intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy – học môn Tiếng Việt, giúp học sinh lớp 2 phát triển kĩ năng giao tiếp: giao tiếp bằng lời nói qua học tập môn Tiếng Việt, thực hiện tốt các cuộc giao tiếp trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN

  1. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 2 I.1. Lý do chọn đề tài 2 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 I.3. Đối tượng nghiên cứu 3 I.4. Phạm vi nghiên cứu 3 I.5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. Nội dung 4 II.1. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài 4 II.2. Thực trạng 4     a. Thuận lợi, khó khăn 5     b. Thành công, hạn chế 6     c. Mặt mạnh, mặt yếu 7     d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 8     e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt   9 ra II.3. Giải pháp, biện pháp 10     a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 10     b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 10     c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 20     d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 20       e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 21    II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn  22 đề nghiên cứu III. Kết luận, kiến nghị 22 III.1. Kết luận 22 III.2. Kiến nghị 23 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 24 Tài liệu tham khảo 25 Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 1
  2. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ  gắn với từng nền văn hóa, từng dân tộc và được chuẩn hóa  thành các nghi thức lời nói. Hiện nay, nước ta đang hội nhập và phát triển nên  có sự  giao lưu văn hóa với các nước. Tuy nhiên, mặt trái của sự  hội nhập là   văn hóa giao tiếp, cử chỉ cũng ảnh hưởng pha trộn và vay mượn lẫn nhau một  cách không phù hợp nhất là trong giới trẻ, làm mất đi những nét văn hóa tốt   đẹp của người Việt Nam. Chính vì vậy, việc dạy cho học sinh Tiểu học sử  dụng các nghi thức lời nói là góp phần giữ  gìn một trong những nét văn hóa   truyền thống trong giao tiếp của dân tộc.  Kĩ năng giao tiếp có  ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của các em sau   này. Đặc biệt trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì xã  hội luôn cần những con người mới có đầy đủ phẩm chất của người lao động  hiện đại: tự tin, năng động, sáng tạo, nhạy bén, chủ động và linh hoạt. Vì thế  mà việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh ngay từ bậc học Tiểu học là  rất cần thiết và luôn được cả xã hội quan tâm.  Hơn nữa công việc đầu tiên của dạy học môn Tiếng Việt – dạy học sản  sinh lời nói ­ là tạo ra được động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh   tham gia vào cuộc giao tiếp. Mà để  giao tiếp thành công thì phải có thái độ  đúng đắn đối với đối tượng giao tiếp. Khi dạy các nghi thức lời nói cũng  đồng thời dạy cách cư xử đối với mọi người như sự lễ phép, lịch sự trong nói  năng. Như  vậy môn Tiếng Việt đã tạo cho học sinh có sự  hiểu biết và tình   cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, với con người và vạn vật xung quanh.  Từ đây mà tâm hồn và nhân cách của các em sẽ được hình thành và phát triển   một cách toàn diện.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 2
