện văn hóa công sở”; “Cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao động, học sinh, sinh viên ngành GDĐT chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid-19”, thi đua kỷ niệm các ngày lễ lớn của đát nƣớc, của ngành, của tỉnh… Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm học, đồng thời triển khai các nội dung thi đua kỷ niệm 60 năm thành lập Trƣờng CĐSP Lạng Sơn (1961 - 2021). Trong thời gian qua, thƣờng xuyên tổ chức 02 đợt thi đua/năm học,
  12. thi đua thực hiện nhiệm vụ theo tháng giữa các đơn vị thuộc trƣờng và các đợt thi đua chuyên đề tùy tình hình thực tế hằng năm, với kết quả khen thƣởng: 15 giải nhất, 24 giải nhì, 36 giải ba tập thể các đơn vị thuộc trƣờng; 45 tập thể lớp; 74 cá nhân. Nhìn chung, các đợt thi đua đã tạo động lực cho cán bộ, giảng viên của Nhà trƣờng hăng hái thi đua dạy tốt, học tốt, công tác tốt; góp phần thực hiện đạt và vƣợt một số chỉ tiêu năm học đã đề ra. 2.2.3. Ban hành các văn bản nội bộ về công tác TĐKT Bộ phận thƣờng trực công tác TĐKT của trƣờng có trách nhiệm thƣờng xuyên cập nhật thông tin, các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của cấp trên về công tác TĐKT để kịp thời tham mƣu với lãnh đạo trƣờng về những thay đổi quy định, cách thức, tiêu chí bình xét TĐKT và cụ thể hóa thành văn bản hƣớng dẫn, triển khai áp dụng trong toàn trƣờng. Theo đặc thù từng năm học, Nhà trƣờng đã điều chỉnh, bổ sung và ban hành Quy định tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; Quy định thi đua thực hiện nhiệm vụ theo tháng đối với các đơn vị thuộc trƣờng tùy theo tình hình thực tế tằng năm học trên cở sở đóng góp ý kiến xây dựng tiêu chí gắn với mục tiêu/chỉ tiêu của các đơn vị và cá nhân trong năm học tại Hội nghị Cán bộ quản lý, nhà giáo và ngƣời lao động. Kiện toàn Hội đồng TĐKT, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng TĐKT, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của hội đồng và các thành viên trong hội đồng, chế độ hội họp, nguyên tắc làm việc của hội đồng. Nhà trƣờng ban hành thông báo hƣớng dẫn cụ thể để các đơn vị tổ chức đăng ký TĐKT, sơ kết, tổng kết công tác TĐKT tại đơn vị và gửi hồ sơ đề nghị để làm căn cứ để Hội đồng TĐKT tổ chức họp bình xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thƣởng trong toàn trƣờng, đề nghị cấp trên xem xét công nhận, khen thƣởng theo đúng quy định. 2.2.4. Tổ chức bình xét TĐKT, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến Công tác bình xét danh hiệu TĐKT đƣợc thực hiện công khai, minh bạch; đƣợc căn cứ vào các quy định hiện hành, tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến từng loại danh hiệu thi đua và hình thức khen thƣởng để đối chiếu, xem xét, bình bầu. Các thông tin liên quan đến tiêu chuẩn, tiêu chí bình xét thi đua tập thể và cá nhân đều đƣợc gửi đến các đơn vị, cá nhân rà soát về tính chính xác của thông tin trƣớc khi trình Hội đồng TĐKT xem xét, bình bầu và trình Hiệu trƣởng phê duyệt kết quả. Công tác khen thƣởng đột xuất cũng đƣợc chú trọng nhằm kịp thời động viên, khen thƣởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc qua những đợt thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt đƣợc thành tích đột xuất đều đƣợc Nhà trƣờng ghi nhận và khen thƣởng kịp thời, quan tâm khen thƣởng các tập thể nhỏ và ngƣời lao động trực tiếp. Nhà trƣờng thƣờng xuyên có các biện pháp chỉ đạo xây dựng, bồi dƣỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến. Thực hiện công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến qua các kênh thông tin đại chúng. Chỉ đạo xây dựng các tập thể CBGV, tập thể lớp HSSV tiên tiến gắn với các tiêu chí cụ thể, định kỳ rà soát, định hƣớng, giúp đỡ các tập thể phấn đấu. Thực hiện việc đƣa tin bài về gƣơng ngƣời
