intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trước mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Diễn Châu 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trước mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Diễn Châu 2" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trước mặt. Từ đó tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các sai lầm, trên cơ sở lựa chọn các bài tập dẫn dắt để sửa chữa những sai lầm thường mắc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trước mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Diễn Châu 2

  1. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP DẪN DẮT NHẰM SỬA CHỮA NHỮNG SAI LẦM THƢỜNG MẮC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT BÓNG CAO TAY TRƢỚC MẶT CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2. NĂM HỌC: 2023 – 2024
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGIỆM . 4 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .................................................................................. 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ........................................................................... 2 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: ........................................................................ 2 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .............................................................................. 3 5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: ............................................................................... 3 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: ........................................................................... 3 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:................................................................... 3 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................... 5 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................................... 6 A. GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ 1: ......................................................................... 6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................... 6 1. Đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh THPT : ........................................... 7 2. Đặc điểm sinh lí: .............................................................................................. 7 II. CỞ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................... 8 III. GIẢI PHÁP ĐỂ LỰA CHỌN BÀI TẬP: ...................................................... 8 IV: KẾT QUẢ. .................................................................................................. 13 PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................ 30 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC ...................... 31 BÀI TẬP ĐỀ XUẤT .......................................................................................... 31 HÌNH ẢNH KỸ THUẬT PHÁT BÓNG CAO TAY ........................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 38
  3. DANH MỤC BẢNG BẢNG 1: Bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu. ................. 10 BẢNG 2: Kế hoạch tập luyện bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn: ......... 11 BẢNG 3: Kết quả phỏng vấn về các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt (n = 8). ................................................................. 12 BẢNG 4: Bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn. ........................................ 13 BẢNG 5: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm (n = 20). . 13 BẢNG 6: Tên động tác sai lầm mà HS thƣờng mắc phải khi tập luyện và thi đấu. ................................................................................................... 24 BẢNG 7: Kết quả quan sát sƣ phạm (tính theo tỷ lệ % n = 40). ..................... 25 BẢNG 8: Kết quả phƣơng pháp phỏng vấn (tính theo tỷ lệ % n = 8). .............. 25 BẢNG 9: So sánh kết quả phƣơng pháp phỏng vấn và quan sát sƣ phạm. ..... 27 BẢNG 10: Nguyên nhân chung dẫn đến sai lầm thƣờng mắc. .......................... 28