  3. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Dạy học hướng vào người học là luận điểm then chốt của lý luận dạy  học hiện đại, là bản chất của đổi mới phương pháp dạy ­ học. Mô hình  Trường học mới tại Việt Nam (VNEN) triển khai được 5 năm đã đạt được  những thành tựu đáng kể.  Ưu điểm nổi bật của mô hình dạy học này là rèn  luyện cho học sinh sự tự tin, tích cực, bản lĩnh chủ động xử lý các tình huống  trong cuộc sống.  Từ những lí do trên, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Phát triển kĩ năng   giao tiếp cho  học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình   VNEN” để góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2,  góp phần  nâng cao chất lượng học tập, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nhiệm vụ  của đề  tài là xây dựng hệ  thống các hoạt động và phương  pháp dạy học nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 để làm tài  liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi dạy – học kĩ năng giao tiếp trong  môn Tiếng Việt 2 theo mô hình VNEN. Đề  tài hướng tới mục tiêu nâng cao   chất lượng dạy – học môn Tiếng Việt, giúp học sinh lớp 2 phát triển kĩ năng  giao tiếp: giao tiếp bằng lời nói qua học tập môn Tiếng Việt, thực hiện tốt  các cuộc giao tiếp trong học tập cũng như trong cuộc sống.  3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là phát triển kĩ năng giao tiếp cho học  sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu khối học sinh lớp 2, tại Trường Tiểu học  Nguyễn Văn Trỗi,  xã Quảng Điền, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Về thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2013 – 2014 và năm học 2014 ­  2015.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 3
  4. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu.  ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp điều tra phỏng vấn. ­ Phương pháp khảo nghiệm sư phạm. ­ Phương pháp phân tích mẫu. ­ Phương pháp thống kê toán học, tổng hợp.  II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài Theo “Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học” thì giao tiếp được định nghĩa là  sự thông báo hay truyền đạt thông báo nhờ một hệ thống mã nào đó. Theo đó   có thể  hiểu giao tiếp là hoạt động giữa hai người hay hơn hai người nhằm  bày tỏ với nhau một thông tin trí tuệ, hay một thông tin cảm xúc nào đó, của  một ý muốn hành động hay một ý muốn nhận xét nào đó.  Cũng như các hoạt động tâm lí khác, hoạt động lời nói chỉ nảy sinh khi   có động cơ  nói năng. Chính vì vậy công việc đầu tiên của dạy học Tiếng   Việt là tạo ra được động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh tham gia   vào cuộc giao tiếp. Do đó, nội dung dạy học Tiếng Việt thường gần gũi, thân   thiết với học sinh, từ đó học sinh có hứng thú với những vấn đề  xung quanh   cuộc sống, tham gia tích cực vào hoạt động giao tiếp.  Mỗi cá nhân cần được trang bị tốt các kĩ năng giao tiếp hiệu quả. Trong   thực tế  theo rất nhiều kinh nghiệm quản lí thì một người có khả  năng giao  tiếp tốt thì người đó rất dễ thành công trong công việc và cuộc sống. Nói tóm   lại, kĩ năng giao tiếp là nghệ thuật, là cách thức biểu lộ tình cảm, trò chuyện, … Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng nền tảng để  giúp học sinh   Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 4
  5. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN nhận thức được cái mới, các giá trị sống và hình thành các kĩ năng sống khác  như: chia sẻ, hợp tác,…từ đó giúp cho kết quả học tập của các em được nâng  lên. Vì thế  cần phải quan tâm và giúp đỡ  học sinh phát triển đúng hướng,  từng bước một trong suốt chiều dài phát triển nhân cách của học sinh. 2. Thực trạng Qua điều tra phỏng vấn học sinh khối 2 Trường Tiểu học Nguyễn Văn   Trỗi về  kĩ năng giao tiếp đã cho tôi một nhận định chung nhất đó là hầu hết   các em đều thụ  động, chưa tự  tin, còn rụt rè, nhút nhát và chưa thực sự  thể  hiện tốt năng lực giao tiếp.   a. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi  ­ Mô hình VNEN + Mô hình VNEN là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động để  khám  phá và chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ  năng mới. Bản chất quá trình học tập   của VNEN được diễn ra thông qua đối thoại và tương tác lẫn nhau giữa học   sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với cộng đồng. + Học sinh được học theo mô hình VNEN đã thực sự làm chủ cách học,  làm chủ  kiến thức, có năng lực  ứng xử  với thực tế  cuộc sống tốt hơn. Học   sinh đã tỏ rõ sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.  + Nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp được biên soạn nhiều. ­ Nhà trường +  Được sự  quan tâm của Ban giám hiệu, của các ban ngành đoàn thể  trong   và   ngoài   nhà   trường   đã   tạo   điều   kiện   cho   học   sinh   được   học   2   buổi/ngày nên các em được tham gia học tập, rèn luyện nhiều ở trường.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 5
  6. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN + Trường học khang trang, phòng học sáng sủa sạch sẽ, trang bị đầy đủ  bàn ghế và bảng đen, có thiết bị đồ dùng dạy học.  ­ Giáo viên + Nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với học sinh.  Có kinh nghiệm dạy  học theo mô hình VNEN. ­ Học sinh + Học sinh đã dần làm quen với mô hình VNEN thông qua các tiết học   Tiếng Việt theo Công nghệ giáo dục 1. + Học sinh thích học môn Tiếng Việt. Các em cũng dành thời gian để  làm các hoạt động ứng dụng, tương tác với cộng đồng khi ở nhà. ­ Phụ  huynh học sinh:  Phụ  huynh học sinh đa phần đã có sự  quan tâm  chăm lo hơn về việc học hành của con em mình, mua sắm tương đối đầy đủ  vở   và   đồ   dùng   học   tập,   tạo   điều   kiện   thuận   lợi   cho   các   em   tới   trường,  thường xuyên giữ  được mối liên hệ  với giáo viên chủ  nhiệm lớp và nhà  trường. * Khó khăn ­ Giáo viên + Giáo viên còn thụ động, chỉ sử dụng kiến thức  ở Tài liệu Hướng dẫn   học, ít tìm tòi đọc thêm tài liệu khác liên quan đến giảng dạy. Khi tổ chức các   hoạt động trong giờ  học, giáo viên còn rập khuôn theo Tài liệu hướng dẫn  học. ­ Học sinh + Khả năng đọc còn hạn chế nên quá trình tự đọc, làm bài rất khó khăn.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 6
  7. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN +  Khả  năng tư  duy, suy luận chưa cao.   Nhiều khi dùng từ  và đặt câu  chưa đúng, nói câu chưa hoàn thiện. Các em còn nhút nhát, thiếu tự tin, vốn từ  còn ít nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khi giao tiếp.  b. Thành công, hạn chế * Thành công  Đa số  học sinh đã thực hiện được các hoạt động, nói lưu loát, hoàn  thành mục tiêu của tiết học. Học sinh trở nên tự tin, mạnh dạn, hứng thú, tích  cực hơn đối với những tiết học Tiếng Việt. Khi tiến hành các hoạt động, tình   huống giao tiếp có vấn đề  tôi thấy các em đã có nhiều cách xử  lí hay, thú vị  và thông minh. Khi giáo viên vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học  mới thì các em hào hứng, tham gia nhiệt tình vào tiết học. Qua đó mà kĩ năng   giao tiếp của các em được hình thành và gắn liền với các bài học gần gũi với   thực tiễn cuộc sống. Từ  đó giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức một   cách bền vững, kĩ năng giao tiếp được phát triển, thái độ  học tập có những  chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng   Việt. * Hạn chế  ­ Giáo viên thường bị động về thời gian. ­ Thường chỉ  tập trung  ở  một số  đối tượng tích cực, có năng lực nên  chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, nhất là đối tượng học sinh yếu. ­ Đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn  những nội dung thực sự thiết thực và điều chỉnh được các hoạt động học tập   phù hợp với học sinh. c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 7
