intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học" nhằm giúp giáo viên nâng cao hiểu biết tầm quan trọng của việc cho trẻ 4 - 5 tuổi hám phá môi trường xung quanh bằng vật thật thông qua hoạt động thực tiễn từ đó giáo viên nâng cao năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên môn và tận dụng mọi điều kiện sự vật hiện tượng, vật thật xung quanh có hiệu quả giúp trẻ 4 -5 tuổi hám phá môi trường xung quanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học

  1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến:“Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học ” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển nh n th c 3. Tác giả: Họ và tên: Đinh Thị Ánh Nguyệt Ngày tháng năm sinh 14/ 02 /1984 Ch c vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường mầm non Trung L p Điện thoại: DĐ: 0979172195 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường mầm non Trung L p Địa chỉ: Thôn Áng Dương xã Trung L p - Vĩnh Bảo - Hải Phòng Điện thoại: I. Mô tả giải pháp đã biết: Biện pháp nâng cao chất lượng hám phá hoa học cho trẻ trong trường mầm non đã áp dụng chủ yếu trong các hoạt đ ng quan sát, t m hiểu các s v t hiện tương xung quanh. * Ưu điểm : Qua sáng iến giúp giáo viên nâng cao hiểu biết tầm quan trọng của việc cho trẻ 4 - 5 tuổi hám phá môi trường xung quanh bằng v t th t thông qua hoạt đ ng th c tiễn từ đó giáo viên nâng cao năng l c sư phạm, nắm chắc chuyên môn và t n dụng mọi điều iện s v t hiện tượng,v t th t xung quanh có hiệu quả giúp trẻ 4 -5 tuổi hám phá môi trường xung quanh. Nâng cao hiệu quả và chất lượng trẻ 4 -5 tuổi hám phá môi trường xung quanh bằng v t th t thông qua các hoạt đ ng th c tiễn. Từ đó giúp trẻ h ng thú, tích c c tham gia trải nghiệm hoạt đ ng chủ đ ng, tích c c góp phần phát triển tư duy tr c quan, quan sát và các giác quan hiệu quả nhất. * Hạn chế: Sân trường còn hẹp cho trẻ tham gia hoạt đ ng nên hạn chế nhiều trong việc cho trẻ th c hành, trải nghiệm Các thiết bị dạy học, giáo cụ tr c quan phục vụ cho quá tr nh hám phá chưa phong phú,hấp dẫn về chủng loại, màu sắc, chưa đáp ng được nhu cầu của trẻ. Bản thân chưa mạnh dạn xây d ng các hoạt đ ng hám phá vào ế hoạch hoặc nếu có xây d ng th còn mang tính h nh th c, huôn hổ, gò bó. Số lượng trẻ trong lớp quá đông nên ảnh hưởng đến các hoạt đ ng. Đa số trẻ chưa có nề nếp học t p v chưa qua học các nhóm trẻ nên hó hăn trong việc tổ ch c các hoạt đ ng hám phá về môi trường xung quanh II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến 1. Tính mới, tính sáng tạo Đề tài : “ Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học
  2. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài được thể hiện : 1. Biện pháp 1: Sƣu tầm và lựa chọn các thí nghiệm khoa học có nội dung phù hợp với độ tuổi Trẻ 4 - 5 tuổi rất hiếu đ ng, rất thích được hoạt đ ng với những g mới lạ hấp dẫn, trẻ thích được trải nghiệm hám phá về thế giới xung quanh bằng tai, bằng mắt và bằng chính đôi tay của m nh. V v y đưa đến trẻ m t số thí nghiệm có tính ch ng minh giúp trẻ tích lũy những biểu tượng, tăng cường hả năng hoạt đ ng trí tuệ, hả năng tư duy, suy lu n và phán đoán của trẻ. Mặt hác thông qua các thí nghiệm mà trẻ được trải nghiệm, được hám phá còn thoả mãn được tính tò mò, ham hiểu biết và s hiếu đ ng của trẻ, dưới đây là m t số thí nghiệm được tôi l a chọn và đưa vào dạy trẻ. VD 1: Thí nghiệm về s nảy mầm của hạt * Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần th c ăn, ánh sáng và nước mới sinh trưởng được. * Chuẩn bị: M t vài hạt đ u tương, đ u đen…2 Khay nhỏ, m t ít đất, b nh nước tưới. * Tiến hành: Bước 1: Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào hay có sẵn đất. Bước 2: Đặt 1 hay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới nước hàng ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và hông tưới nước. Bước 3: Quan sát sau 3 đến 4 ngày cây trong hay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần còn hay hông tưới sẽ hông nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện tượng nảy mầm và hông nảy mầm trên .V trẻ mẫu giáo lớn nên tôi cho trẻ t làm và nêu ết quả th c nghiệm của bản thân * Giải thích và ết lu n: Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước đầy đủ sáng có th c ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược lại cây mà hông được chăm sóc đầy đủ sẽ hông nảy mầm được. VD 2 :Nam châm hút g ? * Mục tiêu: Cho trẻ biết nam châm có thể hút các v t làm từ im loại, còn những v t hông làm bằng chất im loại th nam châm hông hút. * Chuẩn bị: Cục nam châm, cái đinh, cái éo, thanh bằng nhôm, cái thước nh a, cục gôm, quả bóng bay và m t số đồ dùng hác trong lớp. *Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ quan sát những đồ dùng đã chuẩn bị gọi tên chúng và nêu chất liệu của từng đồ dùng. Bước 2: Mời 6 – 7 trẻ lên lấy 1 trong số những v t mà cô chuẩn bị hỏi trẻ: + V t đó có tên là g ? làm bằng g ? + Cho trẻ đưa v t đó lại gần cục nam châm và trẻ lời xem chúng có hút nhau hông và v sao? Bước 3: Lần lượt cô cho các trẻ được thí nghiệm với các v t xung quanh lớp và đưa ra nh n xét, nam châm hút được những v t làm bằng g ?
  3. * Giải thích và ết lu n: Nam châm chỉ hút được các v t làm bằng im loại ngoài ra hông hút được các v t làm từ các chất hác. VD 3: Đề tài “ Khám phá về nước” + Thí nghiệm 1 : Tr ng nổi trong nước * Mục đích yêu cầu : Trẻ biết được tr ng chỉ nổi được trong nước muối * Chuẩn bị : Tr ng, b nh nước, đĩa muối, th a, đũa. * Tiến hành : Bước1. Cho trẻ quan sát và gọi tên đồ dùng. Bước 2. Cho trẻ thả tr ng vào b nh nước. Hỏi trẻ: con có nh n xét g hi con thả tr ng vào b nh nước? Trẻ t rút ra ết lu n (tr ng ch m trong nước) Bước 3: Cho trẻ dùng th a xúc muối cho vào b nh và dùng đũa huấy đều tan muối Hỏi trẻ : Điều g đã xảy ra ? Trẻ rút ra ết lu n tr ng chỉ nổi trong nước muối. + Thí nghiệm thứ 2: Nước hông màu, hông mùi, hông vị * Chuẩn bị : Mỗi trẻ m t ly nước * Tiến hành : Bước 1: Cho trẻ quan và gọi tên đồ dùng Bước 2: Cho trẻ quan sát nước và đưa ra nh n xét Yêu cầu trẻ lấy th a bỏ vào cốc nước Hỏi trẻ : Các con có thấy th a trong cốc nước hông ? V sao ? trẻ t đưa ra ết lu n là nước hông màu. Bước 3: Cho trẻ ngửi nước và nh n xét nước hông có mùi Bước 4: Cho trẻ uống nước và đưa ra nh n xét nước hông có vị. Qua 3 bước trẻ t rút ra ết lu n là nước thông thường hông màu, hông mùi, và hông vị. + Thí nghiệm thứ 3: V t ch m, v t nổi * Mục đích yêu cầu: Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu t m tòi và hám phá Giúp trẻ phát triển hả năng t m tòi, sáng tạo nghiên c u t m ra cái mới tích lũy các iến th c Rèn luyện hả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các s v t , hiện tượng. * Chuẩn bị: Các mẫu v t thí nghiệm như xốp bitis, sỏi, miếng nh a h nh con vịt, miếng sắt, miếng gỗ, bông y tế, lá cây hô, xốp bọt biển… * Tiến hành: Bước 1: Cô chia 3 nhóm để thả các v t mẫu vào nước Bước 2: Cho trẻ quan sát xem hi thả v t đó vào nước th điều g sẽ xảy ra? Con vừa thả g vào nước? nó ch m hay nổi?
