Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia của Hiệu trưởng trường Mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước
lượt xem 18
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia của Hiệu trưởng trường Mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước" được nghiên cứu với các nội dung: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, các giải pháp và biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Để nắm vững hơn nội dung kiến thức đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia của Hiệu trưởng trường Mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước
- Đề tài: “ Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước” LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX là những định hướng quan trọng cho sự phát triển của giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Theo đó những chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục của từng bậc học, cấp học được xây dựng, các hệ thống chuẩn định hướng và kiểm soát sự phát triển được xác lập. Các tiêu chuẩn để xếp loại trường chuẩn quốc gia là một trong những hệ thống chuẩn nói trên. Những nghiên cứu gần đây về sinh học phát triển của trẻ từ 0 đến 6 tuổi càng khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục mầm non là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mọi quốc gia. Vì vậy “Đầu tư vào lĩnh vực sức khỏe, dinh dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ chính là đầu tư lâu dài và ngay từ đầu cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai”. Với ý nghĩa như vậy, việc xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên quá trình thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia cho thấy còn nhiều bất cập giữa định hướng của chỉ tiêu có tính lý tưởng với điều kiện của từng địa phương cũng như sự hạn chế trong kinh nghiệm để thực hiện các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia của nhà trường và địa phương. Mặt khác, do một thời gian dài, giáo dục mầm non chưa thực sự được quan tâm một cách thỏa đáng nên cơ sở vật chất của nhiều trường còn khó 1
- khăn, đội ngũ giáo viên còn những bất cập về số lượng và chất lượng nên không tạo được động lực cho giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Tất cả những vấn đề nói trên đòi hỏi người quản lý phải có những biện pháp quản lý có tính khả thi để giải quyết được những mâu thuẫn đang tồn tại nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nhà trường thành trường đạt chuẩn quốc gia. Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “ Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước” B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận: Ngày 16 tháng 07 năm 2008 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số : 36/2008/QĐBGD &ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trường mầm non được xây dựng theo V tiêu chuẩn và đạt chuẩn quốc gia là sự thể hiện một sự phát triển mới của nhà trường, cao hơn và rõ hơn cả tiêu chuẩn mô hình trường trọng điểm bậc học Mầm non. đã được Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 1363/GD và ĐT ngày 315 1994. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Lương Ngoại là một xã khó khăn được hưởng những ưu đãi của chính phủ như chương trình 30a đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, một số hộ gia đình chưa quan tâm đến việc học còn bỏ mặc con em ở nhà để đi làm kinh tế. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh. 2.2. Thực trạng trường mầm non Lương ngoại trước khi xây dựng trường chuẩn quốc gia Về qui mô phát triển trường lớp: Trường có 7 lớp nằm ở 7 thôn 2
- Số lượng Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Chất lượng nuôi dạy trẻ được coi là một trong những tiêu chuẩn đánh giá công tác chăm sóc giáo dục trẻ của các trường Mầm non. Có thể thống kê số lượng học sinh ở trường và chất lượng chăm sóc trẻ ở xã Lương Ngoại như sau: Số lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ năm học 2005 2006 TS trẻ Chuyên cần Bé Khỏe ngoan 3 Số trẻ Năm 5Tuổi Đạt Tỉ lệ ra Tỉ lệ Tổng Tỉ lệ học toàn % Tổng số lớp % số % trườn g 2005 167 117 70 65 55 16 10 2006 2006 154 110 71 60 51 14 12 2007 2007 161 116 72 67 58 17 15 2008 2008 155 115 74 71 62 20 17 2009 Đội ngũ cán bộ giáo viên: năm học 2005 2009 thì đội ngũ Cán bộ quản lý – Giáo viên nhà trường Mầm non Lương Ngoại gồm có: Chất T/s Trình độ chuyên môn lượng Năm học CB Thạc Chưa Đạt Đại học Cao đẳng THSP GV sĩ chuẩn Ts % Ts % Ts % TS % Ts % 20052007 8 0 0 0 0 0 0 5 62.5 3 37.5 20082009 17 0 0 0 0 3 18 14 82 0 0 3