  13. tốt, việc tốt lên website của trƣờng để nêu gƣơng, học tập. Trong các dịp sơ kết, tổng kết năm học, tổng kết các đợt thi đua, các tập thể, cá nhân điển hình, đạt thành tích cao đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời. Tại các hội nghị chuyên môn, chuyên đề những điển hình tiên tiến báo cáo tham luận để các đơn vị, cá nhân khác học tập, rút kinh nghiệm triển khai thực hiện. Các điển hình tiên tiến có tác dụng tích cực đối với các tập thể, cá nhân khác trong trƣờng. 2.3. Một số hạn chế còn tồn tại trong quản lý công tác TĐKT của Trường CĐSP Lạng Sơn Công tác TĐKT của Trƣờng CĐSP Lạng Sơn trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên đã lãnh đạo, phối hợp chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo đƣợc chuyển biến trên nhiều mặt. Các phong trào thi đua triển khai đã bám sát nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn, những việc còn yếu kém. Việc thẩm định hồ sơ trình khen thƣởng các cấp, khen thƣởng thƣờng xuyên, chuyên đề, đột xuất, đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung TĐKT còn tồn tại những hạn chế sau: Thứ nhất, nhận thức về vị trí, vai trò của công TĐKT ở một số đơn vị thuộc trƣờng chƣa đƣợc đầy đủ và sâu sắc. Một số lãnh đạo đơn vị chƣa thực sự quan tâm đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về TĐKT, đặc biệt là việc chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với quy mô của đơn vị, chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng, có đơn vị còn xem nhẹ thi đua, nặng về khen thƣởng. Tập thể nhỏ và ngƣời lao động trực tiếp tuy đã đƣợc quan tâm, nhƣng chủ yếu là khen thƣởng theo chuyên đề, khen thƣởng theo đợt nhƣng chủ yếu là khen thƣởng theo chuyên đề, khen thƣởng theo đợt thuộc thẩm quyền của nhà trƣờng và cấp ngành, tỷ lệ đƣợc khen thƣởng cấp tỉnh, Nhà nƣớc còn thấp. Công tác khen thƣởng có lúc, có đơn vị chƣa gắn chặt với phong trào thi đua, việc xét khen thƣởng đôi khi còn cảm tính và tỷ lệ khen thƣởng cho lãnh đạo còn cao, có những tập thể, cá nhân đƣợc khen thƣởng nhƣng thành tích chƣa thật sự tiêu biểu, chƣa nêu gƣơng và lan tỏa. Một số đơn vị chƣa thật sự quan tâm chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, chƣa có kế hoạch cụ thể tổ chức bồi dƣỡng và tạo điều kiện để điển hình trao đổi, học tập kinh nghiệm. Một số viên chức, ngƣời lao động và HSSV chƣa thật sự tự nguyện tham gia và phấn đấu để đạt thành tích tốt trong các phong trào thi đua. Thứ hai, các đợt thi đua đã tạo động lực cho viên chức, ngƣời lao động và HSSV hăng hái thi đua dạy tốt, học tốt, công tác tốt; góp phần thực hiện đạt và vƣợt một số chỉ tiêu năm học đã đề ra. Tuy nhiên, các phong trào thi đua chủ yếu là bám vào chủ đề năm học của ngành giáo dục đề ra, chƣa tổ chức đƣợc nhiều phong trào thi đua chuyên đề nhằm tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc hoặc nhằm đẩy nhanh, đẩy mạnh hiệu quả thực hiện một lĩnh vực, một mặt công tác cụ thể. Vẫn còn một số phong trào thi đua hiệu quả chƣa cao, chƣa đi vào chiều sâu, nội dung thi đua chƣa phong phú, đa dạng. Việc kiểm tra, đôn đốc đôi lúc chƣa thƣờng xuyên, kịp thời; chƣa thật sự quan tâm đến tổng kết, rút kinh nghiệm để phát triển phong trào mạnh hơn.