  8. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN ­ Giáo viên: + Giáo viên trực tiếp điều chỉnh từng hoạt động, quan sát và nhận xét   hoạt động của học sinh. + Giáo viên có sự  chuẩn bị  về: đồ  dùng, tài liệu, phương pháp giảng  dạy.  + Giáo viên có liên hệ  thực tế  và nhắc nhở  học sinh áp dụng các nghi   thức lời nói vào cuộc sống. ­ Học sinh: + Học sinh thích học các bài có nội  dung giao tiếp, tích cực tham gia các hoạt  động học tập.  + Học sinh thích và tích cực xử  lý  các   tình   huống   giao   tiếp   gần   gũi,   quen  thuộc với các em. Học sinh đóng vai cô giáo + Học sinh được thực hành đóng vai  nhiều,  thích được đóng vai, nhất là các vai cô giáo, học sinh giỏi,…  * Mặt yếu  ­ Về phía giáo viên  + Đôi khi nội dung điều chỉnh của giáo viên chưa thực sự  phù hợp với  học sinh, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. + Giáo viên chỉ  cho học sinh luyện nói theo những nội dung và chủ  đề  như trong Tài liệu Hướng dẫn học. ­ Về phía học sinh Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 8
  9. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN + Tình huống giao tiếp mà học sinh thực hành được xây dựng trong   phạm vi hẹp nên làm giảm tính tích cực, tự  nhiên của học sinh khi tham gia   giao tiếp.  + Các hành vi trao lời, đáp lời thường được dạy theo mẫu và yêu cầu   học sinh thực hành theo mẫu nên làm giảm khả năng sáng tạo của học sinh.  d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động  Có được những thành công trên là nhờ  sự  chỉ  đạo rất kịp thời của các  cấp lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được Phòng Giáo dục và Đào tạo   huyện Krông Ana tổ chức tập huấn cho những giáo viên dạy mô hình VNEN,  giáo viên được dự  các chuyên đề  tổ  chức  ở  Phòng Giáo dục và Đào tạo,  ở  trường để mỗi giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm và nắm được tinh thần của   Mô hình VNEN mà thực hiện theo.  Bên cạnh đó là nhờ  học sinh tích cực học tập, chủ  động giao tiếp, sẻ  chia với bạn và chủ động tiếp cận các giải pháp theo hướng tự chủ của bản   thân. Từ  đó thực hiện theo các giải pháp nên mang lại hiệu quả  cao. Cuối   cùng còn phải kể  đến Hệ  thống các tài liệu hướng dẫn mà dự  án VNEN đã  cung cấp để mỗi giáo viên chủ động nắm bắt nội dung và thực hiện.  Để đưa ra được những biện pháp thiết thực khắc phục những hạn chế  trên, tôi đã tìm hiểu một số nguyên nhân, đó là:  * Về phía giáo viên:  + Việc tổ  chức các tiết chuyên đề  của môn Tiếng Việt về  thực hành  giao tiếp ở trường Tiểu học chưa nhiều. + Giáo viên cho học sinh nói theo câu mẫu làm cho các câu nói của học   sinh thường giống nhau. * Về phía học sinh:  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 9
  10. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN + Do đặc điểm học sinh lứa tuổi lớp 2: Vốn từ của các em còn ít, chưa  vận dụng một cách thành thạo, khả  năng đọc còn hạn chế. Khả  năng tập   trung chú ý của các em còn chưa được tốt.  + Do phương pháp học tập chưa khoa học:    Hầu hết các em học sinh  khối lớp 2 chưa xây dựng được cho mình phương pháp học tập đúng. Đa số  các em chưa có ý thức chủ động trong việc tự rèn luyện, bởi các em còn ham  chơi, chưa quan trọng việc học.     * Về phía gia đình  + Do sự kèm cặp còn lỏng lẻo của gia đình đối với học sinh trong việc  học môn Tiếng Việt: Thực tế đã cho thấy đối với môn Tiếng Việt thì nhiều  gia đình, nhiều bậc phụ  huynh cho rằng môn này không quan trọng như  học   Toán. Vậy nên việc phát triển kĩ năng giao tiếp trong môn Tiếng Việt không  được các bậc phụ huynh chú ý luyện tập ở nhà cho con em mình.  e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Dạy kĩ năng giao tiếp chính là dạy học sinh biết giao tiếp phù hợp với   văn hóa Việt Nam, biết giao tiếp lịch sự, tế nhị, đạt hiệu quả cao. Đa số giáo  viên mới xem học sinh đưa ra các lời trao, lời đáp có đúng với các tình huống   của hoạt động hay không. Khi đánh giá việc thực hiện hoạt động của học   sinh cũng chỉ tiến hành một cách chung chung, chưa có tiêu chí cụ thể.  