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGIỆM TT Từ viết tắt Tên từ viết tắt 1 THPT Trung học phổ thông 2 GDTC Giáo dục thể chất 3 TDTT Thể dục thể thao 4 VĐV Vận động viên 5 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 6 HS Học sinh
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hệ thống GDTC trong nhà trƣờng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động TDTT có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Đồng thời là một bộ phận không thể tách rời trong sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nƣớc ta. Qua đó khẳng định đƣợc mục đích của GDTC nƣớc ta là giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ Đức - Trí - Thể - Mỹ, nhằm tạo cơ hội cho mọi ngƣời khả năng phát triển cao về trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong đó việc chăm lo cho sức khỏe thể chất cho học sinh nhằm góp phần quan trọng tạo nhân lực mới phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển thể thao Việt Nam là mục tiêu chiến lƣợc của công tác GDTC trƣờng học. Cùng với sự phát triển của các môn thể thao khác nhƣ bóng đá, bóng bàn, cầu lông, điển kinh bơi lội, bên cạch đó bóng chuyền là một môn thể thao có phong trào phát triển rất mạnh có mặt rộng khắp ở mọi nơi trong nƣớc và thế giới. Tập luyện và thi đấu bóng chuyền ngoài việc có thể nâng cao sức khỏe, làm cho cơ thể phát triển cân đối toàn diện còn giáo dục cho ngƣời tập tính đồng đội, lòng dũng cảm và đặc biệt là nâng cao tinh thần đoàn kết, tính trách nhiệm, tập thể gắn bó. Qua tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử phát triển của Bóng chuyền hiện đại cho thấy: Ở những nƣớc có nền thể thao tiên tiến, xu hƣớng mới trong Bóng chuyền có đặc điểm nổi bật là chuyên môn hóa cao trong từng vị trí, tấn công nhanh và mạnh gây yếu tố bất ngờ, tăng cƣờng tấn công hàng sau, bật nhảy, phát bóng... Xu hƣớng phát triển kỹ chiến thuật cũng đƣợc chuyên gia Bóng chuyền trên thế giới tìm tòi và sáng tạo. Việc nâng cao khả năng chiếm ƣu thế trong không gian của VĐV (Nhƣ chiều cao của VĐV, nâng sức bật cho VĐV...) Huấn luyện toàn diện cả hai mặt tấn công và phòng thủ, phát triển thể lực toàn diện để đảm bảo cƣờng độ và khối lƣợng vận động lớn trong thi đấu đã đƣợc chú trọng. Tuy nhiên trong Bóng chuyền nói riêng và các môn thể thao khác nói chung kỹ thuật cơ bản là yếu tố quan trọng nhất đối với mỗi VĐV. Vì vậy ngay từ đầu khi mới học kỹ thuật không tạo cho mình những khái niệm đúng về động tác thì dần dần trong quá trình tập luyện sẽ trở thành thói quen khó sửa, hạn chế rất nhiều trong công việc hoàn thiện và tiếp thu kỹ thuật cũng nhƣ đạt đƣợc trình độ kỹ thuật ở mức độ cao hơn. Từ đó sẽ ảnh hƣởng đến quá trình tập luyện và thi đấu, muốn vậy ngƣời tập phải nắm vững nguyên lý kỹ thuật và thực hiện tốt kỹ thuật cơ bản, những khả năng phối hợp thực hiện kỹ thuật từ các giai đoạn hoàn chỉnh, đòi hỏi VĐV bóng chuyền phải có thời gian dài tập luyện và 1
  6. sửa chữa. Nếu những sai lầm ban đầu sẽ thành "cố tật" sau này rất khó khắc phục. Thế nhƣng thực tiễn giảng dạy bộ môn bóng chuyền ở các trƣờng phổ thông cho thấy không phải bất kỳ trƣờng nào cũng có thể đáp ứng đƣợc đầy đủ về điều kiện dụng cụ sân bãi cho các em học tập bộ môn bóng chuyền, với điều kiện cơ sở vật chất chƣa thật tốt cộng với diện tích không nhiều nên sân tập chƣa tiêu chuẩn. Điều này dẫn đến sự thiếu sót trong kỹ thuật cơ bản của các em đặc biệt là các em học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. Ngƣời dạy và học phải biết thực hiện các bài tập, các động tác kỹ thuật thật tốt nhƣ phát bóng, chuyền bóng thấp tay, chuyền bóng cao tay, đập bóng, chắn bóng... Trong đó phát bóng cao tay là một kỹ thuật mở màn cho trận đấu nó còn mang tính chất tấn công rõ rệt, gây khó khăn cho đối phƣơng trong việc triển khai chiến thuật và giành điểm trực tiếp. Và hầu nhƣ các em học sinh nữ khối 11 luôn gặp khó khăn về kỹ thuật này trong quá trình học tập và thi đấu. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy phải nhanh chóng tìm ra những bài tập cơ bản để vận dụng vào tập luyện. Việc lựa chọn ra những bài tập là một vấn đề khó. Lựa chọn vận dụng bài tập từ quá trình tập luyện là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Xuất phát từ mục đích lâu dài của công tác GDTC trong nhà trƣờng là góp phần nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất và phát triển các tố chất thể lực, phát huy năng khiếu thể thao trong học sinh. Dựa trên khảo sát thực trạng phong trào TDTT trong nhà trƣờng, đặc biệt là chất lƣợng học tập và tập luyện kỹ thuật phát bóng cao tay của học sinh nữ khối 11 trong toàn trƣờng. Đề tài này chúng tôi nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt. Từ đó tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các sai lầm, trên cơ sở lựa chọn các bài tập dẫn dắt để sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo cho nhà trƣờng. 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nghiên nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt. Qua đó giúp chúng tôi lựa chọn ứng dụng hệ thống bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc trong kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. 2
  7. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: a. Quy mô nội dung: - Chúng tôi nghiên cứu bài tập dẫn dắt nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt và đƣa ra hệ thống bài tập hợp lý để khắc phục những sai lầm trong học kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt cho học sinh nữ khối 11 (gồm các lớp: 11A3; 11A4; 11A5; 11C3; 11C4; 11C5 tổng 126 em) đang học tập tại Trƣờng THPT Diễn Châu 2. b. Không gian: Tại sân bóng chuyền Trƣờng THPT Diễn Châu 2. c. Thời gian thực hiện: Từ đầu học kỳ I năm học 2023 – 2024 đến cuối học kỳ I năm học 2023 – 2024. Chúng tôi chia làm 3 giai đoạn nghiên cứu. Giai đoạn 1: Xác định hƣớng nghiên cứu đề tài, chuẩn bị tài liệu tham khảo. Xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Phân tích lý luận thực tiễn, giải quyết nhiệm vụ 1. Giai đoạn 2: Thu thập xử lý, phân tích số liệu thu đƣợc, giải quyết nhiệm vụ 2. Giai đoạn 3: Viết và diễn giải sáng kiến kinh nghiệm trƣớc tổ và ban chuyên môn nhà trƣờng. 5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: Việc nghiên cứu các bài tập dẫn dắt nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt là rất cần thiết. Nhiều năm gần đây vấn đề này đã đƣợc đặt ra trong các cuộc thảo luận chuyên môn nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu một cách khoa học. Nếu biết lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt không chỉ nâng cao kỹ thuật mà còn nâng cao chất lƣợng cho học sinh qua đó tìm ra những em có năng khiếu để bổ sung vào đội tuyển thể thao của nhà trƣờng giúp cho đội tuyển thể thao của nhà trƣờng thi đấu đạt kết quả cao hơn. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu 2 nhiệm vụ sau. Nhiệm vụ 1: Lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. Nhiệm vụ 2: Xác định những nguyên nhân và sai lầm thƣờng mắc khi thực hiện kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: a) Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. 3
  8. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận, sƣ phạm. Phƣơng pháp này, cho phép hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Ngoài ra phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để phân tích kết quả nghiên cứu, xây dựng giả thiết khoa học, xác định nhiệm vụ và kiểm chứng kết quả trong khi thực hiện đề tài. b) Phƣơng pháp phỏng vấn. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu đối với các cán bộ quản lý, huấn luyện viên vận động viên bóng chuyền, các giáo viên giảng dạy môn thể dục ở các trƣờng THPT. Để lựa chọn các test đặc trƣng cho từng loại bài tập, nhằm tăng thêm giá trị khách quan của kết quả phỏng vấn, qua đó để đánh giá đƣợc trình độ cho đối tƣợng nghiên cứu. Về hình thức phỏng vấn chúng tôi tiến hành hai phƣơng pháp: Phỏng vấn trực tiếp (Có phiếu phỏng vấn). Phỏng vấn gián tiếp (Qua gmail hoặc qua điện thoại). c) Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm. Quan sát sƣ phạm là phƣơng pháp tự giác có mục đích một hiện tƣợng giáo dục nào đó, để thu lƣợm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc trƣng cho quá trình diễn biến của hiện tƣợng đó. Vậy cho nên việc sử dụng phƣơng pháp quan sát sƣ phạm hàng ngày để thu lƣợm những chỉ số, những dự kiến diễn ra trên cơ thể ngƣời tập dƣới tác động của bài tập. d) Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm chúng tôi đã phân nhóm đối tƣợng nghiên cứu một cách ngẫu nhiên thành nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau đó cho tập luyện theo hai giáo án khác nhau. - Nhóm thực nghiệm đƣợc luyện tập theo hệ thống các bài tập đã đƣợc lựa chọn (do tôi và đồng tác giả soạn thảo). - Nhóm đối chứng luyện tập theo hệ thống bài tập thông thƣờng. Đây là phƣơng pháp quan trọng mà kết quả nghiên cứu thể hiện qua phƣơng pháp này. - Điều kiện thực hiện phƣơng pháp. + Điều kiện và thời gian thực nghiệm nhƣ nhau. + Đảm bảo tính đồng nhất về mặt lứa tuổi hình thức, chức năng trình độ kỹ thuật, thể lực. e) Phƣơng pháp toán học thống kê. Để xử lý số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ của đề tài, để đánh giá hiệu quả của các bài tập. 4
  9. g) Phƣơng pháp lấy ý kiến đồng nghiệp. Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin cần thiết có tính sát thực với thực tiễn luyện tập, bằng cách hỏi trực tiếp các thầy cô có chuyên môn về các vấn đề nghiên cứu. Thông qua hình thức này giúp có thêm độ tin cậy và lựa chọn các bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt để nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: - Về mặt khoa học: Tổng kết cơ sở lý luận về kỹ thuật phát bóng cao tay trong dạy học tự chọn bóng chuyền cho HS nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2 Hƣớng dẫn HS sử dụng kỹ năng phát bóng cao tay trong tập luyện và thi đấu. - Về mặt thực tiễn: Qua việc áp dụng các hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm sửa chữa những sai lầm thƣờng mắc để nâng cao hiệu quả giúp học sinh thực hiện thành thạo kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt bên cạnh đó còn giúp các em nâng cao đƣợc kỹ chiến thuật trong thi đấu. 5
  10. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ 1: Giải quyết nhiệm vụ 1: Lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt trong môn Bóng chuyền cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: Với tính chất đặc thù bộ môn, là một giáo viên giảng dạy chúng tôi luôn xác định vai trò nhiệm vụ chuyên môn cần nghiêm túc thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, của nhà trƣờng ban hành chỉ đạo: Tại Nghị Quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Nghị quyết “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được hội nghị TW 8 ( khóa XI ) thông qua. Chỉ thị 36/CT-TW của Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng xác định “TDTT là một bộ phận quan tâm trong chính sách phát triển xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy dân chủ con ngƣời” đồng thời chỉ rõ “Công tác TDTT phải đóng góp phần tích cực, nâng cao sức khỏe, trí tuệ, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, phong phú đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao năng xuất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang” Văn bản về thực hiện chƣơng trình giáo dục Phổ Thông 2018 quy định tại thông tƣ 32/2018 ngày 26/12/2018 ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Căn cứ vào thông tƣ 22/2021/TT-BGD&ĐT ngày 20/07/2021. Thông tƣ quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sơ và trung học phổ thông. Thực hiện công văn số 2182/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 15/10/2020 của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ an về việc hƣớng dẫn nhiệm vụ giáo dục thể chất hoạt động thể thao và y tế trƣờng học năm học 2023 - 2024. Căn cứ văn bản số 2875/VB-SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 29/11/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an về việc hƣớng dẫn nhiệm vụ giáo dục thể chất hoạt động thể thao và y tế trƣờng học năm học 2023 - 2024. “Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả nội dung chương trình môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh”. 6
