intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Lựa chọn một số bài tập thể lực áp dụng vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

71
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Xác định và đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao sức nhanh, sức mạnh, cho học sinh. Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Lựa chọn một số bài tập thể lực áp dụng vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông

  1. A.  PHẦN MỞ ĐẦU      I. Lý do chọn đề tài:         Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới công tác TDTT nói chung và giáo dục   thể chất trong nhà trường nói riêng. Coi sức khỏe là vốn quí nhất của con người.  Bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa một trong những nhiệm vụ quan   trọng là phải xây dựng thế  hệ trẻ  nước ta trở  thành những con người có đủ  bản  lĩnh, phẩm chất và năng lực để  kế  thừa và phát huy những thành tựu và truyền   thống vẻ  vang của dân tộc để  đưa nước ta phát triển hội nhập với cộng đồng  quốc tế, vươn lên “ Sánh vai với các cường quốc năm châu”. Để  giúp cho thế hệ  trẻ  phát triển toàn diện nhiều mặt trong đó có một mặt quan trọng và tất yếu là   chăm lo về sức khỏe và thể lực, không những là nhu cầu của bản thân con người  mà là vốn quí để tạo tài sản vật chất cho xã hội.        Giáo dục thể  chất trong nhà trường là một bộ  phận của nền Giáo dục Việt   Nam. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã chủ  trương đổi mới Giáo  dục và Đào tạo nhằm đáp  ứng yêu cầu về  đào tạo con người trong thời kì mới.   Đặc biệt là sự ra đời của Nghị  quyết số 29­NQ/TW của BCH Trung  ương Đảng  khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo, đáp ứng yêu cầu công   nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và   hội nhập quốc tế.            Ngày nay nền thể thao nước ta phát triển mạnh mẽ và rộng khắp nó thâm  nhập vào mọi tầng lớp nhân dân, mọi cơ  quan tổ  chức,  đặc biệt là trong các   trường học.  Trong đó điền kinh là một trong những môn thể  thao cơ  bản của   GDTC, là môn dễ học, dễ vận dụng, được đông đảo học sinh ­ sinh viên tham gia   tập luyện và thi đấu. Tập luyện nó không chỉ  có tác dung nâng cao sức khoẻ mà  còn có tác dụng phát triển các tố chất nhanh, mạnh, bền, và mềm dẻo khéo léo. Vì   vậy điền kinh rất phổ biến trong các trường phổ  thông và được coi là môn chính   trong chương trình GDTC nhà trường.            Để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển mạnh mẽ của xã hội cho nên   bản thân ngành thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chật nói riêng luôn tiếp  1
  2. thu, bổ sung, đổi mới nhằm ngày càng hoàn thiện các hoạt động thể dục thể thao   để đáp ứng nhu cầu của xã hội.           Đối với ngành giáo dục thể chất phải tạo ra nền tảng vững chắc phát triển  con người mới một cách toàn diện về  đức, trí, thể, mỹ  đây là nhiệm vụ  chiến   lược thể dục thể thao ở nước ta hiện nay là phải tập trung thực hiện công tác giáo   dục thể  chất trong trường học các cấp có chất lượng ngày càng cao, từng bước  hoàn thiện chương trình giảng dạy và đổi mới phương pháp cho phù hợp với tình  hình phát triển mới hiện nay, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao  ngoại khoá. Các tố chất thể lực là phương tiện không thể thiếu của công tác giáo  dục thể chất nhằm nâng cao sức khoẻ thể thao học đường.           Xuất phát từ những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:              “ Lựa chọn một số bài tập thể  lực áp dụng vào giảng dạy nhằm phát   triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông”         II. Mục tiêu, đối tương, nhiệm vụ  nghiên cứu:     1. Mục tiêu:          Xác định và đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng  cao sức nhanh, sức mạnh, cho học sinh.         Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao thể lực cho  học sinh trung học phổ thông. 2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Tìm hiểu các chỉ số biểu thị về sức nhanh, sức mạnh ban đầu của học sinh.     +  Lựa chọn một số bài tập thể lực vào giảng dạy nhằm nâng cao các tố chất  thể lực cho học sinh THPT và đánh giá kết quả.         III. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu:  1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 11 THPT :          ­ Lớp 11a3:  40 học sinh (lớp thực nghiệm).                                         ­ Lớp 11a4:  40 học sinh  (lớp đối chứng). 2. Phạm vi nghiên cứu : học sinh trường THPT  . 3. Thời gian nghiên cứu  2
