intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Làm thế nào để dạy tốt môn Địa lí

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lâu nay trong các môn học ở tiểu học, đa số giáo viên còn chú trọng nhiều ở môn công cụ như Tiếng Việt và Toán. Do đó, giáo viên có thể dạy rất giỏi rất tốt ở hai môn này, những môn còn lại do ít được chú trọng nên giáo viên lúng túng dạy chưa tốt, chưa tạo cho học sinh hứng thú trong học tập hoặc dạy qua loa nên chưa đạt được hiệu qủa của tiết dạy. Với chương trình mới hiện nay cũng như chương trình cũ, mục tiêu là đào tạo ra con người phát triển toàn diện. Vì lẽ đó, giáo viên cần thay đổi cách nghĩ cũng như cách dạy thế nào cho tốt tất cả các môn trong đó có môn Địa lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Làm thế nào để dạy tốt môn Địa lí

  1. Saùng kieán kinh nghieäm LÀM THẾ NÀO ĐỂ DẠY TỐT MÔN ĐỊA LÍ I.  ĐẶT VẤN ĐỀ :  Lâu nay trong các môn học  ở  tiểu học, đa số  giáo viên còn chú trọng nhiều  ở  môn   công cụ như Tiếng Việt và Toán. Do đó, giáo viên có thể dạy rất giỏi rất tốt ở hai môn   này, những môn còn lại do ít được chú trọng nên giáo viên lúng túng dạy chưa tốt, chưa   tạo cho học sinh hứng thú trong học tập hoặc dạy qua loa nên chưa đạt được hiệu qủa   của tiết dạy. Với chương trình mới hiện nay cũng như chương trình cũ, mục tiêu là đào   tạo ra con người phát triển toàn diện. Vì lẽ đó, giáo viên cần thay đổi cách nghĩ cũng  như cách dạy thế nào cho tốt tất cả các môn trong đó có môn Địa lí. Tuy là môn ít tiết,  nhưng môn Địa lí cung cấp cho học sinh rất nhiều kiến thức thực tế, vốn sống sau này   mà quan trọng là khơi gợi cho các em lòng yêu thích , ham muốn khám phá thiên nhiên,  đất nước, con người …… Qua đó giáo dục lòng yêu quê hương , yêu con người cho các  em một cách cụ thể hiệu qủa nhất. II.  NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN KHI DẠY MÔN ĐỊA LÍ  : 1.  Thuận lợi  : @ Về SGK - Được trang bị đầy đủ cho học sinh. - Màu sắc, hình  ảnh, lược đồ  , bản đồ  , bảng số  liệu , kênh chữ  …  đẹp , rõ ràng ,   chính xác. - Các câu hỏi hoặc các yêu cầu hoạt động được in nghiêng ở giữa bài gợi ý cho giáo   viên tổ chức các hoạt động cho học sinh khai thác thông tin dể dàng. - Câu hỏi cuối bài giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu bài và củng cố  kiến thức. - Phần tóm tắt trọng tâm bài được đóng khung. - Sách giáo viên có phần bổ sung thông tin, giúp GV mở rộng kiến thức. @  Về chương trình - Cấu trúc nội dung theo từng chủ đề ,từng bài cụ thể. Ở lớp 4 có 3 chủ đề với 34 bài  học ứng với 34 tiết học. Ở lớp 5 có 2 kiểu bài là hình thành kiến thức mới ( 25 bài )  và bài ôn tập ( 4 bài ) . - Mục tiêu , nội dung chương trình nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi học sinh. 2.  Khó khăn  : @  Về giáo viên - Chưa yêu thích môn Địa lí nên chưa cập nhật,  tìm hiểu những thông tin , hiểu biết   về tự nhiên về con người về cuộc sống xung quanh để hỗ trợ cho môn học. - Giáo viên chưa nắm được một số kĩ năng trong dạy Địa lí. - Chưa có điều kiện tổ chức các buổi sinh họat ngoại khóa cho học sinh để  kết hợp  với học tập. 1