Học sinh lớp 2 còn nhỏ  tuổi nên vốn từ  các em còn ít do đó gặp nhiều   khó khăn trong việc giao tiếp. Các em còn nhút nhát, thiếu tự  tin nên nhiều  học sinh khi được mời nói thì không nói được hoặc không đứng dậy nói trước  tập thể. Các câu nói của học sinh chưa lôgic với nhau, còn nói chưa thành câu   nên làm cho hiệu quả khi giao tiếp chưa cao. Một số hoạt động chưa phát huy  được khả năng sáng tạo của học sinh.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 10
  11. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Mô hình VNEN là học sinh tự chiếm lĩnh, tự sử lí thông tin sau đó đưa ra   nhóm thảo luận, tổng hợp kiến thức. Người giáo viên chỉ  đóng vai trò tổ  chức, theo dõi các hoạt động. Dẫn đến trong một số  hoạt động không thể  tránh khỏi học sinh thực hiện rập khuôn theo mẫu, chưa nhận ra bản chất   cũng như mối quan hệ của các hoạt động trong việc chiếm lĩnh kiến thức.  3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giải pháp này hướng đến các mục tiêu: ­ Học sinh mạnh dạn trong giao tiếp, nói đúng nội dung cần trao đổi,   phù hợp với hoàn cảnh, thái độ lịch sự, lễ phép, biết lắng nghe và chia sẻ với   mọi người.  ­ Nâng cao hiệu quả  giờ  học cho học sinh, nhất là trong các giờ  có tổ  chức hoạt động giao tiếp. ­ Phát huy  được tính chủ   động tích cực của học sinh,  đáp  ứng mục  tiêu xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. ­ Mỗi giờ  dạy đều đem lại cho học sinh những giây phút thật sự  hứng  khởi đúng nghĩa.  b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp b.1.  Một số  biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2  trong dạy học môn Tiếng Việt   Qua nghiên cứu về  lí thuyết giao tiếp cũng như  chương trình dạy học  nội dung giao tiếp trong môn Tiếng Việt, tôi xây dựng, tổng hợp, khái quát  một số  kiểu dạng hoạt động, phương pháp phù hợp với năng lực, trình độ  nhận thức của học sinh lớp 2.   b.1.1. Xây dựng đa dạng các dạng hoạt động dạy giao tiếp  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 11
  12. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN b.1.1.1. Dạng hoạt động rèn kỹ năng trao lời và đáp lời   b.1.1.1.1. Cấu trúc của hoạt động       Ví dụ 1: HĐ2/ 3: Quan sát ảnh, đọc mẫu: M: ­ Tôi là Lê Ngọc Bích.       ­ Sinh ngày: 12 – 6 ­ 2003       ­ Tôi thích vẽ, thích hát.       ­ Tôi muốn trở thành bác sĩ.               HĐ3/ 3: Thay nhau tự giới thiệu theo gợi ý: Tôi là ai? Tôi là…………………………… Sinh ngày…………………..…… Tôi thích………………………… Tôi muốn trở thành………………  (Tiếng Việt 1A – trang 3)       Cá nhân học sinh thực hiện hoạt động 2 sau đó trao đổi trong nhóm   để hoàn thành hoạt động. Nếu chỉ dừng lại ở hoạt động quan sát và đọc mẫu   thì học sinh sẽ  không thể  khám phá bản chất cũng như  mối liên quan giữa   hoạt động 2 với hoạt động 3.      Lúc này giáo viên phải can thiệp để  học sinh biết và hiểu: Đây là hoạt động tự  giới thiệu. Để  tự  giới thiệu về  mình cần  phải   làm   thế   nào?   Để   hoàn   thành   được  hoạt động 2 học sinh cần đọc kĩ mẫu đã  cho và áp dụng vào bản thân để hoàn thành  hoạt động 3. Thông qua hai hoạt động, học  Học sinh tự giới thiệu Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 12