  3. ­ Thời gian  từ 15 tháng 01 năm 2017 đến 15 tháng 03 năm 2017. 4. Địa điểm và phương tiện. ­ Sân học thể dục của trường. ­ Phương tiện: Giáo án, còi, đồng hồ bấm giờ, thước dây, dây nhảy. 5. Phương pháp nghiên cứu:            Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tôi áp dụng các phương pháp  nghiên cứu sau:      a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:          Áp dụng phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề  tài.   Chọn  phương  pháp nghiên  cứu,   lựa   chọn  các  chỉ   tiêu đánh giá   và  bài  tập   chuyên dùng trong thực tiễn giảng dạy.     b. Phương pháp phỏng vấn.           Nhằm thu thập các test và các bài tập được sử  dụng nhiều  trong thực tiễn   huấn luyện sức nhanh, sức mạnh.     c. Phương pháp kiểm tra sư phạm.          Tôi dùng phương pháp này để kiểm tra lấy thành tích chạy 60m xuất phát cao  và bật xa tại chỗ của học sinh; Lúc đầu chưa áp dụng bài tập vào thực nghiệm và  sau khi áp dụng các bài tập vào thực nghiêm. Để đánh giá hiệu quả ứng dụng các   bài tập thể lực vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh   THPT * Chạy 60m xuất phát cao.            ­ TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát)  người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…        ­ Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng  chạy hết cự li 60m với tốc độ cao nhất.    ­ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự  li, đơn vị  đo   bằng                              giây đồng hồ.     * Bật xa tại chổ:     ­ TTCB: Cho người tập đứng hai chân đứng rộng bằng vai, mũi chân bám   vào ván giậm nhảy, người thẳng tay buông tự nhiên.        ­ Cách thực hiện: Từ TTCB, người tập khuỵu gồi hạ thấp trọng tâm, thân   người gập ở khớp hông, người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn đều hai chân. Sau  đố duỗi hết các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng vào ván giậm nhảy một lực lớn   nhất, nhanh chóng bật lên cao, ra xa. Đồng thời tay đưa từ  sau ra trước với lên   cao... 3
  4. ­ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách từ ván giậm nhảy ( mép   gần hố nhảy) đến điểm gần nhất của cơ thể tiếp xúc với hố cát...Đơn vị đo bằng   mét (m).      d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:           Để giải quyết vấn đề này tôi thực hiện theo phương pháp thực nghiệm song  song. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành thực nghiệm với hai lớp học  khối 11, mỗi lớp 40 học sinh( 20 nam, 20 nữ). Lớp đối chiếu thực hiện theo giáo   án bình thường, Lớp thực nghiệm học theo giáo án riêng của tôi, thời gian tập mỗi   tuần 2 buổi theo giờ học môn Thể dục, mỗi buổi 10 phút và được tiến hành trong   8 tuần với tổng cộng là 16 buổi, trong đó 7 tuần  ứng dụng bài tập và tuần cuối  cùng tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả.       đ. Phương pháp toán học thông kê:        Để  xử  lí kết quả  nghiên cứu trong đề  tài này tôi sử  dụng một số  công thức   toán học thống kê sau: Công thức tính số trung bình cộng.        IV. Giả thiết khoa học.     ­ Việc áp dụng một số bài tập thể lực vào giảng dạy sẽ giúp học sinh phát triển   hoàn thiện hơn về các tố chất sức nhanh, sức mạnh.       ­ Việc áp dụng một số  bài tập thể  lực vào giảng dạy sẽ  giúp học sinh tăng   cường thể lực để hoàn thành các nhiệm vụ học tập tốt hơn.       V. Đóng góp của đề tài:       Đề tài sẽ giúp giáo viên giảng dạy môn thể dục nhìn nhận một cách toàn diện   hơn về việc chủ động xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp để áp dụng vào điều  kiện thực tế của từng nhà trường để  từ  đó nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn  Thể dục, góp phần vào sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở khoa học:   1. Những yêu cầu phát triển các tố chất thể lực đối với học sinh.        ­ Các em học sinh cần đạt mức cần thiết về  trình độ  chuẩn bị  thể  lực toàn   diện ( Sức nhanh, sức mạnh, …) để có đủ sức khoẻ học tập, lao động và tham gia  các hoạt động xã hội quan trọng bên cạnh đó còn cần phải phát hiện bồi dưỡng   một số học sinh có năng khiếu tham gia vào đội tuyển TT của trường.   2. Phương pháp phát triển Sức nhanh, sức mạnh.     a. Khái niệm và phương pháp phát triển sức nhanh.  4