  11. Căn cứ chỉ đạo của Trƣờng THPT Diễn Châu 2 xây dựng kế hoạch hoạt động sáng kiến kinh nghiệm về việc hƣớng dẫn nhiệm vụ năm học 2023 – 2024. 1. Đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh THPT : - Đặc điểm tâm lí: Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phƣơng hƣớng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thƣờng xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. 2. Đặc điểm sinh lí: - Hệ thần kinh: Não bộ đang thời kỳ hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chƣa ổn định, hƣng phấn chiếm ƣu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tƣ tƣởng, nhƣng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phƣơng pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cƣờng tập luyện Thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. - Hệ vận động: Đối với hệ xƣơng: Hệ xƣơng đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ xƣơng sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xƣơng nhƣng phải chú ý đến tƣ thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xƣơng và kìm hãm sự phát triển về chiều dài. Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xƣơng, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy đƣợc sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy cần chú ý tăng cƣờng phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. - Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chƣa ổn định khi hoạt động quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thƣờng xuyên sẽ ảnh hƣởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần đƣợc thích ứng. Nhƣng trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. 7
  12. - Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chƣa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp chƣa phát triển, dung lƣợng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hƣớng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Nhƣ vậy mới có thể làm việc, hoạt động đƣợc lâu và có hiệu quả. II. CỞ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Bóng chuyền là môn thể thao khi hoạt động chủ yếu dùng cẳng tay và bàn tay trực tiếp đánh vào bóng. Hoạt động bóng chuyền là hoạt động không có chu kỳ, trong thi đấu, thƣờng xuyên có những tình huống khác nhau xẩy ra. Vị trí thi đấu của VĐV luôn luôn thay đổi trên sân sau mỗi lần tranh giành quyền phát bóng và vị trí đấu thủ luân chuyển theo chiều kim đồng hồ. Do vậy đòi hỏi mỗi đấu thủ phải có thể lực tốt, trình độ kỹ chiến thuật toàn diện. Biết vận dụng những tƣ thế kỹ thuật khác nhau nhƣ vậy mới có khả năng hoàn thành chức năng nhiệm vụ ở bất kỳ vị trí nào trên sân. Trong môn bóng chuyền kỹ chiến thuật luôn luôn thay đổi biến hoá đa dạng nhƣng vẫn mang tính chất liên hoàn, nhịp điệu, có tính hấp dẫn, sôi nổi, sinh động. Điều kiện thiết bị đơn giản, thi đấu hấp dẫn dễ phổ cập, đƣợc quần chúng ƣa thích tập luyện. Thi đấu bóng chuyền có tính chất đối kháng cao, nhất là ở khâu đập bóng và chắn bóng. Phát bóng là kỹ thuật cánh tay và bàn tay kết hợp với lực toàn thân để đánh bóng đi. Quả phát bóng là khâu mở đầu cho một trận đấu, một trận đấu hay một pha bóng. Đây là quả tấn công đầu tiên sang phần sân đối phƣơng, nhằm gây khó khăn cho đối phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi để ghi những điểm quan trọng để giành thắng lợi. III. GIẢI PHÁP ĐỂ LỰA CHỌN BÀI TẬP: - Giải pháp: Căn cứ nguyên tắc chung của giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao, các quá trình hình thành kỹ năng vận động chúng tôi rút ra đƣợc một số nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Phù hợp với trình độ đối tƣợng tập luyện và nghiên cứu. Nguyên tắc 2: Nâng cao các yêu cầu của chất lƣợng vận động. Nguyên tắc 3: Hệ thống lại các bài tập mà giáo viên đã đề ra cho học sinh. Nguyên tắc 4: Lƣợng vận động tối ƣu và quãng nghỉ hợp lý. Nguyên tắc 5: Tính toàn diện trong tập luyện. Nguyên tắc 6: Tập luyện phải nâng cao đƣợc sức khỏe cho ngƣời tập. 8