  13. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN sinh sẽ  giải quyết được nhiệm vụ  và cũng thấy được mối liên hệ  của các   hoạt động trong tiết học. Đối với những hoạt động dạng này, học sinh sẽ  dần làm quen sau đó  ngày càng thành thạo cấu trúc của kĩ năng giao tiếp theo mẫu cho sẵn, từ đó  có thói quen vận dụng vào cuộc sống hằng ngày mà không cần mẫu. b.1.1.1.2. Mục tiêu của hoạt động  Hoạt động phát triển kỹ năng trao lời và đáp lời xung quanh một chủ đề  liên quan đến hiểu biết và kinh nghiệm sống của các em, cụ  thể  đó là các   hoạt động có yêu cầu trao lời và đáp lời trong các tình huống cụ  thể  trong   cuộc sống. Hoạt động cũng nhằm rèn luyện việc vận dụng các nghi thức lời  nói phù hợp với các tình huống giao tiếp sẽ diễn ra trong cuộc sống.  Đối với  dạng hoạt động này thì tôi vận dụng phương pháp phân tích mẫu để  thực   hiện hoạt động.  * Khái niệm phương pháp phân tích mẫu: Phương pháp phân tích mẫu   trong dạy học giao tiếp là cách đưa ra những lời nhận xét, đánh giá về  các   yếu tố  giao tiếp nêu trong mẫu. Từ  đó đưa ra các lời giao tiếp và lựa chọn  những lời giao tiếp phù hợp nhất với mục đích và hoàn cảnh giao tiếp.  * Yêu cầu sư phạm:   + Mẫu phân tích cần phải điển hình cho hoạt động, có thể  rút ra được   kết luận chung về hoạt động sẽ làm.  + Học sinh tự phân tích và tìm ra kiến thức của hoạt động, giáo viên nếu   cần can thiệp thì chỉ dừng ở mức độ gợi ý.  + Sử dụng kết hợp đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả của tiết học.  + Kết hợp với phương pháp đóng vai để học sinh thêm tự tin, mạnh dạn   đồng thời hứng thú khi học giao tiếp, giúp học sinh vận dụng kiến thức tốt   hơn.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 13
  14. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Ví dụ 2: HĐ 2/ 35: Đọc lại lời các nhân vật trong tranh dưới đây:  (Tiếng Việt 2A – trang 35)  Đối với hoạt động này, sau khi học sinh đọc hết các lời thoại là đã hoàn   thành hoạt động. Tuy nhiên, giáo viên sẽ  vận dụng phương pháp phân tích  mẫu để  kĩ năng giao tiếp của học sinh được phát triển, vận dụng một cách  linh hoạt vào cuộc sống . Bước 1: Phân tích tình huống mẫu: Em giúp bà cụ  qua đường, cụ  cảm   ơn em. Em sẽ đáp lại lời cảm ơn ấy.  Bước 2: Để  hiểu và thực hiện thì mỗi học sinh phải phân tích được  mẫu như sau:  + Mục đích: Đáp lại lời cảm ơn với bà cụ.  + Nhân vật: Em và bà cụ. Quan hệ vai trên – vai dưới.  + Hoàn cảnh: Trên đường đi học về, em gặp bà cụ  muốn sang đường.  Em giúp bà cụ qua đường, bà cụ cảm ơn em.  + Ngôn ngữ: Vì đây là giao tiếp vai trên – vai dưới nên cần sử  dụng   ngôn ngữ  lễ  phép, thái độ  kính trọng. Giáo viên  yêu cầu học sinh bằng sự  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 14
  15. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN hiểu biết và kinh nghiệm sống của bản thân hãy đưa ra các lời đáp khác phù   hợp với tình huống trên. Học sinh đáp: Chỉ là chuyện nhỏ ấy ạ./ Giúp đỡ được bà là cháu rất vui ạ./… Bước 3: Thực hành theo cặp nói lời cảm ơn cho bạn nghe và ngược lại.   Giáo viên khuyến khích học sinh nói lời cảm  ơn bằng nhiều cách diễn đạt  khác nhau. Bước 4: Học sinh đóng vai thể hiện tình huống trong nhóm.  Với cách thức tổ  chức trên, học sinh đã thực sự  tham gia giao tiếp theo   tình huống giả  định của hoạt động. Học sinh tự  lựa chọn sử  dụng ngôn từ,  ngữ điệu, vẻ mặt, ánh mắt, điệu bộ phù hợp để đáp lời cảm ơn đúng với tình   huống. Hoạt động này góp phần củng cố, mở rộng và phát triển các nội dung  của hoạt động đọc, gắn nội dung học trong nhà trường với đời sống hàng  ngày của học sinh.     b.1.1.2. Dạng hoạt động trao đổi theo chủ đề       Ở  dạng hoạt động này thường nêu ra vấn đề  giao tiếp liên quan đến   nội dung kiến thức đang học hay một nội dung có ý nghĩa xã hội. Đối với  dạng hoạt động này, tôi vận dụng phương pháp đóng vai để tạo không khí sôi  nổi, gây hứng thú giao tiếp với học sinh và mang tính ứng dụng cao.  * Khái niệm về  phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ  chức cho học sinh thực hành một số  cách  ứng xử  trong một tình huống giả  định. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề. Nhờ  đó, các em sẽ tích lũy thêm vốn sống, vốn kinh nghiệm của các bạn khác làm  giàu thêm vốn kinh nghiệm của mình. * Yêu cầu sư phạm  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 15