  4. Bước 3: Cô yêu cầu trẻ vớt những v t trên nước vào 1 rổ, vớt những v t ch m dưới nước vào 1 rổ Bước 4: Cô cùng trẻ iểm tra lại bằng cách đổ các v t nổi trên nước vào chung 1 bể, đổ các v t ch m vào chung 1 bể. Sau đó quan sát xem có chính xác hông + Thí nghiệm 4: Nước có màu, có mùi, có vị * Mục đích yêu cầu : Trẻ hiểu được nước có thể có màu, có mùi, có vị hi hoà tan với nước trái cây hay các gia vị hác * Chuẩn bị : 9 ly nước, 3 quả cam, 1 đĩa dâu, 1đĩa quýt, đĩa đường. * Tiến hành: 9 trẻ chia làm 3 tổ + Tổ 1: Pha nước quýt + Tổ 2: Pha nước cam + Tổ 3: Pha nước dâu Bước 1: Cho trẻ pha nước Bước 2: Yêu cầu trẻ quan sát và đưa ra nh n xét. Điều g đã sảy ra? V sao nước trong cốc lại chuyển màu? Trẻ t đưa ra ết lu n v pha với nước trái cây. Bước 3: Cho trẻ ngửi nước. Ngửi nước con thấy nước như thế nào ? Trẻ đưa ra nh n xét của m nh là thơm mùi trái cây trẻ đã pha trong nước Bước 4 : Cho trẻ uống nước .Con có cảm nh n g về vị của nước ? đưa ra nh n xét về vị đặc trưng của trái cây trẻ đã pha trong nước. Bước 5 :Yêu cầu trẻ cho đường vào nước và cho trẻ uống nước và đưa ra nh n xét Cô cùng trẻ rút ra ết lu n: Muốn nước có màu, có mùi có vị g th phải lấy nước trái cây hay gia vị mà m nh thích pha với nước như v y nước sẽ có màu có mùi có vị . VD 4: Khám phá về hoa + Thí nghiệm 1: Nhu m màu Hoa * Mục đích yêu cầu : Trẻ biết bông hoa hút màu qua những ống hẹp trong cuống hoa và có hả năng biến đổi thành màu đó. * Chuẩn bị: 2 chai nhỏ trong đ ng đầy nước, 1 lọ m c, 2 bông hoa phăng sáng màu * Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ. Và có thể đoán xem cô sẽ làm g với những dụng cụ này Bước 2: Cho trẻ đánh dấu 2 lọ nước, sau đó đổ m c vào lọ nước th 2, cắt bớt đầu cọng 2 bông hoa chừng 5cm, đặt 2 bông hoa vào 2 lọ nước. Bước 3: Cô cho trẻ quan sát sau nhiều giờ, cuối cùng các cánh của bông hoa đặt trong lọ th 2 sẽ chuyển sang màu của nước trong lọ. * Mở r ng: Có thể làm những bông hoa nhiều màu bằng cách trẻ đôi cuống hoa ra và ngâm mỗi nửa cuống vào m t lọ nước màu hác nhau. VD5: Khám phá về hông hí
  5. + Thí nghiệm 1: Cu c chạy đua cùng 3 cây nến * Mục đích yêu cầu: Cần cho trẻ nh n biết hông hí xung quanh Trẻ nh n biết nến cháy nhờ có hí ôxi. Khi hí ôxi hết th nến sẽ bị tắt * Chuẩn bị: Nến, h p diêm, Đất sét dẻo, Ch u nước, Vại thuỷ tinh lớn và nhỏ * Tiến hành : Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị Hỏi trẻ: gắn nến lên đĩa bằng cách nào? Sau hi gắn xong đặt đĩa nến vào 1 cái ch u thuỷ tinh Bước 2: Cô đổ nước vào trong ch u thuỷ tinh. Nến phải cao hơn so với mặt nước. Hỏi trẻ: v sao cây nến phải cao hơn mặt nước?( để hi đốt nến lên, nến hông bị nước làm tắt ) Cô lấy vại thuỷ tinh nhỏ ( cao hơn cây nến ). Gắn vào đầu mép lọ 2 cục đất sét to. Hỏi trẻ: cô sẽ làm g tiếp? Bước 3: Cô thắp nến lên. Cô đặt lọ úp lọ thuỷ tinh lên cây nến. Dùng bút lông đánh dấu mặt nước dâng lên trong lọ thuỷ tinh. Hỏi trẻ: V sao phải gắn đất sét vào miệng lọ thuỷ tinh?( để nước tràn vào lọ). Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: cây nến cháy m t lúc rồi sẽ tắt. Và nước trong lọ sẽ dâng cao lên trong lọ thuỷ tinh Giải thích: hi nến cháy,nó chỉ lấy hí oxi trong lọ. Khi hí oxi cháy hết th nến tắt, nước bị hí áp bên ngoài đẩy lên trong lọ. Bước 4: Cho trẻ thí nghiệm tương t với lọ thuỷ tinh nhỏ hơn và to hơn. Quan sát và rút ra ết lu n. Như v y việc l a chọn m t số thí nghiệm phù hợp với trẻ đã giúp trẻ hiểu sâu hơn mối quan hệ giữa các s v t hiện tượng và có nhu cầu t m hiểu bản chất của chúng. Trong quá tr nh th c hiện, tôi thấy trẻ rất h ng thú, phát triển hả năng tư duy cao. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi “Tại sao” trước những hiện tượng lạ, từ đó thu nh n được những hiểu biết, những vốn inh nghiệm nhất định để áp dụng trong đời sống hàng ngày. Hầu hết tất cả các trẻ đều háo h c chờ đón những giờ thí nghiệm, t p trung cao đ để quan sát hiện tượng xảy ra, iên nhẫn chờ đón ết quả. Qua đó hơi gợi ở trẻ nhu cầu hám phá. Trẻ bắt đầu để ý những biến đổi của s v t hiện tượng xung quanh, biết t hám phá bằng nhiều giác quan và có s trao đổi với cô, với bạn. Biện pháp 2: Xây dựng góc thiên nhiên Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt đ ng chăm sóc cây cối: Nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi t m đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới t nhiên . Tôi xây d ng góc thiên nhiên có các cây xanh như: cây vạn niên thanh, hoa , giàn dây leo và m t số loại cây gần gũi với trẻ, Có bể cát, bể cá có nơi để trẻ chơi với nước. Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con v t, cây cối, hoa lá, quả hạt, sỏi… Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem tôi sắp xếp các h p đ ng vỏ cây hô
  6. hoa lá ép hô, các loại hạt… Có gắn í hiệu và h nh ảnh rõ ràng để trẻ dễ nh n thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Ngoài ra tôi cũng dùng vỏ hến, ốc trai, sò… vỏ tr ng vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dùng, đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa dễ iếm. Các tranh lô tô đều được phân loại để ở giá vừa dễ lấy , dễ t m . VD1 : Chủ đề đ ng v t. Tôi phân loại lô tô : - Lô tô con v t trong gia đ nh xếp vào m t ô . - Lô tô các con v t dưới nước xếp vào m t ô. VD2: chủ đề nước và hiện tượng thiên nhiên tôi iếm những chai nước ngọt, chai nước vina cho trẻ chơi trò chơi “ đong đếm nước” hay “v t nổi v t ch m” hay thí nghệm “ nước có màu” hoặc “ V sao cát chảy đều từ đồ cao xuống thấp” Tôi cố gắng tạo cho trẻ có góc chơi r ng rãi với các nguyên v t liệu hác nhau để trẻ được trải nghiệm . Từ hi tôi nghiên c u và tạo ra m t góc thiên nhiên dễ gần và thu hút, đã ích thích được tính ham hiểu biết và thích được hám phá cỏ, cây, hoa, lá và thế giới xung quanh của trẻ . Từ đó đã thu hút vào hoạt đ ng hám phá hoa học, trẻ hăng hái phát biểu những câu hỏi cô đưa ra và trẻ lời các câu hỏi của cô m t cách mạch lạc, dẫn tới trẻ tiếp thu hoạt đ ng hám phá hoa học m t cách nhẹ nhàng. Biện pháp 3: Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn thu hút trẻ vào hoạt động . Đồ dùng, đồ chơi là tiền đề dạy trẻ nói chung và hoạt đ ng hám phá hoa học nói riêng bởi tư duy của