  13. Khi xem xét nội dung bài tập từ góc độ sƣ phạm, điều quan trọng là xem xét tác dụng tổng hợp của các bài tập đó với việc phát triển các năng lực vận động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng kỹ xảo, vận động cũng nhƣ sự tác động đến hành vi, nhân cách ngƣời tập. Để nắm vững đƣợc nội dung của bài tập nào đó, không những cần hiểu những biến đổi về sinh lý, sinh hóa và những biến đổi khác xẩy ra trong cơ thể do ảnh hƣởng của bài tập đối với nhiệm vụ giáo dục và giáo dƣỡng đã đặt ra. Những bài tập lựa chọn phải nhằm mục đích hoàn thiện kỹ thuật và phát triển thể lực tối ƣu cho VĐV, trên cơ sở thông qua các bài tập, VĐV phải đƣợc phát triển về thể lực chuyên môn, nhất là các bộ phận tham gia vận động vào việc thực hiện các kỹ thuật động tác. Từ đó mới là cơ sở tiếp thu sửa chữa, cũng nhƣ hoàn thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật ở mức độ cao hơn. Trên thực tiễn kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt là miếng đánh chính để tạo ƣu thế ban đầu để ghi điểm cho trận đấu. Nhƣng kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt đòi hỏi phải có nền tảng thể lực tốt khi đó mới thực hiện đƣợc chính xác miếng đánh đạt hiệu quả cao. Với đặc thù của môn bóng chuyền là thi đấu đối kháng và tính điểm trực tiếp đòi hỏi thể lực để duy trì khả năng hoạt động trong cơ thể là rất quan trọng. Vì vậy tố chất sức bền là một yếu tố hàng đầu để có thể thực hiện kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt. Mục đích xây dựng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt cho học sinh nữ khối 11 có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình học tập cũng nhƣ thi đấu. Nó giúp cho ngƣời học ngày một nâng cao kỹ thuật, chiến thuật của mình. Đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của môn bóng chuyền. Từ căn cứ lý luận và thực tiễn chúng tôi lựa chọn hệ thống bài tập dẫn dắt nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt trong môn Bóng chuyền cho HS nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. Dựa trên cơ sở lý luận và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, điều kiện dụng cụ, sân bãi và quan sát tập luyện của học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. Căn cứ vào sự trao đổi, phỏng vấn rộng rãi với các thầy cô giáo trong tổ chuyên môn và GV trƣờng bạn đã giúp chúng tôi lựa chọn ra bài tập có các nội dung sau. 9
  14. BẢNG 1: Bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu. Tên bài tập Thời gian TT Mục đích Yêu cầu đƣợc lựa chọn số lần - Kiểm tra độ chuẩn xác và - Thực hiện liên - Thời gian 3 tung bóng. tục nhanh mạnh. phút, số lần từ 1 - Tập tƣ thế - Đảm bảo độ chuẩn xác của - Độ cao của 20-25 lần, lặp lại tung bóng. kỹ thuật, tạo đƣợc cảm giác bóng là 0,5-1m. 3 lần. rơi của bóng khi thực hiện. - Phối hợp chuyển động - Thực hiện tích - Thời gian thực toàn thân. cực, cƣờng độ hiện trong 6 - Tập phát - Vị trí tiếp xúc giữa bóng tối đa, liên tục. phút, số lần lặp 2 bóng cố định. và tay. lại 3 lần. lần 1: - Tạo cảm giác điểm rơi của 8-10 lần, lần 2: bóng. 11-13 lần, lần 3: 14-16 lần. - Phát bóng - Phát triển sức nhanh, - Thực hiện tích - Thời gian 5 3 qua lại giữa mạnh tạo cảm giác điểm rơi cực, cƣờng độ phút, số lần thực hai ngƣời. của bóng. tối đa, liên tục. hiện 15-20 lần. - Phát triển sức mạnh, tốc - Thực hiện tích - Thời gian 5 - Phát bóng độ cảm giác rơi của bóng. cực, cƣờng độ phút, Số lần thực 4 qua lƣới từ tối đa, liên tục. hiện 10-14 lần giữa sân. Số lần lặp lại 2 lần. - Phát triển sức bền kết hợp - Phát bóng - Thời gian thực - Phát bóng 5 với tăng cuờng sự hoàn mạnh qua lƣới. hiện 5 phút, số cuối sân. thiện kỹ thuật. lần 8-11 lần. - Phát bóng ở - Đảm bảo độ chuẩn xác của - Thực hiện với - Thời gian thực 6 cự ly ngắn vào kỹ thuật. cƣờng độ lớn, hiện 5 phút, số tƣờng. - Tạo đƣợc cảm giác về kỹ nhanh, mạnh. lần 18-23 lần. 10