  14. Một số ít các đơn vị trong trƣờng chƣa thật sự quan tâm và đề ra giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả phong trào thi đua, chủ yếu là triển khai phong trào thi đua chung của Nhà trƣờng, chƣa quan tâm tổ chức các phong trào thi đua riêng trong đơn vị. Thứ ba, nghiệp vụ quản lý TĐKT vẫn phải xử lý thủ công, các giai đoạn TĐKT còn rời rạc, chƣa có quy trình, hệ thống biểu mẫu báo cáo thống nhất, đồng nhất giữa các đơn vị, dẫn đến việc tra cứu, kiểm tra hồ sơ dễ bị sai sót. Chƣa hệ thống hóa đƣợc hồ sơ, văn bản về công tác TĐKT cũng nhƣ thành tích của các tập thể, cá nhân để tƣ vấn, định hƣớng trong thời gian kế tiếp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về vị trí, vai trò của công tác TĐKT của một số đơn vị, cá nhân thuộc trƣờng chƣa đầy đủ, chậm nắm bắt thực tiễn để phát động thi đua, chƣa quan tâm đúng mức đến bồi dƣỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến; chƣa coi trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo các phong trào thi đua. Việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác TĐKT cho viên chức và ngƣời lao động chƣa đƣợc chú trọng và thực hiện thƣờng xuyên. Công tác thi đua chƣa gắn chặt với công tác khen thƣởng, còn hình thức trong việc đề ra các nội dung thi đua. Chỉ tiêu thi đua còn mang tính áp đặt, chƣa phát huy cao độ sức mạnh tập thể trong TĐKT. Trình độ tin học, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác TĐKT còn hạn chế, thiếu tính thực tiễn, còn nặng về lý thuyết, rập khuôn, máy móc. Đôi khi còn lúng túng, ngại tiếp cận với cái mới, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến Để thực hiện mục tiêu sáng kiến, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu cơ sở lý luận để hệ thống hóa các lý thuyết về công tác thi đua, khen thƣởng và các văn bản pháp quy. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, đàm thoại. - Phƣơng pháp thống kê toán học: Tổng hợp, thống kê các số liệu, dữ liệu thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu. Sáng kiến đề xuất hệ thống giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thƣởng ở Trƣờng CĐSP Lạng Sơn, cụ thể: 1.1. Nâng cao nhận thức về công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay 1.1.1. Mục tiêu của giải pháp - Nâng cao nhận thức cho cán bộ, viên chức, ngƣời lao động về tầm quan trọng; cách thức tổ chức và tham gia các hoạt động trong phong trào thi đua. - Nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đối
  15. với công tác TĐKT gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. - Nâng cao vai trò của ngƣời đứng đầu đơn vị trong việc tổ chức triển khai các phong trào thi đua và bình xét khen thƣởng. 1.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện. - Tiếp tục tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Ðảng, tƣ tƣởng về thi đua yêu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về TĐKT, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT và các văn bản hƣớng dẫn thi hành thông qua các hình thức phù hợp, nhằm tạo chuyển biến về nhận thức của lãnh đạo, cán bộ quản lý cũng nhƣ viên chức và ngƣời lao động về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác TĐKT cũng nhƣ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của chính bản thân mỗi viên chứ, ngƣời lao động đối với công tác này. Đây là nhiệm vụ thƣờng xuyên của đơn vị; hằng năm chủ động phát động các phong trào thi đua ngay từ đầu năm với tinh thần hành động sáng tạo hơn, đạt đƣợc kết quả cao hơn năm trƣớc. - Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đơn vị, chỉ đạo việc hƣớng dẫn tổ chức bình xét, khen thƣởng theo thẩm quyền và trình cấp trên khen thƣởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua. - Cập nhật, hoàn thiện hệ thống văn bản hƣớng dẫn công tác TĐKT của Nhà trƣờng theo hƣớng xây dựng tiêu chí thi đua phù hợp với các nhóm đối tƣợng khác nhau. Tổ chức xem xét toàn diện các yếu tố, tiêu chí để đánh giá TĐKT khách quan, công bằng và đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định TĐKT. - Coi trọng công tác tuyên truyền, nêu gƣơng các điển hình tiên tiến, các mô hình, cách làm hay trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để kịp thời nhân rộng, tạo sức lan toả. Việc phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến phải đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm trong đổi mới phƣơng pháp tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở cả bốn khâu: phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. - Nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của bộ phận thƣờng trực công tác TĐKT và Hội đồng TĐKT: tích cực, chủ động nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến công tác TĐKT; tìm tòi, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với cáctrƣờng bạn, với các bộ phận chức năng làm công tác TĐKT để áp dụng vào thực tế phù hợp, đạt hiệu quả. Năng động, sáng tạo trong tham mƣu các phong trào thi đua trên cơ sở am hiểu điều kiện thực tế của Nhà trƣờng để đề ra những phong trào thi đua phù hợp, hiệu quả, mục tiêu thi đua cụ thể, tiêu chí phù hợp, hình thức phát động hấp dẫn để khuyến khích, lôi cuốncác đối tƣợng tích cực, nhiệt tình tham gia hiệu quả phong trào thi đua. - Phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên Hội đồng TĐKT, tiểu ban thi đua và từng cá nhân để mỗi thành viên hiểu hơn vai trò,trách nhiệm của bản thân trong việc tham mƣu cho Đảng ủy, Hiệu trƣởng thực hiện công tác TĐKT gắn liền với các nhiệm vụ chính trị của nhà trƣờng ở từng giai đoạn và thời điểm nhất định.
  16. - Tổ chức xây dựng kế hoạch, phát động phong trào thi đua sát thực với nhà trƣờng, đơn vị, cá nhân đồng thời cần thể hiện chính kiến, khách quan, công tâm và có trách nhiệm khi đƣợc hỏi ý kiến, tƣ vấn cho Hiệu trƣởng các vấn đề liên quan đến bình xét TĐKT và trong tham gia bình xét TĐKT của Nhà trƣờng. 1.2. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua 1.2.1. Mục tiêu của giải pháp Tổ chức các phong trào thi đua có mục tiêu thiết thực, cụ thể, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Phát động các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề, tiếp tục đổi mới toàn diện, sáng tạo trong tổ chức các phong trào thi đua để công tác TĐKT bảo đảm chất lƣợng, hiệu quả thực chất, thu hút đƣợc đông đảo các đối tƣợng trong Nhà trƣờng tham gia. 1.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Xây dựng động cơ; xác định mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng và nội dung thi đua cụ thể từng giai đoạn để xây dựng nội dung và tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả: + Động cơ thi đua: Xây dựng động cơ thi đua đúng đắn thì mới tạo thành phong trào thi đua sôi nổi nhằm phát huy cao độ tính tích cực trong đơn vị và tập thể viên chức, ngƣời lao động, HSSV. Thi đua là để xây dựng không khí sôi nổi, hào hứng trong nhà trƣờng, đơn vị trong các hoạt động; tạo động lực làm việc và làm việc hiệu quả; tránh hình thức, ganh đua tiêu cực. + Mục tiêu thi đua: Các phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, có mục tiêu, nội dung cụ thể, thiết thực. Thi đua là để tạo cơ hội, môi trƣờng, công việc cho cá nhân, đơn vị thể hiện năng lực, sở trƣờng và thái độ tích cực trong các hoạt động. Đồng thời, thi đua là để khơi gợi sự hợp tác, phát huy sáng kiến giữa các cá nhân, đơn vị trong nhà trƣờng. + Phạm vi thi đua: Thi đua phải lâu dài và rộng khắp, không phải chỉ trong một thời gian nào. + Đối tƣợng thi đua: Thi đua không phải chỉ riêng mỗi tập thể, cá nhân mà là công việc của mọi ngƣời, mọi đơn vị và trong toàn nhà trƣờng. + Nội dung thi đua: Phải bám vào mục tiêu thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn- nghiệp vụ của đơn vị. - Đổi mới nội dung thi đua gắn với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học Bên cạnh các hoạt động thi đua do cấp trên tổ chức cũng nhƣ các hoạt động của cụm thi đua mà Trƣờng CĐSP là thành viên, thông thƣờng mỗi năm học, Nhà trƣờng phát động 02 đợt thi đua gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, của dân tộc, của tỉnh và của nhà trƣờng, tƣơng ứng với 02 học kỳ với thời gian khoảng 02 tháng/đợt. Các hoạt động thi đua thƣờng đƣợc tổ chức với nhiều nội dung nhƣ công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, công tác chuyên môn-nghiệp vụ, thi đua trong học sinh, sinh viên và thể thao. Phong trào thi đua đã tạo cơ hội cho các đơn vị, cá
  17. nhân tham gia để nâng cao chất lƣợng các hoạt động, đóng góp các thành tích phục vụ cho các danh hiệu của tập thể, cá nhân đăng ký từ đầu năm học. Từ năm 2021, nhà trƣờng đã chú trọng việc tổ chức các hoạt động thi đua đa dạng, phong phú trong đó gắn phong trào thi đua sôi nổi gắn với những nhiệm vụ mang tính bắt buộc phải hoàn thành các nhiệm vụ theo tháng. Vì vậy, các nội dung đã có những thay đổi đáng kể: + Công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, thi đua tháng gồm: Tổ chức các diễn đàn, buổi nói chuyện, các hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, chẳng hạn nhƣ: tìm hiểu đạo đức, tƣ tƣởng, phong cách Hồ Chí Minh, tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, tìm hiểu về lịch sử và truyền thống quê hƣơng Lạng Sơn,…; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống nhà trƣờng hoặc tham gia các cuộc thi về chính trị tƣ tƣởng do cấp trên tổ chức. Tổ chức thi viết bài về tấm gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về nhà trƣờng hoặc đề xuất các giải pháp phát triển nhà trƣờng để đăng trên website của nhà trƣờng cũng nhƣ các phƣơng tiện truyền thông. Tổ chức thi đua tháng với các nội dung và tiêu chí đƣợc xây dựng rõ ràng, gồm 03 tiêu chuẩn với 12 tiêu chí. Cụ thể: Tiêu chuẩn 1: Thực hiện kỷ cƣơng hành chính, văn minh công sở (5 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch theo chức năng của đơn vị (5 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3: Thực hiện chế độ thông tin, công tác báo cáo (2 tiêu chí) (Phụ lục). + Công tác chuyên môn-nghiệp vụ: tổ chức thi giảng viên/ giáo viên giỏi; đề xuất và áp dụng các giải pháp trong quản lý và dạy học nhƣ đào tạo theo chuẩn đầu ra, thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến, thiết kế bài giảng E-learning, xây dựng kế hoạch đổi mới đơn vị hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đơn vị và quản lý học liệu, xây dựng cộng đồng học tập trong tổ chuyên môn. + Thi đua trong học sinh, sinh viên: Thực hiện văn minh giảng đƣờng, văn minh ký túc xá: Học tập tốt, rèn luyện tốt, giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi công cộng, giảng đƣờng, lớp học, phòng ở; quy tắc ứng xử, ăn mặc phù hợp với lứa tuổi, điều kiện, hoàn cảnh; ý thức khi tham gia các hoạt động và thực hiện nhiệm vụ. Đăng ký phần việc chăm sóc bồn hoa, cây cảnh khuôn viên trƣờng rèn luyện cho HSSV có thói quen yêu lao động, thực hiện tốt phong trào “ Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe, tăng thêm tinh thần đoàn kết, giao lƣu, học hỏi giữa học sinh, sinh viên trong trƣờng. Tổ chức các sân chơi trải nghiệm để phát hiện tài năng, rèn kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
  18. + Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong cán bộ, viên chức nhƣ: tổ chức thi văn nghệ, thể thao (bóng chuyền hơi, cầu lông, bóng bàn,…). - Đổi mới công tác phát động gắn với các phong trào thi đua yêu nƣớc: Việc phát động phong trào thi đua đƣợc tổ chức vào dịp đầu năm học và đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức nhƣ: Tổ chức hội nghị phát động thi đua riêng biệt hoặc gắn với hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng của năm học trƣớc sau đó phát động phong trào thi đua hoặc gắn với các triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm học, ngày truyền thống hoặc sự kiện quan trọng của đơn vị. - Đổi mới hình thức thi đua theo các đơn vị, liên kết các đơn vị để thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tham gia và xây dựng bầu không khí vui tƣơi, phấn khởi trong thực hiện nhiệm vụ. - Phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền, công đoàn, Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên trong công tác tổ chức các phong trào và hoạt động thi đua. 1.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý TĐKT 1.3.1. Mục tiêu của giải pháp Triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, đảm bảo chƣơng trình và mục tiêu chất lƣợng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lƣợng giáo dục và đào tạo; Hƣớng dẫn số 4096/BGDĐT-CNTT về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021 - 2022. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý TĐKT giúp cho việc quản lý cơ quan, đơn vị đƣợc thông suốt, chủ động và sáng tạo. 1.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Trang bị phƣơng tiện kỹ thuật công nghệ thông tin: Đảm bảo tính đồng bộ cho các thiết bị văn phòng, thay thế những thiết bị chất lƣợng kém, không đồng bộ, không hiệu quả. Trang bị máy vi tính để truy cập Internet phục vụ việc hiện đại hóa trong thu thập thông tin. Trang bị máy vi tính cho bộ phận lƣu trữ, phục vụ việc lƣu trữ hồ sơ, tài liệu trên máy vi tính. - Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ: Thực hiện các biện pháp, phƣơng hƣớng tổ chức những lớp đào tạo ngắn ngày về tin học cho viên chức. Giảng viên CNTT xây dựng nội dung và tổ chức tập huấn về nghiệp vụ tin công tác văn phòng, tổ chức các cuộc thi về tin học trong công tác văn phòng cũng nhƣ trong chuyên môn - nghiệp vụ. - Cập nhật đƣợc các tính năng, tác dụng ứng dụng của hòm thƣ điện tử trong xử lý công tác văn phòng; xây dựng quy chế sử dụng thƣ điện tử nội bộ để thực hiện thống nhất trong toàn thể cơ quan.
  19. - Hiện nay, ngoài nhiệm vụ bảo quản an toàn thì việc tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ là tất yếu. Tài liệu lƣu trữ đƣợc số hóa và bảo quản bằng file điện tử nhƣ PDF. Đây cũng là hình thức lƣu trữ đang ngày càng phổ biến ở các thƣ viện và các cơ quan trên thế giới. Chúng ta cần có sự thay đổi để làm phong phú thêm các hình thức tổ chức khai thác tài liệu lƣu trữ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lƣu trữ sẽ thu hẹp đƣợc không gian lƣu trữ. Công tác quản lý tài liệu lƣu trữ chặt chẽ hơn, truy xuất nhanh hơn. Ngoài ra, Phòng HC-TH còn sử dụng một số chƣơng trình quản lý tài liệu lƣu trữ nhƣ: Phần mềm quản lý văn bản, I-office và giám sát việc tham gia của cán bộ quản lý và chuyên môn trong nhà trƣờng trong việc triển khai và thực thi nhiệm vụ. Để thuận tiện cho việc lƣu trữ, tra cứu và chia sẻ, chúng tôi xây dựng chƣơng trình chạy trên mạng máy tính để quản lý thi đua, khen thƣởng một cách khoa học, công khai, minh bạch nhƣ sau: Truy cập vào giao diện của chƣơng trình Nhập thông tin: Thành tích của mỗi đơn vị, cá nhân đƣợc cập nhật ngay khi có thông tin phát sinh để thuận tiện tra cứu.
  20. Tƣ vấn về hƣớng phấn đấu trong thời gian tới Căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn và thành tích đã đạt đƣợc, chƣơng trình sẽ tự động tính toán mức phấn đấu cao nhất trong thời gian tới cho mỗi đơn vị và cá nhân. Ngƣời quản trị nhập các điều kiện khen thƣởng vào chƣơng trình theo quy định hiện hành để chƣơng trình vẫn đúng khi có thay đổi về các chính sách với thi đua, khen thƣởng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0