trẻ ở đ tuổi mầm non là tư duy “ tr c quan trừu tượng” v v y hi dạy trẻ ở bất lĩnh v c hoạt đ ng nào cũng cần phải có đồ dùng, đồ chơi ng dụng vào hoạt đ ng học, để thu hút và lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt đ ng tích c c. M t trong những đồ dung hông thể thiếu là đồ dùng, đồ chơi, phục vụ trong giờ học, đồ dung, đồ chơi phải phù hợp với n i dung giờ học, đồ dùng đẹp có nhiều ch c năng sáng tạo dễ thu hút s tò mò ham hiểu biết của trẻ. Đặc biệt đồ dùng bằng v t th t v trong hoạt đ ng hám phá hoa học đồ dùng bằng v t th t thu hút và ích thích t nh tò mò và s ham hiểu biết của trẻ nhất v thông qua v t th t trẻ được tr c tiếp quan sát, trải nghiệm, hám phá bằng tai, bằng mắt và bằng chính đôi tay của m nh. Nhưng điều quan trọng hơn là việc s dụng đồ dùng, đồ chơi, phải linh hoạt sáng tạo, phù hợp với n i dung bài dạy. Từ đó sẽ thu trẻ phấn hởi học bài hơn. VD1: Đề tài : Khám phá tính chất của nước * Đồ dùng tôi chuẩn bị : 1. Những chiếc ly đẹp và những chai nước tinh hiết mà trẻ hàng ngày được uống 2. Những trái cây chín mọng có mùi thơm hấp dẫn Khi trẻ tham gia vào giờ học trước mắt trẻ là những đồ dùng là v t th t hấp dẫn, trẻ có mong muốn được hoạt đ ng với chúng và hi tr c tiếp được hoạt đ ng với những đồ dùng v t th t như v y trẻ thấy m nh như đã lớn, biết làm những việc mà người lớn đã làm. Từ đó dẫn tới trẻ rất h ng thú tham gia vào các hoạt đ ng hám phá tính chất của nước.
  7. VD2: Đề tài : Khám phá về các nguồn nước * Đồ dùng tôi chuẩn bị như sau : Đoạn video clip về các nguồn nước sinh đ ng hấp dẫn Khi trẻ quan sát, trẻ ngỡ m nh đang được ngắm đại dương bao la, những dòng sông, dòng suối, con ênh, hồ nước, và cảnh trời đổ mưa th t, Trẻ liên tương đến thiên nhiên tươi đẹp hùng vĩ đang có trước mắt trẻ, hiến trẻ yêu thiên nhiên hơn và muốn được hám phá thiên nhiên, hám phá thế giới xung quanh hơn, dẫn đến giờ học diễn ra rất nhẹ nhàng. VD3: Đề tài : Vòng đời của con bướm * Đồ dùng tôi chuẩn bị như sau : Mỗi trẻ có m t chiếc mũ con bướm do tôi t làm Khi tham gia vào các hoạt đ ng trẻ được đ i trên đầu m t chiếc mũ có h nh con bướm xinh đẹp, có đủ màu sắc sặc sỡ, trẻ ngỡ m nh như m t chú bướm nhỏ xinh xắn đang bay lượn trước các bạn của m nh. Từ đó dẫn tới trẻ tiếp thu bài học m t cách nhanh mhẹn hơn, thoải mái nhẹ nhàng, hông gò bó. Như v y việc chuẩn bị đồ dùng của cô là rất quan trọng cần thiết cho cả cô và trẻ, từ đó trí tuệ của trẻ phát triển, trẻ h ng thú học bài và tiếp thu iến th c hoạt đ ng hám phá hoa học m t cách nhanh chóng. Biện pháp 4 : Làm giàu vốn hiểu biết về môi trƣờng xung quanh Biểu tượng về thế giới xung quanh, đưa đến với trẻ qua nhiều h nh th c : Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đồ v t, v t th t … Giúp trẻ hông bị nhàm chán, lại dễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính xác hoá thành biểu tượng của m nh. * VD1 : Chủ đề thế giới đ ng v t Cho trẻ làm quen với con cua. Tôi dùng câu đố : “ Con g tám cẳng hai càng. Đầu th hông có bò ngang cả đời” Trẻ đoán ngay được đó là con cua. Nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con cua được chính xác là con cua có hai càng to, có tám chân này, lại bò ngang nữa Cho trẻ làm quen với con cá. Tôi dùng câu đố : “Con g có vẩy có vây Không đi trên cạn mà đi bơi dưới hồ ” Trẻ trả lời đó là con cá. Nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể, có vây có đuôi, vẩy, môi trường sống của chúng…Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đặc điểm g giống nhau, có đặc điểm g hác nhau? Sau đó trẻ có thể phân nhóm * VD2 : Chủ đề Phương tiện giao thông Cho trẻ làm quen với tàu thuỷ. Tôi dùng câu đố : ”Thân h nh bằng sắt Nổi nhẹ trên sông Chở chú hải quân
  8. Tuần tra trên biển” Hay cho trẻ làm quen với máy bay tôi dùng câu đố : Chẳng phải là chim Mà bay trên trời Chở được nhiều người Đi hắp mọi nơi ” Như v y trẻ giải được câu đố rất vui vẻ hào h ng, ích thích tư duy, làm phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc dẫn đến trẻ tiếp thu bài học m t cách nhanh chóng. *VD3: Chủ đề : Thế giới th c v t Hoạt đ ng : Ổn định tổ ch c ( giới thiệu bài) Tôi cho trẻ hát bài hát “ Quả g ” Thông qua n i dung bài hát cung cấp cho trẻ biểu tượng về mốt số loại quả. Như v y hi tham gia vào hoạt đ ng cung cấp iến th c mới trẻ tư duy lại đặc điểm của m t số loại quả có trong bài hát, trẻ hăng hái phát biểu và trả lời các câu hỏi cô đưa ra, tiếp thu iến th c m t cách nhẹ nhàng. Ngoài ra tôi còn dùng cách hác để vào bài cung cấp biểu tượng thế giới xung quanh cho trẻ, qua h nh ảnh mô h nh, Tranh ảnh, làm giàu biểu tượng cho trẻ bằng cách cho trẻ thăm quan tr c tiếp. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá khoa học: Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, s phát triển của hệ thống mạng cùng với những tiện ích, ng dụng phong phú đã tạo nên m t cu c cách mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính v v y ngay từ cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như m t phần của hoạt đ ng giáo dục hông thể thiếu (chuyên đề công nghệ thông tin). Không chỉ với người lớn mà đối với trẻ em mầm non th công nghệ thông tin luôn mang lại nhiều điều thú và hữu ích trong việc tiếp thu inh nghiệm sống. Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt iết th c cho trẻ hông phải s v t hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được tr c tiếp tri giác, nhất là với hoạt đ ng hám phá hoa học như t m hiểu đ ng v t sống dưới biển, quan sát máy bay, các hiện tượng t nhiên, …. hay chúng ta hông thể có thời gian để ch ng iến những hiện tượng trong t nhiên xảy ra như t m hiểu về cách sinh sản của m t số loại v t nuôi, quá tr nh phát triển của cây…chính v v y để trẻ được t m hiểu thế giới xung quanh m t cách bao quát nhất th ng dụng công nghệ thông tin vào tiết học là m t việc cần thiết. Tôi nh n thấy hi sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết hám phá hoa học trẻ tỏ ra rất hào h ng, thích thú và cũng giúp trẻ nh n biết s v t- hiện tượng m t cách rõ ràng hơn. *Ví dụ 1: T m hiểu về “Mưa có từ đâu?” Tôi sử dụng bài powerpoint tr nh chiếu các quá tr nh tạo thành mưa (ánh nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi - Tạo thành mây - Gió thổi mây thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)