  2. Saùng kieán kinh nghieäm @  Về phía PH – HS - Chưa chú trọng trong môn học này, chủ  yếu còn học thuộc nhiều hơn học hiểu để  mở rộng vốn sống. - Chưa hứng thú hoặc không có điều kiện tìm hiểu về  thiên nhiên, đất nước, con   người.  @  Về ĐDDH - Một số  bản đồ  riêng về  vùng , miền , nước, châu, qủa địa cầu chưa nhiều sẽ  gây   khó khăn cho giáo viên khi muốn dạy tốt . - Chưa có sổ tay về các thuật ngữ địa lí   III.  NỘI DUNG – BIỆN PHÁP THỰC HIỆN  1.  Xác định môn Địa lí có những nội dung kế thừa của môn TNXH lớp 1,2,3  - GV cần tìm hiểu nội dung chương trình TNXH lớp 1,2,3 . Qua đó, nắm nội dung  nào các em đã học để giảng dạy không trùng lặp. - Từ  những nội dung đã học giáo viên truyền thụ  sâu hơn tránh nhàm chán cho học   sinh. - Từ những nội dung năm học trước giáo viên vào bài tạo hứng thú cho học sinh cũng   như tổ chức các trò chơi ngay phần bài mới . Ví dụ : Khi dạy bài thực hành các Đại dương trên Thế giới  (bài 28/tr.129 SGK lớp 5)  GV có thể tổ chức trò chơi hoặc hỏi có bao nhiêu Đại dương trên Thế giới vì  HS đã học ở lớp 3 bài Bề mặt Trái Đất  (tr.126/ Sách TNXH lớp 3 ). Khi giải thích cũng như khi hỏi vì sao Bắc cực có khí hậu lạnh. GV dựa vào  bài Các đới khí hậu ( tr.124/ Sách TNXH lớp 3 ).      2.  Xác định đầy đủ mục tiêu từng bài  Vì sao tôi đề cập tới vấn đề đơn giản này. Tuy trong SGV đã có những mục tiêu cụ thể  nhưng giáo viên rất dễ  dạy thiếu mục tiêu hoặc chưa biết phải dạy như  thế  nào.  Ở  đây,  tôi  đề cập hai vấn đề trong mục tiêu khi dạy Địa lí:                                                                                   5 YẾU TỐ CỦA ĐỊA LÍ  2
  3. Saùng kieán kinh nghieäm ĐỊA HÌN H KHÍ HẬU SÔNG / BIỂN ĐẤT ĐỘN G VẬT / THỰC VẬT     a )   Mục tiêu về mối quan hệ giữa các yếu tố  địa lí , giữa tự nhiên với hoạt động   sản xuất, giữa tự nhiên với sinh hoạt của con người. Khi nói tới Địa lí , chúng ta phải nghĩ đến điều kiện tự  nhiên và điều kiện kinh tế  xã   hội. Điều kiện tự nhiên chính là vị trí giới hạn , sông ngòi , khí hậu, địa hình ….. Điều kiện   kinh tế  xã hội là nói tới con người. Hai điều kiện này có mối quan hệ  chặt chẽ  với  nhau. Ngoài ra, ở điều kiện tự nhiên còn có mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên  với nhau. Và mối quan hệ này được thể hiện rất nhiều trong chương trình Địa lí lớp 4  và lớp 5. Vậy làm thế nào để nói được mối quan hệ này ? Thực ra,  để dạy về mối quan hệ này không khó vì chương trình lớp 4 và 5 chỉ yêu cầu   xác định mối quan hệ  Địa lí đơn giản, không giải thích nhiều, học sinh chỉ  cần hiểu ,  phân tích được vài yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lẫn nhau còn mức độ cao hơn các em sẽ  được học ở chương trình Địa lí cấp II.   Ví dụ: @ Mối quan hệ giữa vị trí với khí hậu  - Vị  trí địa lí sẽ   ảnh hưởng tới khí hậu như  vị  trí nước Việt Nam kéo dài từ  Bắc   xuống Nam, nằm trong vòng đai nhiệt đới, phía Đông giáp biển Đông vì vậy sẽ có   khí hậu nhiệt đới gió mùa. @ Mối quan hệ giữa vị trí , khí hậu, thực vật, động vật - Vị  trí của Châu Phi có đường Xích đạo đi ngang qua giữa châu lục nên nó là một   trong những nguyên nhân dẫn đến khí hậu châu Phi nóng bậc nhất thế  giới, hoang   mạc và xa van chiếm diện tích nhiều nhất  ở  Châu Phi. Hoang mạc khô nóng thì  động vật chủ yếu là lạc đà vì loài này có bướu chứa nhiều nước thì mới có thể tồn  tại được. -  Hoặc vì sao Châu Mĩ lại có nhiều đới khí hậu vì vị trí của nó kéo dài từ cực Bắc tới   cực Nam đi qua xích đạo. 3