- Cơ sở vật chất: Nhà trường mầm non Lương Ngoại có tổng diện tích 7080 m2, số học sinh là 167, bình quân diện tích đất cho mỗi học sinh đạt 4,2 m2.Tỉ lệ quỹ đất dành cho nhà trường hiện nay 7080 m2 Tình hình phòng học Mầm non Tổng số phòng học là 7 trong đó chủ yếu học nhờ tại nhà kho của các thôn bản Thực trạng triển khai việc xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia năm 20052010 + Việc lập đề án xây dựng trường chuẩn : Từ năm 2005 đến năm 2010 được sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện Bá Thước, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bá Thước, đặc biệt là đồng chí Phó trưởng phòng phụ trách bậc học Mầm non, cùng với sự quan tâm của địa phương trường đã qui hoạch được địa điểm quỹ đất khu trung tâm , các điểm lẻ của trường, xây phòng học vừa xây dựng được cảnh quan trường học, tường rào, sân chơi, bồn hoa, cây cảnh… từng bước xây dựng các tiêu chí về trường đạt chuẩn Quốc gia, mặt khác thực hiện chiến lược mạng lưới trường lớp về phát triển giáo dục từ giai đoạn 20052010, trường MN đã xác định mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là nhiệm vụ trọng tâm của trường. + Việc nâng cao trình độ đạt chuẩn cho CBQL GV : Để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên ,nhà trường xắp xếp tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn và tham gia các lớp chuyên đề tại trường tại huyện tổ chức dạy mẫu xem băng đĩa các tiết dạy, xắp xếp cho giáo viên dự giờ lẫn nhau Thăm quan học hỏi kinh nghiệm các trường bạn. Vì vậy chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. Cán bộ giáo viên đều có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm túc các qui định của nhà nước100% cán bộ giáo viên lao động giỏi, không có giáo viên vi phạm kỉ luật. 4
- + Việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục: Nhà trường thực hiện nghiêm chỉnh chương trình chăm sóc giáo dục do bộ giáo dục qui định Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể và triển khai trực tiếp đến giáo viên. Nhà trường luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ,thực hiện các chuyên đề trọng tâm như: chuyên đề “ Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn hực phẩm” chuyên đề “Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình và bảo vệ môi trường “ tiếp tục thực hiên các chuyên đề ‘Nâng cao chất lượng làm quen với toán, âm nhạc và giáo dục lễ giáo, văn học và chữ viết” Duy trì nề nếp sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, hàng tháng, nâng cao phương pháp dạy học tích cực ở trẻ mầm non. Hàng tháng phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường để trao trổi kinh nghiệm lẫn nhau, tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng cao trình độ trên chuẩn + Công tác xã hội hoá giáo dục, cơ sở vật chất trang thiết bị: Nhà trường tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục Tiếp tục tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương, cấp trên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo yêu cầu chuẩn Tham mưu cấp trên hỗ trợ kinh phi xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đồ dùng cho trẻ với số tiền là 257.289.000đồng xây nhà vệ sinh,khoan gíếng, mua bàn ghế văn phòng. Phối hợp các tổ chức trên địa bàn, các bậc phụ huynh tập trung các nguồn lực cho giáo dục Mầm Non . Thực hiện công tác tuyên truyền tới các thôn bản, các bậc phụ huynh về việc huy động trẻ ra lớp, trẻ ở lại ăn bán trú, chăm sóc trẻ khoa học. Thực trạng công tác tổ chức quản lý nhà trườngcủa Ban giám hiệu 5
- Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và NN, chấp hành nghiêm sự QL của chính quyền địa phương, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp ,quản lý nề nếp các hoạt động chuyên môn, quản lý hồ sơ sổ sách kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo quy định, Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, chăm lo đời sống Cán bộ giáo viên – công nhân viên. Công tác phối hợp với các đoàn thể, Công tác phối hợp phụ huynh HS thường xuyên. Thực trạng về việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ của nhà trường năm học: *Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng: Kênh A Kênh B Kênh C Tổng số Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ Năm học trẻ % % lệ % 20052006 117 45 38 53 45 19 16 20062007 110 66 60 43 39 16 15 20072008 116 78 71 26 22 12 10 20082009 115 82 71 23 20 10 8.6 Kết quả chất lượng giáo dục: Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tổng Năm học trẻ trẻ lệ trẻ lệ trẻ lệ số trẻ lệ % Tốt Khá % TB % yếu % 20052006 117 34 29 41 35 33 28 9 8 20062007 110 35 32 41 37 28 25 6 6 20072008 116 38 33 45 39 28 24 5 4 20082009 115 45 39 45 39 22 19 3 3 Thực trạng việc thực hiện xã hội hóa công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: 6