  9. Sau hi t m hiểu xong về quá tr nh tạo thành mưa tôi cho trẻ xem phim hoạt h nh “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đáp ng việc củng cố iến th c về quá tr nh tạo thành mưa cho trẻ. Thông qua việc tr nh chiếu và xem phim hoạt h nh trẻ vừa như được giải trí và cũng là hi lượng iến th c cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với h nh th c này. Việc triển hai chuyên đề công nghệ thông tin trong trường mầm non được Ban giám hiệu và giáo viên rất quan tâm đặc biệt là đối với trẻ 4 - 5 tuổi, các trò chơi thông minh trong “Vui học idsmart” luôn làm trẻ tò mò và h ng thú. Biết được điều đó tôi thường xuyên t m hiểu những trò chơi thông minh có liên quan tới chủ đề, chủ điểm mà trẻ đang học vừa giúp trẻ thỏa mãn tính tò mò cũng như củng cố, mở r ng hiểu biết về bào học với trẻ hơn. Ví dụ 2: Trò chơi “T m lá cho hoa” chủ đề Thế giới th c v t. Cách chơi: Trên màn h nh xuất hiện những h nh ảnh về 1 số cành hoa bất sau đó biến mất chỉ xuất hiện hoa và lá riêng rẽ nhiệm vụ của trẻ di chu t sắp xếp hoa và lá lại thành m t bông hoa có cành lá chính xác. Khi trẻ đã chơi thành thạo tôi nâng cao trí nhớ cũng như s nhanh nhẹn của trẻ bằng cách chỉnh thời gian xuất hiện hoa ban đầu nhanh hơn hoặc cao hơn nữa là hông có s xuất hiện của cành hoa ban đầu mà đòi hỏi trẻ phải có trí nhớ, ĩ năng từ những lần chơi trước t xếp lá cho hoa đúng theo yêu cầu. Qua công nghệ thông tin từ m t trò chơi tôi đã giúp trẻ có thêm ĩ năng sử dụng máy tính, đồng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học hơn là tiền đề tốt cho trẻ. Biện pháp 6: Kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh. Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại hay quên, nếu hông được luyện t p thường xuyên th sau ngày nghỉ sẽ quên lời cô dạy. V thế tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh vào giờ đón, trả trẻ để hiểu được tính cách trẻ và để phụ huynh cung cấp thêm những biểu tượng cô đang dạy trẻ. * VD1: Chủ đề “ Thế giới th c v t” Tôi trao đổi với phụ huynh về chủ đề cô và trẻ đang học nhắc nhở phụ huynh cùng trẻ trò chuyện và cho trẻ được quan sát về các loại hoa, các loại cây ăn quả, cây xanh, cây bóng mát có xung quanh nhà, hay cùng trẻ làm m t thí nghiệm nhỏ về s phát triển của cây.hay góp về cho lớp m t số nguyên v t liệu thiên nhiên như hoa, quả th t, hay vỏ cây hô, quả hô, Như v y trẻ rất h ng thú hi được bố mẹ trò chuyện với m nh về chủ để m nh đang học và cho m nh đi quan sát những g xung quanh m nh mà cô đang dạy ở trên lớp, đặc biệt trẻ rất t hào hi được bố mẹ m nh góp m t số nguyên v t liệu về cho lớp. * VD2: Chủ đề “Quê hương em” Tôi trao đôi với phụ huynh về chủ đề cô và trẻ đang học trên lớp và nhắc nhở phụ huynh trò chuyện về quê hương m nh và cho trẻ quan sát quê hương đường làng, thôn xóm hi chở trẻ đến trường. Việc ết hợp giữa gia đ nh và cô giáo là hông thể thiếu được, giúp trẻ luỵên t p nhiều hơn, từ đó trẻ có được vốn iến th c về thiên nhiên, về xã h i phong phú và đa dạng hơn. V trẻ ở môi trường là nông thôn, nên ở nhà trẻ được tiếp xúc với nhiều thiên nhiên, cỏ cây hoa lá rất nhiều, được bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố
  10. những g đã có th hiệu quả việc dạy trẻ hoạt đ ng hám phá hoa học đạt ết quả rất cao . 2. Khả năng áp dụng, nhân r ng: Đề tài : “Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học” đã được áp dụng nhân r ng trong trường mầm non Trung l p , góp phần nâng cao chất lượng hoạt đ ng giáo văn học cho trẻ 4-5 tuổi trong trường mầm non … Đồng thời đề tài này có thể áp dụng nhân r ng tại các trường mầm non trong huyện Vĩnh Bảo – Thành phố Hải Phòng. 3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp a. Hiệu quả inh tế: Đề tài : “Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học” hông tốn ém về mặt inh phí do t n dụng được nguyên liệu, phế liệu sạch mà tôi sưu tầm cùng với phụ huynh và trẻ đóng góp để làm đồ dùng, tạo môi trường phục vụ cho đề tài. Số lượng đồ dùng được tăng lên, m t số đồ dùng t tạo đẹp, sáng tạo có thể thay thế m t số đồ dùng có sẵn giúp giảm bớt chi phí đầu tư cho hoạt đ ng phát triển ngôn ngữ của trường, giáo viên linh hoạt tạo ra môi trường hoạt đ ng và sáng tạo ra những nghệ thu t sư phạm cung cấp iến th c năng hoa học và xã h i cho trẻ làm quen, hám phá hoa học đạt hiệu quả mà hông cần dùng đến các đồ chơi, đồ dùng bằng nh a nhàm chán. Mặt hác lại tạo ra huôn viên trường lớp với “hệ sinh thái” môi trường học t p đẹp, xanh, sạch thoáng mát ... b. Hiệu quả về mặt xã h i: Sau hi áp dụng đề tài này đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt đ ng giáo dục cho trẻ 4-5 tuổi. Làm tăng vốn hiểu biết cho trẻ, các cháu h ng thú tham gia các hoạt đ ng, sáng tạo trong mọi công việc. Bản thân tôi linh hoạt, t tin hơn hi tiến hành hoạt đ ng, bên cạnh đó tôi được trau dồi iến th c, năng, nghệ thu t chăm sóc và giảng dạy trẻ. Tạo được môi trường học phong phú với n i dung của từng chủ đề, đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị cũng đã được trang bị đầy đủ hấp dẫn trẻ. Các hoạt đ ng hám phá hoa học hông còn tẻ nhạt, hô han đối với trẻ mà trẻ tích c c tham gia hoạt đ ng phát huy tính sáng tạo và hả năng tư duy hi hám phá hoa học cụ thể trẻ có tiến b rõ rệt trong từng hoạt đ ng. Trẻ có năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết r ng về t nhiên cũng như xã h i .Các b c phụ huynh đã nh n th c rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, cùng phối ết hợp với cô giáo tạo điều iện cho trẻ được làm quen với môi trường xung quanh đạt ết quả cao nhất. Từ đó nâng cao được uy tín của trường, của lớp với các b c phụ huynh, làm cho hoạt đ ng giáo dục mầm non xã Trung L p ngày được quan tâm và phát triển. c. Giá trị làm lợi hác: Đề tài: “Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học” giúp cho trẻ h ng thú, tích c c với hoạt đ ng hám phá hoa học, trẻ yêu thích môi trường xung quanh và có s sáng tạo trong trong các hoạt đ ng. Cũng qua đề tài này giúp giáo viên nâng cao được được năng, tác phong và nghệ thu t của bản thân.