  5.        * Khái niệm Sức nhanh: là năng lực thực hiện nhiệm vụ vận động với thời   gian ngắn nhất. Sức nhanh biểu hiện  ở 3 hình thái cơ  bản: Phản  ứng nhanh, tần  số động tác nhanh và thực hiện động tác đơn nhanh.       + Phản ứng nhanh. Ví dụ: khi nghe thấy tín hiệu dừng thì dừng lại ngay hoặc   đang chạy có tín hiệu thì chạy ngược lại ngay chiều vừa chạy...Trong đời sống,   khi chúng ta đi xe đạp, xe máy trên đường bất ngờ có một tình huống xảy ra như  có người chạy qua đường, người đi xe đạp phản ứng nhanh bằng cách thắng gấp  hoặc điều khiển tay lái để tránh...       + Tần số động tác. Ví dụ: Số lần bước chạy trong 1 giây, số lần bước đi bộ  trong 1 phút, số lần tâng cầu hay nhảy dây trong 15s, 20s, 30s hoặc số lần quạt tay   của VĐV bơi 50m, 100m.        + Động tác đơn nhanh. Ví dụ: Trong đấu võ đấu kiếm...xuất đòn nhanh, khi   đối phương ra đòn tấn công hoặc trong thi đấu bóng chuyền, khi đối phương đập  bóng, lập tức bên bị tấn công có động tác đỡ bóng.          Ngoài ra, sức nhanh trong chạy cự  li ngắn còn liên quan đến sức mạnh tốc   độ( Ví dụ: đạp chân vào bàn đạp khi xuất phát, khi chạy tăng tốc xuất phát......) và  Sức bền tốc độ ( Ví dụ khi gắng sức chạy 10m­ 20m cuối trước khi đến đích).      * Phương pháp phát triển sức nhanh:      ­ Nhóm bài tập rèn luyện phản ứng nhanh: là những phản xạ của người tập khi   nghe tín hiệu, hiệu lệnh hoặc gặp một chướng ngại vật gì đó trong quá trình thực   hiện.      Ví dụ: chạy ngược chiều tín hiệu; xuất phát ở nhiều tư thế khác nhau.      ­ Nhóm bài tập rèn luyện tần số động tác nhanh: Số  lần hoạt động trong một  thời gian hoặc trong một cự li nhất định nào đó được tăng lên.     Ví dụ: Chạy tại chỗ; nhảy dây; đạp xe; chạy nhanh ở cự li 30m...     ­Nhóm bài tập rèn luyện tốc độ  đơn nhanh: những động tác khi tấn công hoặc   phòng thủ được thực hiện một cách linh hoạt và khéo léo.     Ví dụ: võ sĩ xuất đòn và phòng thủ.    * Nhóm bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ.     Ví dụ như: xuất phát sau đó chạy tăng tốc nhanh 5m, 10m, 15m, 20m, chạy đạp   sau, bật cao, bật xa.    * Nhóm bài tập rèn luyện sức bền tốc độ:    Ví dụ như chạy nhanh 60m, 80m, 100m.      Có thể thấy việc phát triển sức nhanh không quá khó, các hình thức tập luyện   tương đối phong phú, phương pháp đơn giản nhưng để  có kết quả  đòi hỏi người  tập phải tập đúng theo đúng nguyên tắc, tập thường xuyên và kiên trì.      b. Khái niêm, ý nghĩa và phương pháp phát triển sức mạnh: 5
  6.     * Khái niệm sức mạnh:         Sức mạnh là một trong các tố chất thể lực, đó là khả  năng tạo ra lực cơ học   bằng nổ  lực của cơ bắp. Nói cách khác là năng lực khắc phục lực cản bên ngoài  hoặc chống lại nó bằng sự co rút của cơ bắp.        ­Sức mạnh tối đa: là sức mạnh lớn nhất có thể sinh ra khi co cơ tối đa. Ví dụ:  cử tạ, đẩy, kéo,... Tập luyện tối đa làm cho cơ bắp nở to ra.              ­ Sức mạnh nhanh(còn gọi là sức mạnh tốc độ): là năng lực phát huy sức   mạnh trong một khoảng thời gian ngắn nhất bằng sự co cơ nhanh. Ví dụ: Ra đòn   tay, đòn chân trong các môn võ, giậm nhảy trong nhảy cao, nhảy xa,..        ­ Sức mạnh bền là năng lực duy trì sức mạnh trong một thời gian vận động   kéo dài. Ví dụ: duy trì sức mạnh đạp vào bàn đạp trong đua xe,.. Tập luyện phát   triển sức mạnh bền có tác dụng làm giảm lượng mỡ thừa, góp phần nâng cao khả  năng hoạt động của hệ thống tuần hoàn và hô hấp.       * Ý nghĩa của việc tập luyện Sức mạnh:       ­ Tập luyện sức mạnh thường được tiến hành thông qua việc khắc phục một   trọng lượng nhất định , như  tạ  hoặc trọng lượng của bản thân người tập. Quá  trình này tạo nên những kích thích và những biến đổi về chức năng của cơ thể và  cơ  bắp. Tổng hợp hiệu quả của việc tập luyện thường xuyên và liên tục sẽ  đạt  được những thích ứng nâng cao năng lực sức mạnh.      ­ Tập luyện sức mạnh thường xuyên thì sự cung cấp máu cho cơ bắp sẽ được   tăng cường, quá trình trao đổi chất trong cơ thể cao hơn lúc bình thường. Nhờ  đó  cơ bắp nở nang, xương tăng độ dày và phát triển vững chắc.          ­ Tập luyện sức mạnh còn góp phần nâng cao năng lực hoạt động của hệ  thống thần kinh – cơ và rèn luyện ý chí.      ­ Tập luyên nâng cao sức mạnh của cơ bắp là tiền đề thuận lợi cho việc học,   hoàn thiện các kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ thuật thể thao; là cơ sở để nâng   cao thành tích thể thao và nâng cao năng suất lao động.      ­ Ngoài ra tập luyện sức mạnh còn làm tiêu hao năng lượng mỡ thừa, tạo cho   cơ thể có vóc dáng khỏe, đẹp; làm nảy sinh những tình cảm lành mạnh, hướng tới   cái đẹp và các hành động nhân văn. Lứa tuổi THPT là lứa tuổi rất thuận lợi để  phát triển sức mạnh.         *  Phương pháp phát triển sức mạnh         Để tập luyện sức mạnh có hiệu quả cần nắm vững các nguyên tắc tập luyện,  hiểu được bản chất và tác dụng của các loại bài tập khác nhau và biết cách lựa  chọn, sắp xếp LVĐ phù hợp với trình độ thể lực của cá nhân. * Các nguyên tắc trong tập luyện.     ­ Thứ nhất, bài tập sức mạnh cần phải tạo ra kích thích lớn đối với hoạt động   của cơ( tạo sự căng cơ tối đa). Để tạo ra sự căng cơ tối đa có thể có 3 cách sau: 6
  7.     + Cách 1: Sử dụng lực đối kháng tối đa với số lần lặp lại nhỏ nhất. + Cách 2: Sử dụng lực đối kháng trung bình với số lần lặp lại tối đa.     + Cách 3: Sử dụng lực đối kháng trung bình hoặc lớn hơn với tốc độ thực hiện   tối đa.      ­ Thứ hai, cần tập luyện để phát triển toàn diện sức mạnh của tất cả các nhóm  cơ, tránh chỉ  tập trung vào một số  nhóm cơ, có như  vậy mới bảo đảm phát huy   sức mạnh ở mức cao nhất.     ­ Thứ ba, cần kết hợp tập luyện nâng cao sức mạnh với tập luyện để phát triển  các tố chất thể lực khác, nhất là sức bền và sức nhanh.   . Các loại bài tập phát triển sức mạnh.   ­ Bài tập khắc phục trọng lượng bản thân(cơ thể).   + Bài tập nằm sấp co duỗi tay   + Bài tập treo co duỗi tay.   + Bài tập chống xà kép co duỗi tay.   + Bài tập nằm ngữa cố định chân – năng thân vuông góc với chân.   + Bài tập nhảy lò cò một chân....   ­ Bài tập khắc phục trọng lượng bên ngoài.   + Bài tập với các dụng cụ cầm tay(vật nặng): Tạ tay, bóng đặc, bao cát.   + Bài tập với các dụng cụ có tính đàn hồi( co giãn): dây cao su, lò xo.   + Bài tập với đòn tạ( nâng tạ, đẩy khi cử tạ,...).   + Bài tập với người cùng tập.   + Bài tập với các loại dụng cụ chuyên dùng( máy tập nhiều tác dụng).   + Bài tập sử dụng lực đối kháng từ bạn tập. * Phương pháp xác định LVĐ trong tập luyện sức mạnh:       Có nhiều cách để  xác định trọng lượng của vật nặng dùng để  tập luyện sức   mạnh, như theo tỉ lệ phần trăm(%) của trọng lượng tối đa hoặc trọng lượng tối đa   trừ đi một trọng lượng nào đó. Tuy nhiên cách xác định đơn giản và được áp dụng   rộng rãi nhất là theo số lần lặp lại có thể  thực hiện được. Số  lần lặp lại có thể  thực hiện được trong một lượt tập, cụ thể là:    ­ Trọng lượng tối đa là trọng lượng người tập chỉ thực hiện được 1 lần.   ­ Trọng lượng gần tối đa: Lặp lại được 2­ 3 lần.   ­ Trọng lượng lớn: 4­ 7 lần.   ­ Trọng lượng tương đối lớn : 8­ 12 lần.   ­ Trọng lượng trung bình: 13­ 18 lần.   ­ Trọng lượng nhỏ: 19­ 25 lần.   ­ Trọng lượng rất nhỏ: 25 lần trở lên.      II. Kết quả điều tra khảo sát ban đầu 7
  8. Qua kết quả khảo sát, điều tra  trước khi áp dụng đề tài  với 80 học sinh lớp   11a3 và 11a4 với các bài tập chạy 60m xuất phát cao và bật xa tại chỗ. ­ Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nữ. Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3 (Lớp thực nghiệm) 20 Nữ             11,4s 11a4 (Lớp đối chứng) 20 Nữ             11,3s ­ Kết quả chạy 30m xuất phát cao: Đối với Nam Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3 (Lớp thực nghiệm) 20 Nam            10,2s 11a4 (Lớp đối chứng) 20 Nam             10,1s ­ Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nữ. Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3(Lớp thực nghiệm) 20 Nữ                 1,50m 11a4(Lớp đối chứng) 20 Nữ                 1,55m ­ Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nam. Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3(Lớp thực nghiệm) 20 Nam             2,05m 11a4(Lớp đối chứng) 20 Nam             2,10m  III.  Nguyên nhân. 8
  9. ­ Đó là do hệ  thống các giáo án lên lớp chưa đưa các bài tập phát triển thể  lực thường xuyên vào các tiết dạy mà chỉ  đưa vào tập luyện  ở  một vài tiết dạy.   Các giáo án còn nặng về thực hiện các kĩ thuật động tác với lượng vận động còn   thấp nên học sinh chưa phát triển hết các tố chất của mình. Đó chính là hạn chế  của các giáo án đang áp dụng giảng dạy. Vì vậy việc  áp dụng một số bài tập thể  lực vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học   phổ thông là yêu cầu cấp thiết hiện nay của mỗi giáo viên đang thực hiện nhiệm   vụ giảng dạy. IV. Các giải pháp thực hiện:           1. Xây dựng hệ thống các bài tập.   ­ Để thực hiện đề tài này chúng tôi phải xây dựng hệ thống các bài tập.   ­ Xây dựng phân phối chương trình cho đề tài.   ­ Soạn giáo án giảng dạy cho đề tài.   2. Biên soạn các bài tập.           Biên soạn các bài tập là khâu rất quan trọng, trọng việc áp dụng một số bài   tập thể  lực  vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh   trung học phổ  thông. Đây là khâu mà chúng ta xác định được các bài tập để  áp  dụng vào từng tiết dạy cụ thể và soạn giáo án cho các tiết dạy cụ thể. * Hệ thống các bài tập: 1. Chạy nâng cao đùi tại chỗ và di chuyển: 20m 2. Chạy 30m tốc độ cao. 3. Chạy biến tốc. 4. Nhảy dây nhanh 20s. 5. Lò cò nhanh bằng một chân.            6. Bật cóc 30m. 7. Nằm sấp chống đẩy. 8. Chạy 60m xuất phát cao.   3. Cách thức thực hiện các bài tập:    a.  Chạy 30m xuất phát cao:             ­ TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát)  người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…        ­ Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng  chạy hết cự li 30m với tốc độ nhanh nhất.      ­ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị  đo   bằng                         9
  10.     giây đồng hồ.       b.  Bật xa tại chổ:     ­ TTCB: Cho người tập đứng hai chân đứng rộng bằng vai, mũi chân bám   vào ván giậm nhảy, người thẳng tay buông tự nhiên.        ­ Cách thực hiện: Từ TTCB, người tập khuỵu gồi hạ thấp trọng tâm, thân   người gập ở khớp hông, người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn đều hai chân. Sau  đố duỗi hết các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng vào ván giậm nhảy một lực lớn   nhất, nhanh chóng bật lên cao, ra xa. Đồng thời tay đưa từ  sau ra trước với lên   cao...          ­ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách từ  ván giậm nhảy   ( mép gần hố nhảy) đến điểm gần nhất của cơ thể tiếp xúc với hố cát...Đơn vị đo   bằng mét (m).        c.  Chạy nâng cao đùi tại chỗ và di chuyển:       ­ Động tác: Đứng thẳng, trên nữa trước hai bàn chân, hai tay co ở khuỷu. Thực  hiện chạy nâng cao đùi tại chỗ sau đó di chuyển 20m với tốc độ cao.       d.  Chạy biến tốc:       Chạy theo hiệu lệnh còi:  một tiếng chạy nhanh, hai tiếng chạy chậm, lặp lại  như vậy.             ­ TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát)  người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…       ­ Cách thực hiện: : Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng  chạy với tốc độ cao nhất, sau khi nghe hiệu lệnh còi thì chạy chậm lại sau khi có  hiệu lệnh còi thì tiếp tục chạy với tốc độ cao và hiệu lệnh còi cuối cùng là chạy  chậm về đích.        đ.  Nhảy dây nhanh 20 giây:       ­ TTCB: Học sinh đứng chuẩn bị với dây nhảy trong tay.       ­ Động tác: Khi có hiệu lệnh thì thực hiện nhảy với tốc độ nhanh nhất có thể.       ­ Thành tích tính bằng số lần thực hiện được trong 20s.        e.  Lò cò nhanh bằng một chân:       ­ TTCB: Hai tay thả lỏng tự nhiên, một chân thẳng, một chân co, mắt nhìn  thẳng.       ­ Động tác: Khi nghe hiệu lệnh dùng sức của chân thẳng để nhảy lò cò liên tục  về phía trước và lò cò đến đích thì bỏ chân xuống.        g. Bật cóc 20m. 10