  15. thuật phát bóng khi thực hiện. - KT độ chuẩn xác của kỹ - Thực hiện liên - Thời gian thực - Phát bóng thuật. tục Lực phát hiện là 5 phút, số 7 trúng đích. - Tạo cảm giác ổn định của bóng mạnh dần. lần 9-11 lần. kỹ thuật và đƣờng bóng. - Tạo sự biến dạng của kỹ - Thực hiện tích - Thời gian thực - Phát bóng thuật, hoàn thiện ở mức độ cực với cƣờng hiện 15 phút, số 8 thay đổi kỹ cao của kỹ thuật phát bóng. độ tối đa, liên lần lặp lại 3 lần thuật. tục. Số lần thực hiện 8-12 lần. Từ 8 bài tập đƣợc chúng tôi lựa chọn trên, chúng tôi đã lập bảng kế hoạch tập luyện nhƣ sau. BẢNG 2: Kế hoạch tập luyện bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn: Số buổi tập luyện (8 tuần/16 buổi) Tuần Tên bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Tập tƣ thế tung bóng. x x x x x x 2 Tập phát bóng cố định. x x x x x x Phát bóng qua lại giữa 2 3 x x x x x x ngƣời. Phát bóng qua lƣới từ 4 x x x x x x x giữa sân. 5 Phát bóng cuối sân. x x x x x x x Phát bóng cự ly ngắn 6 x x x x x x x vào tƣờng. 7 Phát bóng trúng đích. x x x x x x x Phát bóng thay đổi kỹ 8 x x x x x x thuật. 11
  16. Chúng tôi tiến hành lên kế hoạch và tập luyện trong 8 tuần với 8 bài tập do chúng tôi đề ra. Để đảm bảo mức độ tin cậy cho việc áp dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 4 Thầy giáo cùng tổ và 4 GV trƣờng bạn có kinh nghiệm giảng dạy. Kết quả phỏng vấn thể hiện qua bảng 3. BẢNG 3: Kết quả phỏng vấn về các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay trƣớc mặt (n = 8). Số phiếu Tỷ lệ đánh giá phỏng vấn TT Bài tập bổ trợ phát bóng Thu Phát ra Tốt % Khá % TB % vào 1 Tập tƣ thế tung bóng. 8 8 50% 20% 30% 2 Tập phát bóng cố định. 8 8 100% 0% 0% Phát bóng qua lại giữa hai 8 3 8 62% 35% 3% ngƣời. 4 Phát bóng qua lƣới từ giữa sân. 8 8 87% 10% 3% 5 Phát bóng cuối sân. 8 8 100% 0% 0% Phát bóng ở cự ly ngắn vào 8 6 8 37% 50% 13% tƣờng. 7 Phát bóng trúng đích. 8 8 75% 15% 10% 8 Phát bóng thay đổi kỹ thuật. 8 8 62% 23% 15% Qua kết quả phỏng vấn chúng tôi lựa chọn đƣợc 4 bài tập có tỷ lệ ngƣời lựa chọn cao từ 75% trở lên và tiến hành phân ngẫu nhiên thành hai nhóm, mỗi nhóm 20 ngƣời. Nhóm A: Là nhóm thực nghiệm số lƣợng 20 ngƣời. Nhóm B: Là nhóm đối chứng số lƣợng 20 ngƣời. Nhóm thực nghiệm: Trên cơ bản vẫn tập theo kế hoạch chung nhƣng khi tập thi bổ sung chƣơng trình giáo án mà chúng tôi đề ra. Nhóm đối chứng: Vẫn tập theo chƣơng trình giáo án, bài tập của giáo viên giảng dạy bình thƣờng. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 3. 12
  17. BẢNG 4: Bài tập dẫn dắt đƣợc chúng tôi lựa chọn. Số ngƣời đƣợc hỏi (n = 8) Bài tập đƣợc lựa chọn TT Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ% 1 Tập phát bóng cố định. 8 100% 2 Phát bóng qua lƣới từ giữa sân. 7 87% 3 Phát bóng cuối sân. 8 100% 4 Phát bóng trúng đích. 6 75% Nhƣ vậy 4 các bài tập dẫn dắt này đƣợc chúng tôi lựa chọn để sử dụng lấy chỉ số nhằm đánh giá các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt cho học sinh nữ khối 11 Trƣờng THPT Diễn Châu 2. IV: KẾT QUẢ. Trƣớc khi áp dụng các bài tập để đảm bảo tính hiệu quả khi thực hiện các bài tập đƣợc lựa chọn. chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá bƣớc đầu về trình độ thế lực của hai nhóm qua 4 tets lựa chọn đƣợc trình bày ở bảng 4. BẢNG 5: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm (n = 20). - Kết quả trƣớc thực nghiệm. Kết quả trƣớc thực nghiệm Nhóm thực Nhóm đối So sánh TT Bài tập đƣợc lựa chọn nghiệm chứng T. X A  X B  T. Tính P bảng 1 Tập phát bóng cố định. 14,8  1,05 14,1  0,87 1,67 2,145 < 0,05 Phát bóng qua lƣới từ giữa 12,1  1,25 11,85  0,95 0,82 2,145 < 0,05 2 sân. 3 Phát bóng cuối sân. 12,2  1,76 11,2  1,72 1,39 2,145 < 0,05 4 Phát bóng trúng đích. 10,20  0,83 9,92  0,86 0,8 2,145 < 0,05 13