  11. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên) (xácnhận) .................................................................. .................................................................. .................................................................. Đinh Thị Ánh Nguyệt .................................................................. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Năm học 2021- 2022
  12. Kính gửi: H i đồng sáng iến Trường Mầm Non TRung L p Họ và tên: Đinh Thị Ánh Nguyệt Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên-Trường mầm non Tên sáng kiến: “Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học” Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển nh n th c 1.Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết: (Ƣu, khuyết điểm của các giải pháp đã, đang áp dụng, những bất cập, hạn chế cần có giải pháp khắc phục…). Các biện pháp nâng cao chất lượng hám phá hoa học cho trẻ trong trường mầm non đã áp dụng chủ yếu trong các hoạt đ ng quan sát, t m hiểu các s v t hiện tương xung quanh. * Ưu điểm : Qua sáng iến giúp giáo viên nâng cao hiểu biết tấm quan trọng của viêc cho trẻ 4 - 5 tuổi hám phá môi trường xung quanh bằng v t th t thông qua hoạt đ ng th c tiễn từ đó giáo viên nâng cao năng l c sư phạm, nắm chắc chuyên môn và t n dụng mọi diều iện s v t hiện tượng, v t th t xung quanh có hiệu quả giúp trẻ 4 -5 tuổi hám phá môi trường xung quanh. Nâng cao hiệu quả và chất lượng trẻ 4 - 5 tuổi hám phá môi trường xung quanh bằng v t th t thông qua các hoạt đ ng th c tiễn, Từ đó giúp trẻ h ng thú, tích c c tham gia trải nghiệm hoạt đ ng chủ đ ng, tích c c góp phần phát triển tư duy tr c quan, quan sát và các giác quan hiệu quả nhất. * Hạn chế: Sân trường còn hẹp cho trẻ tham gia hoạt đ ng nên hạn chế nhiều trong việc cho trẻ th c hành, trải nghiệm Các thiết bị dạy học, giáo cụ tr c quan phục vụ cho quá tr nh hám phá chưa phong phú,hấp dẫn về chủng loại, màu sắc, chưa đáp ng được nhu cầu của trẻ. Bản thân chưa mạnh dạn xây d ng các hoạt đ ng hám phá vào ế hoạch hoặc nếu có xây d ng th còn mang tính h nh th c, huôn hổ, gò bó. Công nghệ thông tin còn hạn chế Số lượng trẻ trong lớp quá đông nên ảnh hưởng đến các hoạt đ ng. Đa số trẻ chưa có nề nếp học t p v chưa qua học các nhóm trẻ nên hó hăn trong việc tổ ch c các hoạt đ ng hám phá về môi trường xung quanh 2. Tóm tắt nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: * Tính mới, tính sáng tạo: Đề tài : “Biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học” Tính mới, tính sáng tạo của đề tài được thể hiện : 1. Biện pháp 1: Sƣu tầm và lựu chọn các thí nghiệm khoa học có nội dung phù hợp với độ tuổi
  13. Trẻ 4 - 5 tuổi rất hiếu đ ng, rất thích được hoạt đ ng với những g mới lạ hấp dẫn, trẻ thích được trải nghiệm hám phá về thế giới xung quanh bằng tai, bằng mắt và bằng chính đôi tay của m nh. V v y đưa đến trẻ m t số thí nghiệm có tính ch ng minh giúp trẻ tích lũy những biểu tượng, tăng cường hả năng hoạt đ ng trí tuệ, hả năng tư duy, suy lu n và phán đoán của trẻ. Mặt hác thông qua các thí nghiệm mà trẻ được trải nghiệm, được hám phá còn thoả mãn được tính tò mò, ham hiểu biết và s hiếu đ ng của trẻ, dưới đây là m t số thí nghiệm được tôi l a chọn và đưa vào dạy trẻ. VD 1: Thí nghiệm về s nảy mầm của hạt * Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần th c ăn ,ánh sáng và nước mới sinh trưởng được. * Chuẩn bị: M t vài hạt đ u tương, đ u đen…2 Khay nhỏ, m t ít đất .b nh nước tưới. * Tiến hành: Bước 1: Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào hay có sẵn đất. Bước 2: Đặt 1 hay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới nước hàng ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và hông tưới nước. Bước 3: Quan sát sau 3 đến 4 ngày cây trong hay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần còn hay hông tưới sẽ hông nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện tượng nảy mầm và hông nảy mầm trên . V trẻ mẫu giáo lớn nên tôi cho trẻ t làm và nêu ết quả th c nghiệm của bản thân * Giải thích và ết lu n: Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước đầy đủ sáng có th c ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược lại cây mà hông được chăm sóc đầy đủ sẽ hông nảy mầm được. VD 2: Nam châm hút g ? * Mục tiêu: Cho trẻ biết nam châm có thể hút các v t làm từ im loại, còn những v t hông làm bằng chất im loại th nam châm hông hút. * Chuẩn bị: Cục nam châm, cái đinh, cái éo, thanh bằng nhôm, cái thước nh a, quả bóng bay và m t số đồ dùng hác trong lớp. *Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ quan sát những đồ dùng đã chuẩn bị gọi tên chúng và nêu chất liệu của từng đồ dùng. Bước 2: Mời 6 – 7 trẻ lên lấy 1 trong số những v t mà cô chuẩn bị hỏi trẻ: + V t đó có tên là g ? làm bằng g ? + Cho trẻ đưa v t đó lại gần cục nam châm và trẻ lời xem chúng có hút nhau hông và v sao? Bước 3: Lần lượt cô cho các trẻ được thí nghiệm với các v t xung quanh lớp và đưa ra nh n xét, nam châm hút được những v t làm bằng g ? * Giải thích và ết lu n: Nam châm chỉ hút được các v t làm bằng im loại ngoài ra hông hút được các v t làm từ các chất hác.