  11.       ­ TTCB: Người tập ngồi trên hai mũi bàn chân, hai tay đan sau gáy, mắt nhìn  thẳng.       ­ Động tác: Khi nghe hiệu lệnh, người tập dùng lực từ bàn chân đẩy người lên  cao và tiến về trước cho đến khi tới đích.       h. Nằm sấp chống đẩy:      ­ TTCB: Tư thế nằm sấp, hai tay chống đất thẳng, bàn tay ngay phía dưới vai,  hai chân duỗi thẳng, nâng hông lên sao cho từ gót chân đến vai tạo thành một  đường thẳng, hông không quá cao cũng không quá thấp.      ­ Động tác: Bắt đầu hạ thấp người xuống; từ từ mở rộng khuỷu tay, cơ thể sẽ  từ từ hạ xuống cho đến khi ngực gần chạm sàn( cách khoảng 1­ 2cm). Hai cánh  tay lúc này không choãi ra ngoài quá nhiều và sẽ ép sát gần vào cơ thể, khi xuống  tới vị trí thấp nhất thì ép xương bả vai lại và đồng thời hít vào. Sau đó thở ra và  nhấn mạnh cánh tay xuống sân để đẩy người lên vị trí ban đầu.        i. Chạy 60m xuất phát cao:            ­ TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát)   người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…        ­ Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng  chạy hết cự li 60m với tốc độ nhanh nhất.      ­ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị  đo   bằng                             giây đồng hồ.     4. Kế hoạch tập luyện các bài tập. 11
  12. Số  Tuần T Tên bài tập buổi 1 2 3 4 5 6 7 T ­ Chạy nâng cao đùi  1 tại chỗ và di chuyển:  7 x x x x x x x 20m 2 ­ Chạy 30m tốc độ  7 x x x x x x x cao. ­ Chạy biến tốc. 3 7 x x x x x x x 4 ­ Nhảy dây nhanh 20s. 7 x x x x x x x ­ Lò cò nhanh bằng  5 một chân 7 x x x x x x x 6 ­ Bật cóc 20m 7 x x x x x x x 7 ­ Nằm sấp chống  7 x x x x x x x đẩy. 8 ­ Chạy 60m xuất phát  7 x x x x x x x cao.                  5.  Giáo án minh họa  áp dụng vào thực nghiệm giảng dạy và giáo   án giảng dạy lớp đối chứng.                 a. Giáo án minh họa áp dụng vào thực nghiệm giảng dạy lớp 11a3:  Tiết PPCT 36;37. 12
  13.                                                                            Ngày  15  tháng  01  năm  2017                                                                                                       Khối 11: Tiết 36                  ĐÁ CẦU – NHẢY XA 13
  14.    I. MỤC TIÊU:       1.  Kiến thức: ­ Biết cách thực hiện một số động   II.  ĐỊA ĐIỂM:   Sân vận  tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác  động Trường mô phỏng   chân lăng, chân giậm; Một số bài tập phát    triển sức nhanh, sức mạnh.  III. CHUẨN BỊ:            2.  Kỹ năng: ­ Thực hiện cơ bản đúng một số   ­  Hố nhảy xa, dụng cụ  động tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động  cào xới cát, cầu đá ( 10 –  tác mô phỏng chân lăng, chân giậm; Một số bài tập  15 quả), đồng hồ bấm giờ. phát triển sức nhanh, sức mạnh.                                                   3.  Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác    ­  Học sinh vệ sinh sân  mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội  tập. dung giờ học.    IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: PHẦ NỘI DUNG ĐỊNH LỢNG YÊU CẦU VÀ   PP TỔ CHỨC   N CHỈ DẪN KT TẬP LUYỆN S.lần T.gian  1. Nhận lớp –  ­ Yêu cầu ổn định  phổ biến nội  tổ chức lớp nhanh. ĐH nhận lớp ­  dung yêu cầu  ­ Cán sự tập trung  phổ biến… bài học. lớp theo ĐH 4 hàng     2. Khởi động:   4 lần ngang (cự li hẹp)    * * * * * * * * *   MỞ   * Khởi động  8nh ịp báo cáo sĩ số với    * * * * * * * * *  ĐẦU chung: 10   GV.   * * * * * * * * *   ­ 7  ĐT thể dục  phút ­ Thực hiện các    * * * * * * * * *  tay không động tác đúng,                   3­5m        ­ Xoay các  đẹp, có biên độ..               *GV   khớp: Cổ tay,  2lần theo nhịp hô..    cổ chân, vai,  ­ Xoay kĩ các  hông, gối. khớp…  ­ ép dây chằng:  ­ ép dây chằng tích  Ngang, dọc.. cực… ĐH khởi động nh­        ­ Thả lỏng cổ  ư đội hình tập  * Khởi động  chân, miết mạnh  trung nhận lớp,  chuyên môn: bàn chân.. cự li một sải tay   ­ Chạy bớc  ­ Nâng đùi lên cao  và có sự so le. nhỏ. khi chạy.  ­ Nâng cao đùi. ­ Thực hiện từ      ­ Lăng gót  chậm đến nhanh. chạm mông. ­ Chân lăng về   ­ Chạy đá má  trước phải thẳng. trong, ngoài. ­ Sau khi giảng  giải KT xong chia  ­ ĐH tập luyện đá    1. Đá cầu; 9 p lớp làm 2 nhóm:  cầu: Một nhóm học đá      ­ Một số  cầu, nhóm kia học     *   *    *   *   *     động tác bổ  2­3 L nhảy xa. trợ đã học. ­ KT tâng "giật"     *   *    *   *   *      cầu: Xác định  được cầu rơi ở  CƠ   ­ H ọc KT  6­8 L 14 phía trước ­  BẢN tâng "giật"  chuyển trọng tâm          cầu. về trước. Khi cầu 