  18. - Kết quả sau thực nghiệm. Kết quả sau thực nghiệm Nhóm thực Nhóm đối So sánh TT Bài tập đƣợc lựa chọn nghiệm chứng T. X A  X B  T. bảng P Tính 1 Tập phát bóng cố định. 16,45  0,71 15,49  0,66 5,33 2,145 < 0,05 Phát bóng qua lƣới từ giữa 16,05  0,65 15,17  0,56 3,98 2,145 < 0,05 2 sân. 3 Phát bóng cuối sân. 13,51  0,84 12,5  0,71 3,25 2,145 < 0,05 4 Phát bóng trúng đích. 15,35  0,94 14,21  0,95 3,45 2,145 < 0,05 Sau khi chúng tôi phân tích kết quả của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm và cho ta thấy kết quả nhƣ sau: Trƣớc thực nghiệm Thành tích phát bóng cố định của nhóm A: X A =14,8. Thành tích phát bóng cố định của nhóm B: X B = 14,1. T tính < T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Sau thực nghiệm Thành tích phát bóng cố định của nhóm A: X A =16,45. Thành tích phát bóng cố định của nhóm B: X B = 15,49. T tính > T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt rất có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Trƣớc thực nghiệm Thành tích phát bóng qua lƣới từ giữa sân của nhóm A là: X =12,1. A Thành tích phát bóng qua lƣới từ giữa sân của nhóm B là: X = l 1,85. B 14
  19. T tính < T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Sau thực nghiệm Thành tích phát bóng qua lƣới từ giữa sân của nhóm A là: X = 16,05. A Thành tích phát bóng qua lƣới từ giữa sân của nhóm B là: X = 15,17. B T tính > T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt rất có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Trƣớc thực nghiệm Thành tích phát bóng cuối sân của nhóm A là: X A = 12,2. Thành tích phát bóng cuối sân của nhóm B là: X B = 11,2. T tính < T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Sau thực nghiệm Thành tích phát bóng cuối sân của nhóm A là: X A = 13,51. Thành tích phát bóng cuối sân của nhóm B là: X B = 12,58. T tính > T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt rất có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Trƣớc thực nghiệm Thành tích phát bóng trúng đích của nhóm A là: X A = 10,20. Thành tích phát bóng trúng đích của nhóm B là: X B = 9,92. T tính < T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Sau thực nghiệm Thành tích phát bóng trúng đích của nhóm A là: X A = 15,35. Thành tích phát bóng trúng đích của nhóm B là: X B = 14,21. T tính < T bảng, nhƣ vậy sự khác biệt rất có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5 %. Qua tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ của hai nhóm thực nghiệm sau 8 tuần. Từ kết quả thu đƣợc qua sự đánh giá bƣớc đầu chỉ số thành tích của 2 15
  20. nhóm chƣa có gì khác biệt. Để đánh giá hiệu quả của 4 test đã lựa chọn trong thời gian 8 tuần, nhóm thực nghiệm áp dụng các bài tập đã chọn còn nhóm đổi chứng vẫn tập theo giáo án thông thƣờng thu đƣợc kết quả nhƣ trên. Tóm lại: Kết quả sau thực nghiệm chúng tôi thu đƣợc kết quả cho thấy ở bảng 8 cho thấy T tính lớn hơn T bảng, tƣơng ứng với ngƣỡng xác suất p < 0,05. Cho phép ta rút ra nhận xét: Kết quả thực nghiệm đó có sự khác biệt đáng kể ở ngƣỡng xác suất p < 0,05. Hay nói cách khác nhóm thực nghiệm do chúng tôi lựa chọn các bài tập đó nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm sở dĩ có kết quả tốt hơn bởi vì lựa chọn các bài tập phù hợp và có tác động hiệu quả đến thể chất làm cải thiện các cơ quan nội tạng và cơ quan vận động. Tạo đƣợc sự duy trì sức bền nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt trong quá trình thi đấu. Còn nhóm đối chứng mặc dù cùng trong điều kiện thể chất, vật chất, sân bãi, dụng cụ nhƣ nhau nhƣng hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay trƣớc mặt không tốt bằng nhóm thực nghiệm là do các bài tập chƣa có tính đặc hiệu và chƣa phù hợp với đặc điểm đối tƣợng. GIÁO ÁN MINH HỌA Ngày soạn:10/12/2023 Ngày dạy:12/12/2023 – Lớp dạy:11A4 Bóng chuyền - Chủ đề 3: Tiết PPCT: 26 + Học tại chỗ mô phỏng động tác phát bóng. Kĩ thuật phát bóng cao tay + Học mô phỏng động tác tiếp xúc bóng. trƣớc mặt + Học phát bóng qua lại + Bài tập PTTL chung: Chạy bền trên địa hình tự nhiên (Nam 800m, Nữ 400m) theo nhóm sức khỏe. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2