  14. VD 3: Đề tài “ Khám phá về nước” + Thí nghiệm 1 : Tr ng nổi trong nước * Mục đích yêu cầu : Trẻ biết được tr ng chỉ nổi được trong nước muối * Chuẩn bị : Tr ng, b nh nước, đĩa muối, th a, đũa. * Tiến hành : Bước1. Cho trẻ quan sát và gọi tên đồ dùng. Bước 2. Cho trẻ thả tr ng vào b nh nước. Hỏi trẻ: con có nh n xét g hi con thả tr ng vào b nh nước? Trẻ t rút ra ết lu n (tr ng ch m trong nước) Bước 3: Cho trẻ dùng th a xúc muối cho vào b nh và dùng đũa huấy đều tan muối Hỏi trẻ : Điều g đã sãy ra ? Trẻ rút ra ết lu n tr ng chỉ nổi trong nước muối. + Thí nghiệm thứ 2: Nước hông màu, hông mùi, hông vị * Chuẩn bị : Mỗi trẻ m t ly nước * Tiến hành : Bước 1: Cho trẻ quan và gọi tên đồ dùng Bước 2: Cho trẻ quan sát nước và đưa ra nh n xét Yêu cầu trẻ lấy th a bỏ vào cốc nước Hỏi trẻ : Các con có thấy th a trong cốc nước hông ? V sao ? trẻ t đưa ra ết lu n là nước hông màu. Bước 3: Cho trẻ ngửi nước và nh n xét nước hông có mùi Bước 4: Cho trẻ uống nước và đưa ra nh n xét nước hông có vị. Qua 3 bước trẻ t rút ra ết lu n là nước thông thường hông màu, hông mùi, và hông vị. + Thí nghiệm thứ 3: V t ch m, v t nổi * Mục đích yêu cầu: Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu t m tòi và hám phá Giúp trẻ phát triển hả năng t m tòi, sáng tạo nghiên c u t m ra cái mới tích lũy các iến th c Rèn luyện hả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các s v t , hiện tượng. * Chuẩn bị: Các mẫu v t thí nghiệm như xốp bitis, sỏi, miếng nh a h nh con vịt, miếng sắt, miếng gỗ, bông y tế, lá cây hô, xốp bọt biển… * Tiến hành: Bước 1: Cô chia 3 nhóm để thả các v t mẫu vào nước Bước 2: Cho trẻ quan sát xem hi thả v t đó vào nước th điều g sẽ xảy ra? Con vừa thả g vào nước? nó ch m hay nổi? Bước 3: Cô yêu cầu trẻ vớt những v t trên nước vào 1 rổ, vớt những v t ch m dưới nước vào 1 rổ
  15. Bước 4: Cô cùng trẻ iển trả lại bằng cách đổ các v t nơi trên nước vào chung 1 bể, đổ các v t ch m vào chng 1 bể. Sau đó quan sát xem có chính xác hông + Thí nghiệm 4: Nước có màu, có mùi, có vị * Mục đích yêu cầu :Trẻ hiểu được nước có thể có màu, có mùi, có vị hi hoà tan với nước trái cây hay các gia vị hác * Chuẩn bị : 9 ly nước, 3 quả cam, 1 đĩa dâu, 1đĩa quýt, đĩa đường. * Tiến hành: 9 trẻ chia làm 3 tổ + Tổ 1: Pha nước quýt + Tổ 2: Pha nước cam + Tổ 3: Pha nước dâu Bước 1: Cho trẻ pha nước Bước 2: Yêu cầu trẻ quan sát và đưa ra nh n xét. Điều g đã sảy ra? V sao nước trong cốc lại chuyển màu? Trẻ t đưa ra ết lu n v pha với nước trái cây. Bước 3: Cho trẻ ngửi nước. Ngửi nước con thấy nước như thế nào ? Trẻ đưa ra nh n xét của m nh là thơm mùi trái cây trẻ đã pha trong nước Bước 4 : Cho trẻ uống nước .Con có cảm nh n g về vị của nước ? đưa ra nh n xét về vị đặc trưng của trái cây trẻ đã pha trong nước. Bước 5 :Yêu cầu trẻ cho đường vào nước và cho trẻ uống nước và đưa ra nh n xét Cô cùng trẻ rút ra ết lu n: Muốn nước có màu, có mùi có vị g th phải lấy nước trái cây hay gia vị mà m nh thích pha với nước như v y nước sẽ có màu có mùi có vị . VD 4: Khám phá về hoa + Thí nghiệm 1: Nhu m màu Hoa * Mục đích yêu cầu : Trẻ biết bông hoa hút màu qua những ống hẹp trong cuống hoa và có hả năng biến đổi thành màu đó. * Chuẩn bị: 2 chai nhỏ trong đ ng đầy nước, 1 lọ m c, 2 bông hoa phăng sáng màu * Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ. Và có thể đoán xem cô sẽ làm g với những dụng cụ này Bước 2: Cho trẻ đánh dấu 2 lọ nước, sau đó đổ m c vào lọ nước th 2, cắt bớt đầu cọng 2 bông hoa chừng 5cm, đặt 2 bông hoa vào 2 lọ nước. Bước 3: Cô cho trẻ quan sát sau nhiều giờ, cuối cùng các cánh của bông hoa đặt trong lọ th 2 sẽ chuyển sang màu của nước trong lọ. * Mở r ng: Có thể làm những bông hoa nhiều màu bằng cách trẻ đôi cuống hoa ra và ngâm mỗi nửa cuống vào m t lọ nước màu hác nhau. VD5: Khám phá về hông hí + Thí nghiệm 1: Cu c chạy đua cau 3 cây nến
  16. * Mục đích yêu cầu: Cần cho trẻ nh n biết hông hí xung quanh Trẻ nh n biết nến cháy nhờ có hí ôxi. Khi hí ôxi hết th nến sẽ bị tắt * Chuẩn bị: Nến, h p diêm, Đất sét dẻo, Ch u nước, Vại thuỷ tinh lớn và nhỏ * Tiến hành : Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị Hỏi trẻ: gắn nến lên đĩa bằng cách nào? Sau hi gắn xong đặt đĩa nến vào 1 cái ch u thuỷ tinh Bước 2: Cô đổ nước vào trong ch u thuỷ tinh. Nến phải cao hơn so với mặt nước. Hỏi trẻ: v sao cây nến phải cao hơn mặt nước?( để hi đốt nến lên, nến hông bị nước làm tắt ) Cô lấy vại thuỷ tinh nhỏ ( cao hơn cây nến ). Gắn vào đầu mép lọ 2 cục đất sét to. Hỏi trẻ: cô sẽ làm g tiếp? Bước 3: Cô thắp nến lên. Cô đặt lọ úp lọ thuỷ tinh lên cây nến. Dùng bút lông đánh dấu mặt nước dâng lên trong lọ thuỷ tinh. Hỏi trẻ: v sao phải gắn đất sét vào miệng lọ thuỷ tinh?( để nước tràn vào lọ) Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: cây nến cháy m t lúc rồi sẽ tắt. Và nước trong lọ sẽ dâng cao lên trong lọ thuỷ tinh Giải thích: hi nến cháy,nó chỉ lấy hí oxi trong lọ. Khi hí oxi cháy hết th nến tắt, nước bị hí áp bên ngoài đẩy lên trong lọ. Bước 4: Cho trẻ thí nghiệm tương t với lọ thuỷ tinh nhỏ hơn và to hơn. Quan sát và rút ra ết lu n. Như v y việc l a chọn m t số thí nghiệm phù hợp với trẻ đã giúp trẻ hiểu sâu hơn mối quan hệ giữa các s v t hiện tượng và có nhu cầu t m hiểu bản chất của chúng. Trong quá tr nh th c hiện, tôi thấy trẻ rất h ng thú, phát triển hả năng tư duy cao. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi “Tại sao” trước những hiện tượng lạ, từ đó thu nh n được những hiểu biết, những vốn inh nghiệm nhất định để áp dụng trong đời sống hàng ngày. Hầu hết tất cả các trẻ đều háo h c chờ đón những giờ thí nghiệm, t p trung cao đ để quan sát hiện tượng xảy ra, iên nhẫn chờ đón ết quả. Qua đó hơi gợi ở trẻ nhu cầu hám phá. Trẻ bắt đầu để ý những biến đổi của s v t hiện tượng xung quanh, biết t hám phá bằng nhiều giác quan và có s trao đổi với cô, với bạn. Biện pháp 2: Xây dựng góc thiên nhiên Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt đ ng chăm sóc cây cối: Nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi t m đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới t nhiên . Tôi xây d ng góc thiên nhiên có các cây xanh như: cây vạn niên thanh, hoa , giàn dây leo và m t số loại cây gần gũi với trẻ, Có bể cát, bể cá có nơi để trẻ chơi với nước. Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con v t, cây cối, hoa lá, quả hạt, sỏi… Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem tôi sắp xếp các h p đ ng vỏ cây hô