  16. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN + Tình huống nên để  mở, không cho trước kịch bản hay lời thoại để  phát triển tư duy, sự sáng tạo và trí tượng tưởng của học sinh.  + Phải biết sắp xếp thời gian phù hợp để các nhóm đóng vai.  + Học sinh cần hiểu rõ vai của mình trong tình huống để không lạc đề.  + Nên khích lệ học sinh nhút nhát cùng tham gia để rèn luyện cho các em  sự  tự  tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp và cuộc sống.  Giáo viên không làm  thay nếu học sinh chưa thực hiện được.  + Nên sử dụng các đồ dùng, đạo cụ đơn giản để tăng thêm tính hấp dẫn.  Ví dụ  3:  HĐ5/ 16: Em đạt giải cao trong một cuộc thi. Các bạn chúc  mừng. Em đáp lại. ­ Các bạn:……………. ­ Em:…………………     (Tiếng Việt 2B, trang 16)  Thông thường đối với hoạt động này học sinh sẽ  áp dụng một số  mẫu  câu đã học để hoàn thành hoạt động, như: ­ Các bạn: Chúc mừng bạn nhé! ­ Em: Mình cảm ơn./ ­ Em: Mình cảm ơn các bạn. ­ Các bạn: Chúc mừng bạn đạt giải nhé! Tuy nhiên, để ứng xử của học sinh được linh hoạt và mang lại hiệu quả  cao khi giao tiếp thì giáo viên vận dụng phương pháp đóng vai qua các bước:  Bước 1: Các nhóm thảo luận tình huống cần đóng vai. Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 16
  17. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Học sinh thảo luận tình huống Bước 2: Thảo luận phân vai, đóng góp lời thoại cho các nhân vật, đóng  vai trong nhóm để  góp ý. Bên cạnh đó còn sử  dụng 1 số  đạo cụ  như: Hoa,  quà,…   Bước 3: Vài nhóm lên đóng vai  thể  hiện tình huống phù hợp với yêu  cầu của hoạt động (Giáo viên lưu ý  học sinh về  mặt thời  gian), có sáng  tạo   trong   việc   thể   hiện   tình   huống  như: Có sử  dụng đạo cụ  hợp lí, cử  chỉ, giọng điệu,…. + Học sinh 1, 2, 3: Chúc mừng  bạn đạt giải cao trong cuộc thi./ Bạn   giỏi quá! Bọn mình chúc mừng bạn./  Học sinh đóng vai + Học sinh 4: Mình rất cảm  ơn  các bạn./ Các bạn làm mình vui quá!/… Bước 4: Cả lớp nhận xét về cách thể hiện có sáng tạo, phù hợp với yêu  cầu của tình huống; nhóm nào đóng hay và đúng nhất,…  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 17
  18. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Bước 5: Giáo viên nhận xét về cách thể hiện tình huống, nội dung, thái  độ  của học sinh khi tham gia đóng vai, đánh giá từng nhóm và tuyên dương  các nhóm làm tốt.  Tóm lại, để thực hiện tốt dạng hoạt động này, người đóng vai phải chủ  động tham gia cuộc giao tiếp, tập trung tìm biện pháp thu hút người đối thoại   tham gia. Muốn làm được điều này, giáo viên cần điều chỉnh đề  tài phù hợp   với nhận thức của học sinh, đưa ra những lời thoại mẫu hướng học sinh tham  gia phát biểu ý kiến. Đặc biệt, cần rèn cho học sinh kỹ năng nghe và sáng tạo  theo cách diễn đạt của bản thân, không nên làm rập khuôn theo mẫu.  b.1.1.3. Dạng hoạt động tự tổ chức một chủ đề để trao đổi  Đây là hoạt động nhằm củng cố  lại kỹ  năng giao tiếp cho học sinh.  Dạng hoạt động này sẽ  có các chủ  đề  gần gũi với học sinh trong cuộc sống  như  thực hành xin lỗi khi em làm sai, nói lời cảm  ơn trong các tình huống   thường gặp,… giáo viên cũng có thể  tổ  chức cho học sinh tự  đưa ra các tình  huống thường gặp để vận dụng các kiến thức đã học, gây hứng thú tham gia   vào quá trình giao tiếp.  