- + Tham mưu và phối hợp với các cấp, các ngành, các đoàn thể ở địa phương + Tuyên truyền về tầm quan trọng của giáo dục Mầm non. + Vận động sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội, các cá nhân,các bậc cha mẹ trong cộng đồng Như vậy, việc triển khai thực hiện xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia hoàn toàn phụ thuộc vào nhà trường. Chính vì vậy mà người cán bộ quản lý, đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường cần phải năng động, sáng tạo, có biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả để có thể sớm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 2.1. Giải pháp 1: Hiệu trưởng nhà trường xây dựng quy hoạch tổng thể và có kế hoạch từng bước xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. ện pháp tổ chức thực hiện: 2.1. Bi Tiến hành rà soát lại từng tiêu chí để đề ra kế hoạch xây dựng tổng thể và có kế hoạch từng bước trong xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tổ chức hội nghị với các cơ quan liên ngành trong xã, Hội đồng giáo dục xã về quy hoạch xây dựng, kế hoạch thực hiện cho từng thời gian, tìm những giải pháp tối ưu, những bước đi hợp lý cho từng nội dung công việc. Nhà trường cần sửa chữa cải tạo để đạt chuẩn để tham mưu cho BCĐ huyện. Nhà trường xây dựng đề án đầu tư xây dựng đề nghị các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Trên cơ sở đó xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết để tăng tính khả thi thực hiện đề án. Đề xuất với Phòng Giáo dục xác định nhu cầu quy hoạch diện tích của nhà trường đến năm 2015 dựa trên cơ sở định mức diện tích đất/học sinh theo 7
- Quyết định của ủy ban nhân dân huyện (từ 45m² /người).Đồng thời phải dự báo dược số trẻ mầm non trong độ tuổi đến năm 2015 để có quy hoạch phát triển nhà trường. Quy hoạch phải bám sát theo 5 chuẩn của trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia để phấn đấu xem chuẩn nào mình đã đạt, chuẩn nào cần phải đạt . 2.2. Giải pháp 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn quốc gia đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên. ện pháp 1 . Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc xây 2.2.1. Bi dựng trường chuẩn quốc gia Phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm của Nhà nước và toàn dân.Thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội và Luật giáo dục năm 2005, Chính phủ xác định cần tập trung phát triển giáo dục Mầm non, tạo bước chuyển biến cơ bản, vững chắc và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Vì vậy để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi trước khi tiến hành xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phải tuyên truyền vị trí vai trò của ngành giáo dục mầm non. Giới thiệu về những chủ trương chính sách lớn của Đảng và nhà nước về công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ – mẫu giáo. Triển khai những phương hướng, nhiệm vụ thực hiện của ngành trong từng năm học. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ một cách khoa học cho tất cả các bậc cha mẹ phụ huynh học sinh.Tuyên truyền những kinh nghiệm hay, những gương điển hình tốt, những hoạt động nổi bật của ngành để mọi người, mọi ngành thấy rõ sự cần thiết và tầm quan trọng phải xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chủ trương xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phải quán triệt từ các đồng chí lãnh đạo huyện, lãnh đạo ngành, cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành và toàn xã hội thông qua những nội dung cụ thể về đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, phổ biến Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục, tinh thần các Nghị quyết trung ương 8