  17. hoa lá ép hô, các loại hạt… Có ngắn í hiệu và h nh ảnh rõ ràng để trẻ rễ nh n thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Ngoài ra tôi cũng dùng vỏ hến, ốc trai, sò… vỏ tr ng vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dùng, đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa rễ iếm. Các tranh lô tô đều được phân loại để ở giá vừa rễ lấy , rễ tm. VD1 : Chủ đề đ ng v t. Tôi phân loại lô tô : - Lô tô con v t trong gia đ nh xếp vào m t ô . - Lô tô các con v t dưới nước xếp vào m t ô. VD2: chủ đề nước và hiện tượng thiên nhiên tôi iếm những chai nước ngọt, chai nước vina cho trẻ chơi trò chơi “ đong đếm nước” hay “v t nổi v t ch m” hay thí nghệm “ nước có màu” hoặc “ V sao cát chảy đều từ đồ cao xuống thấp” Tôi cố gắng tạo cho trẻ có góc chơi r ng rãi với các nguyên v t liệu hác nhau để trẻ được trải nghiệm . Từ hi tôi nghiên c u và tạo ra m t góc thiên nhiên dễ gần và thu hút, đã ích thích được tính ham hiểu biết và thích được hám phá cỏ, cây, hoa, lá và thế giới xung quanh của trẻ . Từ đó đã thu hút vào hoạt đ ng hám phá hoa học, trẻ hăng hái phát biểu những câu hỏi cô đưa ra và trẻ lời các câu hỏi của cô m t cách mạch lạc, dẫn tới trẻ tiếp thu hoạt đ ng hám phá hoa học m t cách nhẹ nhàng. Biện pháp 3: Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn thu hút trẻ vào hoạt động Đồ dùng, đồ chơi là tiền đề dạy trẻ nói chung và hoạt đ ng hám phá hoa học nói riêng bởi tư duy của trẻ ở đ tuổi mầm non là tư duy “ tr c quan trừu tượng” v v y hi dạy trẻ ở bất lĩnh v c hoạt đ ng nào cũng cần phải có đồ dùng, đồ chơi ng dụng vào hoạt đ ng học, để thu hút và lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt đ ng tích c c. M t trong những đồ dung hông thể thiếu là đồ dùng, đồ chơi, phục vụ trong giờ học, đồ dung, đồ chơi phải phù hợp với n i dung giờ học, đồ dùng đẹp có nhiều ch c năng sáng tạo dễ thu hút s tò mò ham hiểu biết của trẻ. Đặc biệt đồ dùng bằng v t th t v trong hoạt đ ng hám phá hoa học đồ dùng bằng v t th t thu hút và ích thích t nh tò mò và s ham hiểu biết của trẻ nhất v thông qua v t th t trẻ được tr c tiếp quan sát, trải nghiệm, hám phá bằng tai, bằng mắt và bằng chính đôi tay của m nh. Nhưng điều quan trọng hơn là việc s dụng đồ dùng, đồ chơi, phải linh hoạt sáng tạo, phù hợp với n i dung bài dạy. Từ đó sẽ thu trẻ phấn hởi học bài hơn. VD1: Đề tài : Khám phá tính chất của nước * Đồ dùng tôi chuẩn bị : 1. Những chiếc ly đẹp và những chai nước tinh hiết mà trẻ hàng ngày được uống 2. Những trái cây chín m ng có mùi thơm hấp dẫn Khi trẻ tham gia vào giờ học trước mắt trẻ là những đồ dùng là v t th t hấp dẫn, trẻ có mong muốn được hoạt đ ng với chúng và hi tr c tiếp được hoạt đ ng với những đồ dùng v t th t như v y trẻ thấy m nh như đã lớn, biết làm những việc mà người lớn đã làm. Từ đó dẫn tới trẻ rất h ng thú tham gia vào các hoạt đ ng hám phá tính chất của nước. VD2: Đề tài : Khám phá về các nguồn nước
  18. * Đồ dùng tôi chuẩn bị như sau : Đoạn video clip về các nguồn nước sinh đ ng hấp dẫn Khi trẻ quan sát, trẻ ngỡ m nh đang được ngắm đại dương bao la, những dòng sông, dòng suối, con ênh, hồ nước, và cảnh trời đổ mưa th t, Trẻ liên tương đến thiên nhiên tươi đẹp hùng vĩ đang có trước mắt trẻ, hiến trẻ yêu thiên nhiên hơn và muốn được hám phá thiên nhiên, hám phá thế giới xung quanh hơn, dẫn đến giờ học diễn ra rất nhẹ nhàng. VD3: Đề tài : Vòng đời của con bướm * Đồ dùng tôi chuẩn bị như sau : Mỗi trẻ có m t chiếc mũ con bướm do tôi t làm Khi tham gia vào các hoạt đ ng trẻ được đ i trên đầu m t chiếc mũ có h nh con bướm xinh đẹp, có đủ màu sắc sặc sỡ, trẻ ngỡ m nh như m t chú bướm nhỏ xinh xắn đang bay lượn trước các bạn của m nh. Từ đó dẫn tới trẻ tiếp thu bài học m t cách nhanh mhẹn hơn, thoải mái nhẹ nhàng, hông gò bó. Như v y việc chuẩn bị đồ dùng của cô là rất quan trọng cần thiết cho cả cô và trẻ, từ đó trí tuệ của trẻ phát triển, trẻ h ng thú học bài và tiếp thu iến th c hoạt đ ng hám phá hoa học m t cách nhanh chóng. Biện pháp 4 : Làm giàu vốn hiểu biết về môi trƣờng xung quanh Biểu tượng về thế giới xung quanh, đưa đến với trẻ qua nhiều h nh th c : Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đồ v t, v t th t … Giúp trẻ hông bị nhàm chán, lại rễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính xác hoá thành biểu tượng của m nh. * VD1 : Chủ đề thế giới đ ng v t Cho trẻ làm quen với con cua. Tôi dùng câu đố : “ Con g tám cẳng hai càng. Đầu th hông có bò ngang cả đời” Trẻ đoán ngay được đó là con cua. Nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con cua được chính sác là con cua có hai càng to, có tám chân này, lại bò ngang nữa Cho trẻ làm quen với con cá. Tôi dùng câu đố : “Con g có vẩy có vây Không đi trên cạn mà đi bơi dưới hồ ” Trẻ trả lời đó là con cá. Nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể, có vây có đuôi, vẩy, môi trường sống của chúng…Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đặc điểm g giống nhau, có đặc điểm g hác nhau? Sau đó trẻ có thể phân nhóm * VD2 : Chủ đề Phương tiện giao thông Cho trẻ làm quen với tàu thuỷ. Tôi dùng câu đố : ”Thân h nh bằng sắt Nổi nhẹ trên sông