  4. Saùng kieán kinh nghieäm -  Vị trí của thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên nên có khí hậu lạnh, mát mẻ hơn   thành phố Huế và nó trồng những loại cây phù hợp với khí hậu lạnh đó mà những  vùng khác, thành phố khác không trồng được @ Mối quan hệ giữa sông ngòi với địa hình : - Địa hình miền Trung nhỏ, hẹp nên đa số sông miền Trung ngắn , dốc. @ Mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế  ­ Nước ta có khí hậu nhiệt đới phù hợp  phát triển các loại cây ăn qủa. Như  vậy qua những ví dụ  cụ  thể  trên giáo viên có thể  hình dung được các   mối quan hệ địa lí đơn giản. Tùy theo mục tiêu từng bài , giáo viên sẽ chốt kĩ   những mối quan hệ  này. Nếu những bài dạy đầu tiên giáo viên giúp các em   xác định những mối quan hệ  địa lí đơn giản thì những bài sau sẽ  rất nhẹ   nhàng vì học sinh đã quen đã hiểu và các em tự phân tích được ngay. b)  Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi họat động dạy  Nếu giáo viên chỉ  dạy những gì trong SGK và SGV thể  hiện thì chưa đủ. Vì chỉ  dạy   những gì trong sách thì chưa thấy được vai trò của giáo viên. Trong sách có sẵn câu hỏi   , phần trả lời , học sinh chỉ cần xem là làm được. Vậy vai trò giáo viên phải làm gì ? Trước hết, chúng ta cần xác định dạy môn TNXH nói chung và Địa lí nói riêng là cung   cấp thêm cho các em một số vốn sống phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Trẻ  nhỏ  thì mau quên nhưng cũng rất “ tò mò”,   thích khám phá .Vì vậy, trong qúa trình  giảng dạy giáo viên chốt sâu kiến thức sẽ giúp các em hứng thú tìm tòi, yêu thích môn  học hơn. Để làm được điều này,  trước tiên giáo viên cần tham khảo sách, báo tư liệu,   tranh ảnh …. liên quan đến nhiều môn chứ không riêng môn Địa lí. Cập nhật kiến thức  thường xuyên như  một thói quen thì lúc đó chúng ta sẽ  nhớ  lâu hơn. Tuy nhiên khi   khắc sâu hay mở rộng kiến thức phải có sự lựa chọn, đảm bảo tính chính xác, bám sát   vào nội dung bài đang dạy tránh sa đà đi qúa mục tiêu bài. Ví dụ : - Bài Hoạt động sản xuất của người dân  ở  Hoàng Liên Sơn(tr.76 / Sách LS­ĐL lớp  4). Trong bài cho biết người dân xẻ sườn núi thành những bậc phẳng gọi là ruộng  bậc thang, như  vậy chỉ  cho thấy người dân làm ruộng bậc thang. GV cần chốt kĩ   hơn, vì sao phải làm ruộng bậc thang mà không làm như  ruộng ở đồng bằng vì địa  hình  ở  đây dốc nếu làm như   ở  đồng bằng khi tưới nước sẽ  chảy xuống thấp hết,   lúa sẽ chết, còn ruộng bậc thang , từng bậc phẳng sẽ giữ lại nước cho cây. - Bài thành phố Đà Nẵng ( tr.147 /SGK lớp 4 ). Trong sách cho biết Đà Nẵng là trung   tâm công nghiệp có một số  hàng đưa đi nơi khác như  vật liệu xây dựng, đá mĩ  nghệ,vải may quần áo, hải sản ( đông lạnh , khô ). Nếu chỉ như thế thì học sinh rất   khó hình dung trung tâm công nghiệp. Sau này khi học về  một vùng một miền nào  đó cũng có những sản phẩm như  thế  các em sẽ  cho đó là trung tâm công nghiệp.   Muốn vậy, giáo viên cần nêu thêm tại Đà Nẵng có rất nhiều nhà máy chế biến, đưa   thêm số liệu cụ thể để tăng sức thuyết phục là trung tâm công nghiệp hơn. 4