- về Giáo dục & Đào tạo…Từ đó, các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội thấy được trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. ện pháp 2 . Tuyên truyền vận động để khơi dậy thức trách 2.2.2. Bi nhiệm của mọi người trong việc phấn đấu để đạt được các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia Tuyên truyền là sự tác động đến nhận thức, tình cảm, trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi ngành trong cộng đồng, với những hình thức phong phú đa dạng và nội dung thiết thực như qua truyền thanh xã ,bảng tin nhà trường Thông qua các cuộc họp tại thôn bản nhà trường viết bài tuyên truyền về cách nuôi dạy con cái khoa học,không những thế nhà trường còn viết bài tuyên truyền tác dụng và tầm quan trọng của trường đạt chuẩn quốc gia đén mọi người dân trong xã hiểu.Thông qua hội phụ nữ, ĐTNCSHCM xcã Lương Ngoại, tuyên trươền vào các ngày hội ,ngày lễĐây là một việc làm này rất khó, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của các cấp quản lý là sự phối hợp của các ngành, nhất là sự hỗ trợ của các ngành văn hóa thông tin báo chí, kêu gọi ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, quần chúng và mọi người cùng phấn đấu để đạt được các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.Với từng trường mầm non, Ban giám hiệu phải phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên có năng lực, có kinh nghiệm. Mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải là một tuyên truyền viên tích cực. Lực lượng này thường xuyên phải được bồi dưỡng để có đủ khả năng làm tốt công tác tuyên truyền cho nhà trường trong hoàn cảnh kinh tế xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Thông qua tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: phương tiện thông tin đại chúng của xã, hội thảo hội thi, các buổi trao đổi mạn đàm chuyên đề về kiến thức nuôi dạy con theo khoa học và thực 9
- hiện kế họach hóa gia đình, triển lãm một số họat động của ngành, thông tin trên mạng Internet , xây dựng bảng tin nhà trường 2.3. Giải pháp 3: Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành các cấp trong huyện về việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia Sự nghiệp giáo dục mầm non tồn tại và phát triển phụ thuộc vào sự nhận thức và lãnh đạo quản lý đối với sự nghiệp giáo dục Mầm non của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhu cầu gửi con của nhân dân vào trường. Ngoài ra còn phụ thuộc vào sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, huy động các lực lượng xã hội ở địa phương cùng tham gia phối hợp xây dựng nhà trường thành trường đạt chuẩn quốc gia. Vì thế công tác tham mưu, phối kết hợp tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành trong xã và cấp trên là một chức năng quan trọng, đồng thời đó cũng là một biện pháp tích cực góp phần thực hiện kế họach xây dựng trường mầm non chuẩn quốc gia. ện pháp 1 : Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, 2.3.1. Bi Phòng GD&ĐT và Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện Muốn làm tốt công tác này, theo chúng tôi phải thực hiện 3 bước: Đề xuất: đây là những vấn đề cấp thiết để được UBND huyện Phòng Giáo Dục huyện chấp nhận phê chuẩn và trở thành chủ trương nghị quyết, kế họach của trường, của địa phương. Tổ chức thực hiện những vấn đề đề xuất, biến những yêu cầu ban hành thành hiện thực. Kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm Mặt khác lãnh đạo ở địa phương không ổn định thường thay đổi theo nhiệm kỳ thì sự quan tâm nhiều hay ít tùy thuộc vào nhận thức của mỗi con người lãnh đạo cụ thể. Vì vậy người Hiệu trưởng cần phải nắm vững quan điểm đường lối giáo dục của Đảng, có lương tâm nghề nghiệp với bản lĩnh vững vàng. Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Phải kiên trì, nhẫn nại nhưng tích cực khẩn trương, nhạy bén và biết chọn thời cơ. 10
- Có khả năng tổ chức thuyết phục quần chúng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ để góp phần mang lại hiệu qua cao trong công tác tham mưu. ện pháp 2 : Phối kết hợp các lực lượng xã hội và tranh thủ sự 2.3.2. Bi giúp đỡ của các cơ quan ban ngành Giáo dục GDMN nói chung và đối với nhà trường nói riêng đã đi sâu vào mọi gia đình và trở thành sự nghiệp chung của tòan xã hội. Là một ngành học mang đậm tính chất phong trào và tính xã hội hóa cao nên vấn đề phối kết hợp các lực lượng xã hội có tầm quan trọng đặc biệt nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi và vận động được khả năng, sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, ban ngành, của nhân dân đẩy mạnh sự nghiệp GDMN trên địa bàn xã, địa bàn huyện Để công tác phối kết hợp tốt cần phải: Tăng cường sự liên kết giữa các ban ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện những chủ trương, biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 0 6 tuổi. Xây dựng cơ chế phối kết hợp các lực lượng xã hội trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng ngành và phương thức làm việc cụ thể. Hàng năm, hàng quý có sơ kết, đánh giá, kiểm điểm trách nhiệm của từng cơ quan về việc thực hiện. Để thực hiện điều đó người quản lý cần xác định điều kiện cần và đủ để thực hiện. Đây là trách nhiệm chủ yếu của ngành giáo dục mầm non.Vì thế người cán bộ quản lý trường Mầm non, Hiệu trưởng phải chủ động đề xuất, chủ động phối kết hợp các lực lượng xã hội, tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành cho sự nghiệp giáo dục Mầm non ở địa phương. Tổ chức Đảng và chính quyền cơ sở ( xã) phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò to lớn và ý nghĩa quyết định của Giáo dục Đào tạo trong sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương …, có đội ngũ tham mưu tốt, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Giáo dục Đào tạo… 11
- Phải tạo ra cơ chế phối hợp hợp lý tất cả các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa giáo dục. 2.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, cán bộ quản lý giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia. 2.4.1. Biện pháp 1: Người hiệu trưởng phải quy hoạch cán bộ theo định kỳ, kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý. Để đạt được mục đích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia, việc cần làm đầu tiên là xây dựng kế hoạch. Kế hoạch đó phải được xây dựng một cách hệ thống, hoàn thiện và trở thành chương trình hành động chung của các cấp quản lý: phòng GD huyện, các cơ quan, bộ phận quản lý có liên quan, các trường MN... Muốn hoạt động có chất lượng thì việc quy hoạch cán bộ theo định kỳ, kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý được xem là nhiệm vụ trọng tâm. Cần bố trí cán bộ quản lý cho theo học nâng chuẩn hoặc trên chuẩn, cần phải chủ động tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề trọng tâm của năm học.Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra trực tiếp bồi dưỡng, hướng dẫn giúp đỡ lẫn nhau trong nhà trường. Đồng thời được tham gia các lớp đào tạo cơ bản, chính quy với các hình thức khác nhau như ngắn hạn tập trung, ngắn hạn không tập trung và dài hạn... để được học tập bồi dưỡng về kiến thức quản lý trường mầm non cả về lý luận lẫn tham quan thực tế. Cán bộ quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị. Phối hợp với các tổ chức Đảng để có kế hoạch gửi cán bộ quản lý nhà trường đi học các lớp trung cấp, tổ chức các lớp học tập chính trị, nghe thời sự và học tập các Nghị quyết của Đảng một các đầy đủ. 12
- 2.4.2. Biện pháp 2: Người hiệu trưởng cần tham mưu cho Phòng GD&ĐT, UBND huyện tăng cường cử cán bộ giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ Riêng đối với đội ngũ giáo viên nhà trường thì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cần làm thường xuyên và theo hình thức cuốn chiếu, tham mưu cho Phòng GD&ĐT, UBND huyện tạo điều kiện cho số giáo viên có thâm niên công tác, có thành tích đi học trước. Có kế hoạch bồi dưỡng ban đầu cho giáo viên trẻ nhằm giúp số giáo viên này có ý thức nghề nghiệp, tiếp cận và vận dụng tốt những kiến thức đã học khi lên lớp, có kỹ năng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng – giáo dục trẻ, kỹ năng giao tiếp sư phạm, ứng xử và hoạt động xã hội đạt kết quả tốt nhất. Đồng thời bồi dưỡng thường xuyên về trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, kiến thức tin học… như tổ chức và tạo điều kiện cho tất cả giáo viên được học tập bồi dưỡng lý thuyết, thực hành, phát huy khả năng tự học tập nghiên cứu chương trình Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì và theo giai đoạn mang tính thiết thực, đưa giáo viên nòng cốt đi học các khóa bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ, tham quan học tập kinh nghiệm trường bạn trong và ngoài huyện theo kế hoạch nhằm giúp giáo viên tiếp cận phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng, giúp giáo viên kiểm nghiệm kiến thức cung cấp cho trẻ, đồng thời cũng có cơ hội để tích lũy, cập nhật kịp thời kiến thức thực tiễn. 5.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý để đảm bảo sĩ số trẻ đến lớp và đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ. Chỉ đạo phát triển số lượng, duy trì sĩ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là hai nhiệm vụ cơ bản của ngành giáo dục mầm non. Mọi họat động của ngành đều hướng vào việc thực hiện có hiệu quả hai nhiệm vụ quan trọng đó. Và trường Mầm non chuẩn quốc gia lại càng cần phải đạt được vì đó là một trong 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn 13