Ví dụ 4: HĐ 3/ 50: Trò chơi Đóng vai nói và đáp lời xin lỗi. Mỗi nhóm (2 bạn) hãy nghĩ ra một tình huống (Ví dụ: Bạn sơ ý làm mực   bắn vào áo bạn bên cạnh, hoặc bạn mượn sách nhưng quên mang trả bạn của   mình; 1 bạn vô ý đụng người vào bạn đi ngược chiều,… ) M: ­ Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi.       ­ Không sao. Mai cũng được mà.   (Tiếng Việt 2A, trang 50) Để  củng cố  lại kỹ  năng giao tiếp, giáo viên tổ  chức trao đổi theo 4   bước, cụ thể:  Bước 1: Chủ đề trao đổi: Nói lời xin lỗi.  Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 18
  19. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN Bước 2: Tùy vào tình huống, vai giao tiếp mà học sinh chọn lời xin lỗi   và đáp lời xin lỗi cho phù hợp. Khi đưa ra lời xin lỗi phải thể hiện thái độ hối   lỗi của mình đối với người được xin lỗi và người đáp lại lời xin lỗi cũng  phải có thái độ bao dung, tha thứ.  Giáo viên cũng gợi ý để  học sinh đưa ra các tình huống trong lúc học   tập, ở gia đình hoặc trong khi các em vui chơi, từ đó dần hướng học sinh liên   hệ nội dung học tập với các vấn đề gần gũi với cuộc sống thường ngày. Bước 3: Dự kiến lời nói sẽ diễn ra trong cuộc giao tiếp là:  M: ­ Ôi, mình lỡ tay làm mực bắn vào áo của bạn rồi, xin lỗi bạn   nhé!                   ­ Không sao đâu. Lát về mình giặt là sạch ngay ấy mà. M: ­ Ôi, xin lỗi bạn nhé! Bạn có bị đau lắm không?                   ­ Đụng nhẹ thôi ấy mà. Mình không sao đâu. Bước 4: Qua dự  kiến lời nói sẽ  diễn ra, khi đóng vai học sinh sẽ  chọn   lời nói hay nhất của mình để nói trước lớp.  Học sinh đóng vai nói lời xin lỗi Để hoạt động này được sôi nổi thì yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, tích  cực đưa ra các tình huống với các vai giao tiếp khác nhau. Khi thực hiện   những dạng hoạt động này sẽ  kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo của học   Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 19
  20. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 trong dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN sinh. Từ  đó giúp các em làm quen và xử  lí tốt các tình huống mới. Như  vậy  học sinh sẽ dần đưa các tình huống đã học gắn với cuộc sống, các em không   bị thụ động trước các tình huống bất ngờ, giúp tăng hiệu quả giao tiếp. b.1.2. Phương pháp trao lời và đáp lời bằng một nghi thức lời nói. Ví dụ 5: HĐ5/ 55: Cùng bạn đóng vai nói lời xin lỗi của em trong những  trường hợp sau: a) Em lỡ bước, dẫm vào chân bạn. b) Em mải chơi, quên làm việc mẹ dặn. c) Em đùa nghịch, va phải một cụ già.     (Tiếng Việt 1A, trang 55)     Để nâng cao hiệu quả cũng như sự linh hoạt trong giao tiếp, học sinh   sẽ tiến hành qua 2 bước: Bước 1: Xác định hoàn cảnh giao tiếp là nói lời xin lỗi đối với các vai   khác nhau.  Bước 2: Học sinh sẽ phải giao tiếp với ba vai là: bạn – vai ngang; mẹ –   vai trên, thân thiết; cụ  già – vai trên, người lớn tuổi; nên học sinh cần lựa   chọn lời nói thích hợp với từng đối tượng giao tiếp để  tỏ  rõ sự  hối lỗi đối   với từng cá nhân.  Học sinh sẽ  biết cùng nói lời xin lỗi, nhưng với người lớn tuổi để  thể  hiện sự kính trọng, lễ phép phải dùng thêm từ “cháu” ở trước hoặc từ “ạ” ở  sau hoặc cả  hai từ  (cháu xin lỗi hoặc cháu xin lỗi  ạ). Với các bạn cùng lứa  tuổi thì chỉ cần dùng thêm từ “bạn” ở sau từ “xin lỗi”.Với hoạt động trên học   sinh có thể nói lời cảm ơn như sau:      a, Xin lỗi cậu nhé!     b, Con xin lỗi mẹ ạ.     c, Cháu xin lỗi cụ ạ. Để  tăng thêm tính hiệu quả  khi giao tiếp, giáo viên sẽ  lưu ý học sinh  dùng ngữ điệu phù hợp cũng góp một phần quan trọng khi nói lời xin lỗi. Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗ i 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2