  5. Saùng kieán kinh nghieäm - Bài Thực hành các Đại dương trên Thế giới ( tr.74 / SGK lớp 5). Đây là bài ôn tập,   các kiến thức cũ học sinh đã nắm khá đầy đủ. Giáo viên có thể  mở  rộng thêm cho  học sinh. Thái Bình Dương không thái bình như tên gọi của nó, mà từ  nơi đây xuất  hiện rất nhiều cơn bão, sóng thần, động đất  ….. có sức tàn phá khủng khiếp, giáo  viên liên hệ  với những đợt sóng thần xảy ra tại Châu Á trong thời gian vừa qua.   Nếu có điều kiện giáo viên sưu tầm tranh  ảnh hoặc dạy trình chiếu trên máy thì   hiệu qủa tiết học sẽ cao hơn rất nhiều. Chắc chắn học sinh sẽ yêu thích môn Địa lí. 3.  Nắm vững kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ , bảng số liệu  Đồ  dùng dạy học không thể  thiếu trong giảng dạy môn Địa lí là bản đồ, lược đồ. Vì   bản đồ  địa lí là hình vẽ thu nhỏ  bề mặt Trái Đất hoặc một bộ  phận của bề  mặt Trái   Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học , phương pháp biểu hiện bằng  kí hiệu để  thể  hiện các thông tin về  địa lí. Do đó, giáo viên sử  dụng bản đo, lược đồ  cần chính xác , hiệu qủa để  khai thác kiến thức mới. Có lẻ, giáo viên cũng đã nắm   được trình tự sử dụng bản đồ nhưng tôi cũng xin nhắc lại các bước :           Bước 1 :   Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.     Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì cho bài học.   Bước này không khó, giáo viên cần lưu ý khi tự vẽ thêm bản đồ thì phải có tên bản đồ  ( có thể viết trên hoặc viết ở dưới  )        Bước 2 :    Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ. Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì . Ví dụ : đường đứt khúc chỉ ranh   giới giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển, chấm tròn chỉ thành phố …..       Bước 3 :    Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ. Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh thường   chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đồ nên dễ lúng túng. Chỉ bản đồ có   các cách chỉ sau :  chỉ điểm ( thành phố , khoáng sản,  …  )  chỉ đường ( sông, dãy núi,  … ) chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …) @  Một số thao tác khi chỉ các biểu tượng địa lí : - Chỉ về một châu lục, một nước, một thành phố, một tỉnh. Nếu là bản đồ hành chinh   thì sẽ  có ranh giới giữa các châu lục, các nước, các thành phố, tỉnh. GV chỉ  theo   đường ranh giới , bắt đầu ở điểm nào thì kết thúc ở điểm đó của một châu lục, một   nước, một thành phố , tỉnh muốn chỉ. Lưu ý khi chỉ  Châu Au vì có hai mảng rời và  một số  đảo  ở  giữa thì giáo viên chỉ  từng mảng một rồi giới thiệu thêm các đảo .   Nếu là bản đồ  tự  nhiên thì thường một thành phố  được kí hiệu bằng dấu chấm   tròn, GV chỉ ngay vào chấm tròn là thành phố. 5
  6. Saùng kieán kinh nghieäm - Chỉ  về  đại dương, biển , sông. Đại dương khi chỉ  kéo rộng trong giới hạn của nó   không lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi  chỉ theo hướng từ thượng lưu đổ xuống  hạ lưu, từ nơi cao ( độ cao của địa hình ) xuống nơi thấp.                    Bước 4 :   Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản   của đối tượng ( khai thác một phần kiến thức mới ).  -  Ví dụ  : Khi chỉ  vị  trí của nước Việt Nam, nhận xét vị  trí nước ta kéo dài từ  Bắc  xuống Nam, nằm phía cực Nam. - Bài Đồng bằng Nam Bộ, quan sát và chỉ  lược đồ  xong , học sinh có thể  nhận xét   ngay là hệ thống sông ngòi nhiều, chằng chịt. - Bài địa hình nước ta, dựa vào màu sắc học sinh nhận xét được ngay đồi núi nhiều  hơn đồng bằng.           Bước 5 :   Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố tự nhiên -  Ví dụ  :  Khi học sinh chỉ được vị trí nước ta, phía Đông giáp biển Đông, đường bờ  biển kéo dài như thế thì sẽ  thuận lợi để  phát triển ngành nào?  (đánh bắt thủy hải   sản ). Đó chính là mối quan hệ giữa vị trí địa lí và hoạt động sản xuất. @   Một số lưu ý :  - Tư  thế  khi thao tác là mặt quay xuống phía học sinh , có thể  đứng bên trái hay bên   phải tùy thuộc GV thuận tay nào. - Sử dụng dụng cụ chỉ bản đồ, không dùng tay thao tác. - Giới thiệu biểu tượng muốn chỉ rồi thao tác, hoặc thao tác trước rồi giới thiệu biểu   tượng, tránh vừa thao tác vừa giới thiệu rất dễ sai. - Bản đồ, lược đồ  khi treo trên bảng cần đủ  lớn để  tất cả  học sinh có thể  quan sát   được ( trường hợp nhỏ phát về nhóm cho các em tự quan sát ). - Giáo viên và học sinh nên thường xuyên thao tác trên bản đồ để giúp học sinh nhuần  nhuyễn khi lên học cấp II. IV.  KẾT QỦA :  1. Qua nhiều năm giảng dạy môn Địa lí theo cách tôi đã trình bày trên. Học sinh luôn  khao khát, say mê môn học này. Các em luôn nêu những thắc mắc, đặt rất nhiều câu  hỏi cho tôi như : tại sao nước biển lại mặn, lại có màu xanh, vì sao có nhật thực,  tại sao có sóng biển, chùa Một Cột nằm  ở đâu trên bản đồ, tại sao nước ta nhiều   tài nguyên khoáng sản mà không phát triển bằng nước Nhật nghèo tài nguyên ……  Có rất nhiều câu hỏi của các em mà bản thân tôi không trả  lời được ngay. Nhưng   nhờ  đó, tôi lại cố  gắng tìm tòi, học hỏi, tích lũy kiến thức để  làm phong phú bài  dạy của mình và quan trọng là truyền cho các em niềm say mê, hứng thú trong học   tập. 6
  7. Saùng kieán kinh nghieäm 2. Qua dự giờ bộ môn Địa lí, tôi thấy nhiều vấn đề  giáo viên đã làm được cũng như  còn sai sót trong khi giảng dạy môn này. Khi góp ý , giáo viên nhận ra những thiếu   sót của mình và nêu ra những thắc mắc, luôn muốn học hỏi để nâng cao tay nghề.  V.  MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ  a)  Mặt tích cực  : - Tất cả giáo khối 4 và 5 đều có thể thực hiện được. - Giáo viên chưa hiểu hết phải dạy tốt môn Địa lí như thế nào có thể thực hiện được. - Tạo thói quen cho giáo viên cũng như học sinh thao tác chính xác trên bản đồ , lược   đồ. - Giúp giáo viên tự bản thân phải tích lũy thêm kiến thức, vốn sống cho mình. b)  Hạn chế  : - Đòi hỏi giáo viên phải yêu thích môn học này cũng như  trách nhiệm đối với  học   sinh. Vì không yêu thích sẽ  không thể  tìm tòi khám phá những kiến thức mà bản   thân chưa biết, giáo viên không thích thì cũng không truyền cho các em sự yêu thích.  - Điều kiện dạy học cũng như  khả  năng sử  dụng máy tính chưa nhiều, giáo viên sẽ  khó có thời gian để  sưu tầm tranh  ảnh cũng như  tìm kiếm những hình  ảnh động,   đọan phim ngắn phục vụ bài học ( nhất là có những mục tiêu bài dựa vào hình ảnh   để khắc sâu hoặc tìm kiến thức mới ). VI .   KẾT LUẬN : Với những phần tôi đã trình bày  ở  trên, chỉ  mong muốn góp một phần nhỏ  giúp giáo   viên dạy tốt hơn môn Địa lí. Để dạy tốt môn Địa lí không khó, điều then chốt và quyết  định là ý thức của mỗi giáo viên khi đầu tư  tiết dạy . Lòng yêu nghề  , yêu trẻ  luôn  được thể hiện trên từng tiết dạy của giáo viên. Nhóm bài Kinh nghiệm để dạy thành công 1.   Nhóm   bài   về   tự  ­ Giúp HS nhận biết được đặc điểm đặc trưng của từng thành  nhiên Việt Nam. phần tự nhiên. ­ Hình thành được một số biểu tượng, khái niệm địa lí trên cơ sở  tranh ảnh, bản đồ, liên hệ thực tế. ­ Xác lập được các mối quan hệ địa lí đơn giản. ­ . . . . . .  2. Nhóm bài về dân cư  ­ Nhận biết được một số đặc điểm chính của dân cư Việt Nam. Việt Nam. ­ Hình thành và rèn luyện kĩ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng  thống kê về dân số, dân cư. ­ Liên hệ thực tiễn, khai thác vốn hiểu biết của HS. 7
  8. Saùng kieán kinh nghieäm ­ Xác lập mối quan hệ đơn giản giữa tự nhiên và dân cư. ­ . . . . . . 3. Nhóm bài về kinh tế  ­ Nhận biết được một số  đặc điểm chính của ngành kinh tế   ở  Việt Nam nước ta. ­ Hình thành và rèn luyện kĩ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng  thống kê, sơ đồ kinh tế. ­ Liên hHÌNHệ thực ti ễn, khai thác vốn hiểu biết của HS. THÀNH ­ Xác lậKIẾN p mối quan h THỨC ệ  đơn giản giữa điều kiện (tự  nhiên, dân   cư,..) với hoạt động sản xuất. ­ . . . . . . 4. Nhóm bài về  địa lí  ­ Nh Biểu ận biết cấu trúc và thứ  tự  tìm hiểu về  địa lí một châu lục:  thế giới (về châu lục) tượng Mỗi châu l địa ục đ ược tìm hi Mối quan ểhệ u theo trình tự sau: (1) Vị trí địa lí, giới   hạn; (2) Đ lí ặc đi địaểm tlíự  nhiên; (3) Dân c đơn ư; (4) Hoạt động kinh tế;  (5) quốc gia đạgiản i diện cho châu lục.Sự vật, hiện của đất Khái ni ệm  ­ Hình thành bi ểu tượng, khái niệtượng địa lí ảnước, m dựa vào tranh  nh, bản đồthế . MỤC  đ ị a lí cụ thể giới. ­ Khắc sâu nét đặc trưng, dễ nhận biết về từng châu lục. TIÊU  ­ Cần coi trọng phương pháp so sánh trong quá trình xây dựng  CHƯƠN biểHÌNH THÀNH  VÀ RÈN  u tượng, khái niệm, thông qua đó giúp HS dễ  nhận biết, dễ  G  nhớ đặLUY ểN KĨ NĂNG c điỆ m đặc trưng của từng châu lục. TRÌN H  ­ . . . . . . ĐỊA LÍ  Quan sát ngoài thiên nhiên Kĩ năng quan sát LỚP  5 Quan sát tranh ảnh, mô hình, … Xác định phương hướng trên bản  Kĩ năng sử dụng bản đồ đồ Đọc kí hiệu trên bản đồ Kĩ năng phân tích số liệu Xác định vị trí các đối tượng địa lí  T ập nh trên b ận xét, so sánh, phân tích  ản đồ bảng số liệu, biểu đồ Kĩ năng phân tích mối  quan hệ địa lí đơn giản Phân biệt nguyên nhân và kết quả Ham hiểu biết Yêu thiên nhiên, đất  BỒI DƯỠNG VÀ nước, con người 8 PHÁT Có ý th ức và hành đ TRIỂN ộng – THÓI THÁI ĐỘ bảo vệ mối tr ường QUEN
  9. Saùng kieán kinh nghieäm 9
  10. Saùng kieán kinh nghieäm VI.  KẾT QỦA :  3. Qua nhiều năm giảng dạy môn Địa lí theo cách tôi đã trình bày trên. Học sinh luôn  khao khát, say mê môn học này. Các em luôn nêu những thắc mắc, đặt rất nhiều câu  hỏi cho tôi như : tại sao nước biển lại mặn, lại có màu xanh, vì sao có nhật thực,  tại sao có sóng biển, chùa Một Cột nằm  ở đâu trên bản đồ, tại sao nước ta nhiều   tài nguyên khoáng sản mà không phát triển bằng nước Nhật nghèo tài nguyên ……  Có rất nhiều câu hỏi của các em mà bản thân tôi không trả  lời được ngay. Nhưng   nhờ  đó, tôi lại cố  gắng tìm tòi, học hỏi, tích lũy kiến thức để  làm phong phú bài  dạy của mình và quan trọng là truyền cho các em niềm say mê, hứng thú trong học   tập. 4. Qua dự giờ bộ môn Địa lí, tôi thấy nhiều vấn đề  giáo viên đã làm được cũng như  còn sai sót trong khi giảng dạy môn này. Khi góp ý , giáo viên nhận ra những thiếu   sót của mình và nêu ra những thắc mắc, luôn muốn học hỏi để nâng cao tay nghề.  VII.  MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ  c)  Mặt tích cực  : - Tất cả giáo khối 4 và 5 đều có thể thực hiện được. - Giáo viên chưa hiểu hết phải dạy tốt môn Địa lí như thế nào có thể thực hiện được. - Tạo thói quen cho giáo viên cũng như học sinh thao tác chính xác trên bản đồ , lược   đồ. - Giúp giáo viên tự bản thân phải tích lũy thêm kiến thức, vốn sống cho mình. d)  Hạn chế  : - Đòi hỏi giáo viên phải yêu thích môn học này cũng như  trách nhiệm đối với  học   sinh. Vì không yêu thích sẽ  không thể  tìm tòi khám phá những kiến thức mà bản   thân chưa biết, giáo viên không thích thì cũng không truyền cho các em sự yêu thích.  - Điều kiện dạy học cũng như  khả  năng sử  dụng máy tính chưa nhiều, giáo viên sẽ  khó có thời gian để  sưu tầm tranh  ảnh cũng như  tìm kiếm những hình  ảnh động,   đọan phim ngắn phục vụ bài học ( nhất là có những mục tiêu bài dựa vào hình ảnh   để khắc sâu hoặc tìm kiến thức mới ). VI .   KẾT LUẬN : Với những phần tôi đã trình bày  ở  trên, chỉ  mong muốn góp một phần nhỏ  giúp giáo   viên dạy tốt hơn môn Địa lí. Để dạy tốt môn Địa lí không khó, điều then chốt và quyết  định là ý thức của mỗi giáo viên khi đầu tư  tiết dạy . Lòng yêu nghề  , yêu trẻ  luôn  được thể hiện trên từng tiết dạy của giáo viên.                                                                  Tân Phú, ngày 19 tháng 04 năm 2006 10
  11. Saùng kieán kinh nghieäm                                                                                          Người viết                                                                                     Đỗ Thị Kim Loan 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2