- quốc gia. Vì thế giữa việc chỉ đạo phát triển số lượng, duy trì sĩ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ đạo công tác phát triển số lượng, duy trì sỉ số trẻ đến lớp sẽ là cơ sở để giải quyết vấn đề chất lượng. Ngược lại chất lượng tốt là điều quan trọng để giữ vững và phát triển số lượng. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: nơi nào nuôi dạy trẻ tốt thì nơi đó số lượng trẻ gửi ngày càng đông. Mặt khác số lượng trẻ đông càng có điều kiện chia nhóm, chia lớp theo độ tuổi, việc chăm sóc giáo dục trẻ thuận lợi hơn, điều kiện cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn và chất lượng nuôi dạy trẻ ngày càng được nâng cao. Vì thế số lượng và chất lượng là điều kiện sống còn của trường mầm non. Trong cơ chế thị trường hiện nay vấn đề đó càng được khẳng định, cho nên chỉ đạo tốt công tác phát triển số lượng, duy trì sỉ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. ện pháp 1 . Tăng cường quản lý để đảm bảo sĩ số trẻ đến lớp 5. 5.1. Bi Để phấn đấu đạt tỉ lệ chuyên cần theo chuẩn, có thể sử dụng một số biện pháp sau: Tiến hành điều tra cơ bản, nắm số trẻ trong độ tuổi huy động ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi từ đó là cơ sở thuận lợi để tiến tới hoàn thành phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi. Lập hồ sơ quản lý để theo dõi số lượng trẻ, thống nhất từ trên xuống dưới, nắm chắc số trẻ từng giai đọan: đầu năm giữa năm cuối năm và có biện pháp chỉ đạo kịp thời khi có những biến động. Vận động các tổ chức xã hội và bằng nguồn kinh phí của trường từng bước xây dựng cơ sở vật chất nhà trường khang trang, môi trường xanh sạch đẹp, tạo môi trường sư phạm hấp dẫn trẻ. Đảm bảo vệ sinh môi trường trong ngoài lớp sạch sẽ, kết hợp với Trạm y tế xã thực hiện tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ, khám sức khỏe định 14
- kỳ, Trung tâm y tế dự phòng huyện phun xịt muỗi, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Hàng ngày thực phẩm phải được kiểm tra và theo dõi sát sao. Giáo viên thương yêu chăm sóc trẻ, tạo sự gần gũi và niềm yêu thích cho trẻ khi đến lớp. Mở rộng các hình thức tuyên truyền giáo dục nuôi dạy con theo khoa học và kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao nhận thức cho các bậc phụ huynh về sự cần thiết cho trẻ đi học đều tại trường ện pháp 2 . Tăng cường quản lý để đảm bảo chất lượng 5. 5.2. Bi chăm sóc giáo dục trẻ Kết hợp tốt giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Có kế hoạch và phương án đảm bảo an toàn, kiểm tra theo định kỳ và đột xuất. Chất lượng bữa ăn phục vụ cho trẻ phải được đảm bảo an toàn với các tiêu chí: nguồn thực phẩm, vận chuyển lưu thông, môi trường chế biến tốt và giáo dục về vệ sinh trong ăn uống. Tổ chức các lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên, hội thi bữa ăn dinh dưỡng và sức khỏe Tham quan học tập trường bạn, nghiên cứu tài liệu và tổ chức mạn đàm trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, dự giờ thăm lớp, tổ chức tiết mẫu, tiết tốt. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và thực hiện đánh giá trẻ mầm non theo hướng mới. Xây dựng môi trường hoạt động tích hợp, phù hợp chủ đề, chủ điểm và phù hợp với trẻ, chuẩn bị nhiều nguyên vật liệu để trẻ thông qua chơi mà học, thích tìm hiểu, khám thế giới xung quanh. 15
- Dạy trẻ biết sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, hình thành vốn sống và kỹ năng hòa nhập với cuộc sống cho trẻ. ải pháp 6 : Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây 6. Gi dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ dạy học là một trong những điều kiện thiết yếu góp phần quan trọng đảm bảo hiệu quả nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Do đó, việc tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia cần phải được đảm bảo và phù hợp. Để đạt được tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trang thiết bị theo yêu cầu trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, đây là vấn đề khó khăn nhất trong quá trình xây dựng trường đạt chuẩn. Vì vậy việc làm này đòi hỏi phải có sự quan tâm của UBND huyện, của lãnh đạo địa phương và sự phối hợp của các ban, ngành, cùng sự tham gia của toàn dân với Phòng