  19. Chở chú hải quân Tuần tra trên biển” Hay cho trẻ làm quen với máy bay tôi dùng câu đố : Chẳng phải là chim Mà bay trên trời Chở được nhiều người Đi hắp mọi nơi ” Như v y trẻ được câu đố rất vui vẻ hào h ng, ích thích tư duy, làm phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc. đẫn đến trẻ tiếp thu bài học m t cách nhanh chóng. *VD3: Chủ đề : Thế giới th c v t Hoạt đ ng : Ổn định tổ ch c ( giới thiệu bài) Tôi cho trẻ hát bài hát “ Quả g ” Thông qua n i dung bài hát cung cấp cho trẻ biểu tượng về mốt số loại quả. Như v y hi tham gia vào hoạt đ ng cung cấp iến th c mới trẻ tư duy lại đặc điểm của m t số loại quả có trong bài hát, trẻ hăng hái phát biểu và trả lời các câu hỏi cô đưa ra, tiếp thu iến th c m t cách nhẹ nhàng. Ngoài ra tôi còn dùng cách hác để vào bài cung cấp biểu tượng thế giới xung quanh cho trẻ, qua h nh ảnh mô h nh, Tranh ảnh, làm giàu biểu tượng cho trẻ bằng cách cho trẻ thăm quan tr c tiếp. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá khoa học: Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, s phát triển của hệ thống mạng cùng với những tiện ích, ng dụng phong phú đã tạo nên m t cu c cách mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính v v y ngay từ cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như m t phần của hoạt đ ng giáo dục hông thể thiếu (chuyên đề công nghệ thông tin). Không chỉ với người lớn mà đối với trẻ em mầm non th công nghệ thông tin luôn mang lại nhiều điều thú và hữu ích trong việc tiếp thu inh nghiệm sống. Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt iết th c cho trẻ hông phải s v t hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được tr c tiếp tri giác, nhất là với hoạt đ ng hám phá hoa học như t m hiểu đ ng v t sống dưới biển, quan sát máy bay, các hiện tượng t nhiên, …. hay chúng ta hông thể có thời gian để ch ng iến những hiện tượng trong t nhiên xảy ra như t m hiểu về cách sinh sản của m t số loại v t nuôi, quá tr nh phát triển của cây…chính v v y để trẻ được t m hiểu thế giới xung quanh m t cách bao quát nhất th ng dụng công nghệ thông tin vào tiết học là m t việc cần thiết. Tôi nh n thấy hi sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết hám phá hoa học trẻ tỏ ra rất hào h ng, thích thú và cũng giúp trẻ nh n biết s v t- hiện tượng m t cách rõ ràng hơn. *Ví dụ 1: T m hiểu về “Mưa có từ đâu?”
  20. Tôi sử dụng bài powerpoint tr nh chiếu các quá tr nh tạo thành mưa (ánh nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi - Tạo thành mây - Gió thổi mây thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa) Sau hi t m hiểu xong về quá tr nh tạo thành mưa tôi cho trẻ xem phim hoạt h nh “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ng việc củng cố iến th c về quá tr nh tạo thành mưa cho trẻ. Thông qua việc tr nh chiếu và xem phim hoạt h nh trẻ vừa như được giải trí và cũng là hi lượng iến th c cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với h nh th c này. Việc triển hai chuyên đề công nghệ thông tin trong trường mầm non được Ban giám hiệu và giáo viên rất quan tâm đặc biệt là đối với trẻ 4 - 5 tuổi, các trò chơi thông minh trong “Vui học idsmart” luôn làm trẻ tò mò và h ng thú. Biết được điều đó tôi thường xuyên t m hiểu những trò chơi thông minh có liên quan tới chủ đề, chủ điểm mà trẻ đang học vừa giúp trẻ thỏa mãn tính tò mò cũng như củng cố, mở r ng hiểu biết về bào học với trẻ hơn. Ví dụ 2: Trò chơi “T m lá cho hoa” chủ đề Thế giới th c v t. Cách chơi: Trên màn h nh xuất hiện những h nh ảnh về 1 số cành hoa bất sau đó biến mất chỉ xuất hiện hoa và lá riêng rẽ nhiệm vụ của trẻ di chu t sắp xếp hoa và lá lại thành m t bông hoa có cành lá chính xác. Khi trẻ đã chơi thành thạo tôi nâng cao trí nhớ cũng như s nhanh nhẹn của trẻ bằng cách chỉnh thời gian xuất hiện hoa ban đầu nhanh hơn hoặc cao hơn nữa là hông có s xuất hiện của cành hoa ban đầu mà đòi hỏi trẻ phải có trí nhớ, ĩ năng từ những lần chơi trước t xếp lá cho hoa đúng theo yêu cầu. Qua công nghệ thông tin từ m t trò chơi tôi đã giúp trẻ có thêm ĩ năng sử dụng máy tính, đồng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học hơn là tiền đề tốt cho trẻ. Biện pháp 6: Kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh. Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại hay quên, nếu hông được luyện t p thường xuyên th sau ngày nghỉ sẽ quên lời cô dạy. V thế tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh vào giờ đón, trả trẻ để hiểu được tính cách trẻ và để phụ huynh cung cấp thêm những biểu tượng cô đang dạy trẻ. * VD1: Chủ đề “ Thế giới th c v t” Tôi trao đổi với phụ huynh về chủ đề cô và trẻ đang học nhắc nhở phụ huynh cùng trẻ trò chuyện và cho trẻ được quan sát về các loại hoa, các loại cây ăn quả, cây xanh, cây bóng mát có xung quanh nhà, hay cùng trẻ làm m t thí nghiệm nhỏ về s phát triển của cây.hay góp về cho lớp m t số nguyên v t liệu thiên nhiên như hoa, quả th t, hay vỏ cây hô, quả hô, Như v y trẻ rất h ng thú hi được bố mẹ trò chuyện với m nh về chủ để m nh đang học và cho m nh đi quan sát những g xung quanh m nh mà cô đang dạy ở trên lớp, đặc biệt trẻ rất t hào hi được bố mẹ m nh góp m t số nguyên v t liệu về cho lớp. * VD2: Chủ đề “Quê hương em” Tôi trao đôi với phụ huynh về chủ đề cô và trẻ đang học trên lớp và nhắc nhở phụ huynh trò chuyện về quê hương m nh và cho trẻ quan sát quê hương đường làng, thôn xóm hi chở trẻ đến trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2