  15.                                                                                      Ngày  18  tháng  01  năm  2017                                                                                                                                           Khối 11: Tiết 37               ĐÁ CẦU – NHẢY XA – CHẠY BỀN 15
  16.    I. MỤC TIÊU:       1.  Kiến thức: ­ Biết cách thực hiện một số động   II.  ĐỊA ĐIỂM:   Sân vận  tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác  động Trường mô phỏng   chân lăng, chân giậm, phối hợp chạy đà­    giậm nhảy­ trên không; Chạy bền trên sân trường;   III. CHUẨN BỊ:  Một số bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh.  ­  Hố nhảy xa, dụng cụ            2.  Kỹ năng: ­ Thực hiện cơ bản đúng một số  cào xới cát, cầu đá ( 10 –  động tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động  15 quả), đồng hồ bấm giờ,  tác mô phỏng chân lăng, chân giậm phối hợp chạy đà­  dây nhảy. giậm nhảy­ trên không; Chạy bền trên sân trường;                                                 Một số bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh.   ­  Học sinh vệ sinh sân     3.  Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác  tập. mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội  dung giờ học.    IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: PHẦ NỘI DUNG ĐỊNH LỢNG YÊU CẦU VÀ   PP TỔ CHỨC   N CHỈ DẪN KT TẬP LUYỆN S.lần T.gian  1. Nhận lớp –  ­ Yêu cầu ổn định  phổ biến nội  tổ chức lớp nhanh. ĐH nhận lớp ­  dung yêu cầu  ­ Cán sự tập trung  phổ biến… bài học. lớp theo ĐH 4 hàng     2. Khởi động:   4 lần ngang (cự li hẹp)    * * * * * * * * *   MỞ   * Kh ởi động  8nh ịp báo cáo sĩ s ố v ớ i    * * * * * * * * *  ĐẦU chung: 10   GV.   * * * * * * * * *   ­ 7  ĐT thể dục  phút ­ Thực hiện các    * * * * * * * * *  tay không động tác đúng,                   3­5m        ­ Xoay các  đẹp, có biên độ..               *GV   khớp: Cổ tay,  2lần theo nhịp hô..    cổ chân, vai,  ­ Xoay kĩ các  ĐH khởi động nh­ hông, gối. khớp… ư đội hình tập   ­ ép dây chằng:  ­ ép dây chằng tích  trung nhận lớp,  Ngang, dọc.. cực… cự li một sải tay         ­ Thả lỏng cổ  và có sự so le. * Khởi động  chân, miết mạnh  chuyên môn: bàn chân..     ­ Chạy bớc  ­ Nâng đùi lên cao  nhỏ. khi chạy.  ­ Nâng cao đùi. ­ Thực hiện từ   ­ Lăng gót  chậm đến nhanh. chạm mông. ­ Chân lăng về   ­ Chạy đá má  trước phải thẳng. trong, ngoài. ­ Sau khi giảng  giải KT xong chia  ­ ĐH tập luyện đá    1. Đá cầu;   8 P lớp làm 2 nhóm:  cầu: Một nhóm học đá         ­ Ôn một số  cầu, nhóm kia học     *   *    *   *   *     động tác bổ trợ  2­3 L nhảy xa. đã học. ­ Khi cầu rơi cách     *   *    *   *   *      16 mặt sân 20­ 30cm   nâng đùi vuông góc  CƠ      ­ Ôn KT tâng  6­8 L với thân trên dùng 
  17. b. Giáo án giảng dạy cho lớp đối chứng 11a4                                                                       Ngày  14  tháng  01  năm  2017                                                                                                                                           Khối 11: Tiết 36                  ĐÁ CẦU – NHẢY XA 17
  18.    I. MỤC TIÊU:       1.  Kiến thức: ­ Biết cách thực hiện một số động tác   II.  ĐỊA ĐIỂM:   Sân vân  bổ        trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác  động  Trường mô phỏng   chân lăng, chân giậm; Trò chơi             2.  Kỹ năng: ­ Thực hiện cơ bản đúng một số   III. CHUẨN BỊ:  động tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động   ­  Hố nhảy xa, dụng cụ  tác mô phỏng chân lăng, chân giậm; Trò chơi. cào xới cát, cầu đá ( 10 –     3.  Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác  15 quả) mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội                                                 dung giờ học.   ­  Học sinh vệ sinh sân     IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: tập. PHẦ NỘI DUNG ĐỊNH LỢNG YÊU CẦU VÀ   PP TỔ CHỨC   N CHỈ DẪN KT TẬP LUYỆN S.lần T.gian   1. Nhận lớp –  1L ­ Yêu cầu ổn định  ĐH nhận lớp ­  phổ biến nội  tổ chức lớp nhanh. phổ biến… dung yêu cầu  ­ Cán sự tập trung    bài học. lớp theo ĐH 4 hàng    * * * * * * * * *   MỞ   ngang (cự li hẹp)    * * * * * * * * *  ĐẦU  2. Khởi động:   10   báo cáo sĩ số với    * * * * * * * * *  * Khởi động  phút GV.   * * * * * * * * *  chung: ­ Thực hiện các                   3­5m        ­ 7  ĐT thể dục  4 lần động tác đúng,               *GV    tay không 8nhịp đẹp, có biên độ..   ­ Xoay các  theo nhịp hô.. khớp: Cổ tay,  ­ Xoay kĩ các  cổ chân, vai,  khớp…    hông, gối. ­ ép dây chằng tích  ĐH khởi động nh­  ­ ép dây chằng:  cực… ư đội hình tập  Ngang, dọc.. ­ Thả lỏng cổ  trung nhận lớp,         chân, miết mạnh  cự li một sải tay  * Khởi động  bàn chân.. và có sự so le. chuyên môn: 2lần ­ Nâng đùi lên cao   ­ Chạy bớc  khi chạy.    nhỏ. ­ Thực hiện từ   ­ Nâng cao đùi. chậm đến nhanh.  ­ Lăng gót  ­ Chân lăng về  chạm mông. trước phải thẳng.  ­ Chạy đá má  trong, ngoài. ­ Sau khi giảng  giải KT xong chia  ­ ĐH tập luyện đá    1. Đá cầu; 30 p lớp làm 2 nhóm:  cầu: Một nhóm học đá      ­ Một số  6­8 L cầu, nhóm kia học     *   *    *   *   *     động tác bổ  nhảy xa. trợ đã học. ­ KT tâng "giật"     *   *    *   *   *      cầu: Xác định  18 được cầu rơi ở  CƠ   ­ Học KT  phía trước ­  BẢN tâng "giật"   6­ 8L chuyển trọng tâm 
  19. V. Kết quả thực nghiệm: 1. Trước khi chưa áp dụng các bài tập thể lực phát triển sức nhanh, sức   mạnh vào giảng dạy.          Trước khi chưa áp dụng các bài tập thể lực vào giảng dạy. Tôi thấy thể lực   của học sinh còn yếu thực hiện các bài tập sức nhanh, sức mạnh còn hạn chế nên  chưa phát huy hết khả năng của bản thân. 2. Sau khi áp dụng  dạy các bài tập thể  lực phát triển sức nhanh, sức  mạnh vào giảng dạy.   Sau khi áp dụng các bài tập thể  lực phát triển sức nhanh, sức mạnh vào  giảng dạy tôi thấy thể lực của các em được cải thiện rõ rệt, kể cả các học sinh có   thể lực yếu. Chính vì thể lực được cải thiện nên các em tích cực tham gia học tập   sôi nổi, thực hiện các kĩ thuật động tác, các bài tập một cách đơn giãn, dễ  dàng   hơn.   Tạo   cho  các   em  hứng  thú   hơn   trong   học   tập  và   các   hoạt   động   của   nhà  trường. * Cụ thể:  ­ Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nữ Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3(Lớp thực nghiệm) 20 Nữ                 10,2s   11a4(Lớp đối chứng) 20 Nữ                 11,2s ­ Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nam Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3 (Lớp thực nghiệm) 20 Nam                 8,9s 11a4 (Lớp đối chứng) 20 Nam                 9.9s ­ Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nữ 19
  20. Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3 (Lớp thực nghiệm) 20 Nữ             1,70m 11a4 (Lớp đối chứng) 20 Nữ              1,57m ­ Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nam Lớp Sĩ số Thành tích trung bình 11a3 (Lớp thực nghiệm) 20 Nam              2,20m 11a4 (Lớp đối chứng) 20 Nam              2,10m            So sánh  kết quả khảo sát ban đầu của hai lớp học sinh 11a3 và 11a4 về các   tố  chất sức nhanh, sức mạnh là tương đương nhau ( lớp 11a4 có nhỉnh hơn chút   ít). Tuy nhiên sau 2 tháng tiến hành thực nghiệm  áp dụng các bài tập thể lực phát  triển sức nhanh, sức mạnh vào giảng dạy tại lớp 11a3 và dạy theo phân phối giáo  án bình thường ở lớp 11a4 thì kết quả đã có sự chênh lệch khá lớn. Ở lớp 11a4 thì   tố chất sức nhanh, sức mạnh có tăng lên nhưng không đáng kể, còn ở lớp 11a3 sau  khi áp dụng các bài tập thể  lực thì tố  chất sức nhanh, sức mạnh tăng lên rõ rệt,   điều đó chứng tỏ những bài tập chúng tôi đưa ra cho nhóm thực nghiệm đã mang  lại hiệu quả. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận:          Sau một thời gian nghiên cứu tôi đưa ra được một hệ thống các bài tập bổ  trợ cho việc phát triển sức nhanh, sức mạnh, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh   THPT. Giúp cho quá trình giảng dạy  của giáo viên thêm phong phú hơn.           Áp dụng các bài tập thể lực vào quá trình học tập giúp các em được trang bị  thêm về các tố chất thể lực tạo điều kiện tốt cho việc tiếp thu kỹ thuật, nâng cao   được thành tích trong học tập và thi đấu.                  Trong thời gian thực hiện đề  tài “ Lựa chọn một số  bài tập thể  lực vào   giảng dạy nhằm phát triển  sức nhanh, sức mạnh cho học  sinh trung học phổ  thông” là một đề  tài nghiên cứu có hiệu quả.  Ở  nhóm đối chiếu việc thực hiện   tập luyện thể lực theo giáo án cũ, chương trình chưa được thay đổi thì không nhìn  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2