giáo dục và Đào tạo. Nhà trường cần tham mưu với ủy ban nhân dân xã san lấp san và đổ pê tông sân,tường rào với số tiền là 257.890.000đ, huyện xây nhà bếp 257.345.000đ, Phòng giáo dục đồ chơi trang thiết bị đồ dùng dạy học 205.376.000đ, Thôn bản góp đá sỏi ngày công với số tiền là 187.934.000ss, Ban đại diện cha mẹ học sinh các bậc phụ huynh mua sắm đồ dùng ngũ cho trẻ với số tiền là 123.317.000 đồngBan quản lý dự án để thực hiện việc quy hoạch phát triển toàn diện nhà trường trong 5 năm hoặc 7 năm. Tham mưu cho BCĐ xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện, của xã có giải pháp khai thác và sử dụng vốn phù hợp theo từng giai đọan cụ thể để tạo được quỹ đất dành cho xây dựng trường lớp. Tận dụng hết công suất các phòng hiện có và mặt bằng sân bãi hiện có ở nhà trường và mở rộng diện tích từng bước đạt chuẩn. Từng bước xây dựng đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng. 16
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị kinh doanh hảo tâm để đầu tư trang thiết bị và đồ dùng dạy học, máy vi tính để học sinh được làm quen với công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giáo dục Mầm non hiện nay. KIỂM NGHIỆM Ban đầu nhà trường chúng tôi đánh giá thực trạng của nhà trường, sau đó chúng tôi đã tiến hành tham mưu và lấy ý kiến đánh giá của 3 Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo (Phó phòng giáo dục phụ trách Mầm non – 2 chuyên viên Tổ Mầm non) về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Sau đó được sự đồng thuận của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch đưa ra các giải pháp thực hiện theo lộ trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đồng thời được UBND huyện phê duyệt kế hoạch và đưa vào thực hiện từ năm 2009 đến năm 2011 thì nhà trường được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Kết quả cụ thể như sau Năm 2010 trường mầm non Lương Ngoại .đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau: Số lượng học sinh các năm học của trường và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ năm học 2009 2010 đến năm 2011 2012 Năm học TS trẻ Số trẻ Tổn Tỉ lệ Chuyên cần Bé Khỏe ngoan MN ra g số % Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ % toàn lớp % trường 2009 – 2010 157 157 35 100 34 97 137 88 20102011 159 154 45 100 147 92 142 89 Đội ngũ cán bộ giáo viên: năm học 2010 2011 thì đội ngũ Cán bộ quản lý – Giáo viên nhà trường Mầm non Lương Ngoại gồm có: T/s Trình độ chuyên môn Chất lượng Đạt chuẩn Năm học CB Thạc sĩ Đại học Cao đẳng THSP trở lên GV Ts % Ts % Ts % Ts % Ts % 17
- 20102011 16 0 0 2 12.5 3 18.7 11 68,8 5 31 Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ của nhà trường *Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng: Kênh SDD Kênh SDD Năm học Tổng số trẻ Kênh BT thể nhẹ nặng 20092010 157 152 5 20102011 159 154 3 20112012 161 157 4 * Kết quả chất lượng giáo dục: Số trẻ chưa Năm học Tổng số trẻ Số trẻ đạt Ghi chú đạt 20092010 157 152 5 20102011 159 155 4 20112012 161 158 3 * Về chất lượng giáo dục Do mạng lưới trường lớp còn quá nhiều điểm lẻ thuộc dạng nhà ở nên một số trường phòng lớp còn chật hẹp, tuy được sửa chữa, nâng cấp nhưng do quỹ đất hạn hẹp nên làm hạn chế việc chỉ đạo thực hiện chương trình theo đúng độ tuổi. Chất lượng giáo dục trẻ trong các trường mầm non cũng được quan tâm, tỉ lệ 98% trẻ đạt yêu cầu trong quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ, trường mẫu giáo nhưng chỉ đạt ở mức độ trung bình; * Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng Đây là công tác mà các trường đều đặt lên hàng đầu, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các cơ sở mầm non được thực hiện tốt, trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về vệ sinh thực phẩm, phòng tránh tai nạn xảy ra đối với trẻ đạt mức độ cao nhất. Chế độ ăn của trẻ ngày càng được cải thiện, bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng,màu sắc đẹp, hấp dẫn.Ngoài ra nhà trường còn chú trọng chế độ ăn dành cho trẻ dư cân béo phì nên tỉ lệ trẻ dư cân – béo phì, trẻ suy dinh dưỡng giảm dần. Tỉ lệ trẻ đạt kênh bình thường tăng , không có trẻ kênh suy dinh dưỡng nặng . Vấn đề này được thể hiện qua cách đánh giá 18
- Bé khỏe ngoan hằng năm cho thấy số lượng trẻ đạt danh hiệu Bé khỏe – ngoan ngày càng tăng dần. Công tác xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị Cơ sở vật chất: Nhà trường mầm non Lương Ngoại có tổng diện tích 8.780. m2, số học sinh là 157, bình quân diện tích đất cho mỗi học sinh đạt là 51 m2.Tỉ lệ quỹ đất dành cho nhà trường hiện nay 8.780. m2 Tình hình phòng học Mầm non STT Loại phòng Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Phòng kiên cố 11 92 2 Phòng bán kiên cố 1 8 3 Phòng học tạm 0 0 4 Phòng học nhờ nhà dân 0 0 Tổng số 12 100 Việc thực hiện xã hội hóa công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia + Tham mưu và phối hợp với các cấp, các ngành, các đoàn thể ở địa phương + Tuyên truyền về tầm quan trọng của giáo dục Mầm non. + Vận động sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội, các cá nhân,các bậc cha mẹ trong cộng đồng C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một biện pháp toàn diện, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và là biện pháp tạo sự bình đẳng, đồng bộ trong hưởng thụ giáo dục mầm non. Vì nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 6 tuổi là tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường Mẫu giáo trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu trường lớp cho trẻ trong độ 19
- tuổi, tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia đã thúc đẩy số lượng trẻ đến trường lớp ngày càng tăng dần, cơ sở vật chất và điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ được cải thiện đáng kể. Nhiều trẻ được thụ hưởng giáo dục mầm non ở những cơ sở có chất lượng tốt, làm giảm tải số lượng trẻ học ở các trường trọng điểm, vì 5 tiêu chuẩn của trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia đủ điều kiện trở thành một nhà trường chất lượng cao. Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia sẽ là mục tiêu phấn đấu của các đơn vị trong việc đánh giá phân loại trường, làm cơ sở cho các cấp chính quyền, các ban ngành đầu tư cho giáo dục mầm non. Một là: Xây dựng quy hoạch tổng thể và có kế hoạch từng bước xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia Hai là: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn quốc gia và làm cho cán bộ giáo viên – công nhân viên hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia Ba là: Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành các cấp trong việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Bốn là: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia Năm là: Tăng cường quản lý để đảm bảo sỉ số trẻ đến lớp và đảm bảo chất lượng nuôi dạy. Sáu là: Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia 2. Kiến nghị Với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện hiệu quả Chỉ thị 40CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 – Lớp 5
11 p | 1073 | 264
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi
23 p | 817 | 129
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học 9
31 p | 663 | 87
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý giáo dục bảo vệ môi trường ở trường trung học cơ sở Đồng Vương
10 p | 464 | 83
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác, hình thang
23 p | 466 | 75
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri 2D và GeoGebra trong giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT Chu Văn Thịnh
34 p | 228 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích môn học lịch sử lớp 5
13 p | 269 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy bài "Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí" (Địa lí lớp 6)
16 p | 336 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học sinh khối 9
20 p | 261 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập vật lý phần thấu kính
30 p | 247 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhóm của môn Tin học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray
19 p | 134 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS
43 p | 202 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giảng dạy chạy tiếp sức đối với học sinh khối 12
13 p | 214 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giải bài toán hình học sử dụng tính chất ba đường đồng quy của tam giác ở THCS
31 p | 198 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật lý ở trường THPT
10 p | 236 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường điểm của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12 p | 173 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt chi hội trường tiểu học
19 p | 105 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng cho giáo án điện tử
36 p | 14 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn