intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải

Chia sẻ: Chubongungoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tổ chức cho mọi người, nhất là giáo viên, học sinh(HS) và cha mẹ học sinh(CMHS), các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức; nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức cho HS. Làm cho mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi của bản thân, ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, những việc làm đúng; đấu tranh, ngăn chặn với những việc làm trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp luật Việt Nam. Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục đạo đức cho HS, tích cực hỗ trợ công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN - Họ và tên: LẠI QUỐC LINH - Ngày, tháng, năm sinh: 20/4/1969 - Cơ quan, đơn vị công tác: Trường THCS Trần Quang Khải - Chức vụ/ chức danh: Phó Hiệu trưởng phụ trách - Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm 1. Tên sáng kiến: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải”. 2. Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực Giáo dục 2.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS 2.2. Mục tiêu: Quản lý công tác giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, phát triển nhân cách học sinh tức là thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện ở các nhà trường phổ thông hiện nay. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường phổ thông hiện nay là: + Về nhận thức: Tổ chức cho mọi người, nhất là giáo viên, học sinh(HS) và cha mẹ học sinh(CMHS), các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức; nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức cho HS. + Về thái độ: Làm cho mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi của bản thân, ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, những việc làm đúng; đấu tranh, ngăn chặn với những việc làm trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp luật Việt Nam. + Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục đạo đức cho HS, tích cực hỗ trợ công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao nhất. 2.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở (THCS) Trần Quang Khải. 3.Cơ sở pháp lý: Trong nghị quyết đại hội VIII, Đảng ta đòi hỏi phải “ Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
  2. giáo dục đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ.” Tại Nghị quyết đại hội X , một lần nữa Đảng ta lại nhấn mạnh :“Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và lòng tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn”. Đến đại hội XI, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh “Coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo”.Trong Văn kiện Đại hội XII Đảng ta lại tiếp tục xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”. Như vậy, quan điểm đường lối chủ trương của Đảng là nhất quán trong việc đề cao giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ nghị quyết của Đảng, Quốc hội đã ban hành luật “Chăm sóc bảo vệ trẻ em” trong đó nêu rõ bổn phận của trẻ em: “ – Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết bạn bè, giúp đỡ người già yếu, tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những công việc vừa sức của mình; - Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội qui của nhà trường; - Tôn trọng pháp luật, thực hiện tốt nếp sống văn minh, trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác; -Yêu quê hương, đất nước, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ; - Không đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích có hại cho sức khỏe Quốc hội còn ban hành : Luật Giáo dục.Tại điều 2 của Luật giáo dục năm 2005 đã xác định:“ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Bộ GD-ĐT còn lần lượt ban hành: Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về Điều lệ trường phổ thông; thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về qui chế, đánh giá xếp loại học sinh. Bắt đầu từ năm học 2005 -2006, Bộ GD- ĐT đã đưa chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ điểm từng tháng, có hướng dẫn chi tiết cho mỗi tiết học . Từ những chỉ đạo đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi của nội dung giáo dục trong nhà trường.
  3. Thực tiễn của sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ, cơ chế thị trường với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã và đang phát huy tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Song, mặt trái của nền kinh tế thị trường ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống văn hóa, tinh thần, tâm lý, tình cảm của nhiều tầng lớp dân cư. Những ảnh hưởng tiêu cực đó đang len lỏi từng ngày vào mọi quan hệ xã hội, từng bước làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức và nhân cách của thế hệ trẻ. Vậy, trong nhà trường THCS cần phải làm gì để giáo dục đạo đức cho các em học sinh đúng chuẩn mực, để các em có đủ bản lĩnh, có đủ kỹ năng sống vững bước vào đời. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tiễn về đạo đức học sinh hiện nay, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức của học sinh THCS. Nên tôi nhận thức rõ thực trạng và đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). Điều trăn trở này luôn day dứt trong lòng những người làm công tác quản lý giáo dục chúng tôi và thôi thúc chúng tôi đi tìm hiểu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhà trường nơi chúng tôi công tác, đó chính là lí do vì sao chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải”. Hy vọng, đề tài này sẽ góp phần giúp Hiệu trưởng nhà trường có thêm các biện pháp hữu hiệu trong quản lý và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh nhà trường 4.Thực trạng: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục (GD) đạo đức cho HS của trường THCS Trần Quang Khải. Tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế như sau: • Ưu điểm. - Việc lập kế hoạch GD đạo đức ở trường được tiến hành đầy đủ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục luôn được quan tâm ,có sự lựa chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự khá hợp lý. Đồng thời xác định được điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian cho việc thực hiện kế hoạch.Việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi kế hoạch được thực hiện tốt.Điều đó thể hiện lãnh đạo các trường có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động GD đạo đức học sinh trên quan điểm giáo dục toàn diện. - Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD đạo đức có chú trọng việc phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GD đạo đức cho HS. - Phát huy khá tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN), Tổng phụ trách Đội trong các hoạt động GD. -Chương trình, kế hoạch của Đội thiếu niên luôn gắn kết với kế hoạch của nhà trường. Điều đó thể hiện sự nhất quán trong nhận thức và hành động trong việc tổ chức các hoạt động GD đạo đức của nhà trường.
  4. • Hạn chế. -Kế hoạch GD đạo đức của nhà trường tuy được thiết lập đầy đủ nhưng nhìn chung thì chưa có kế hoạch riêng mà còn lập chung với kế hoạch năm học nên nội dung kế hoạch chưa thật cụ thể. - Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục cũng còn nhiều hạn chế. Nội dung, hình thức, biện pháp GD chưa phong phú và còn thiếu tính thực tiễn nên chưa thật sự sinh động , hấp dẫn HS. -Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GD đạo đức ở một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế, việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục đạo đức chưa được quan tâm đúng mức. - Công tác phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường thiếu tính đồng bộ, thường xuyên, chủ yếu vẫn là phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS, giữa GVCN và CMHS nên chưa tạo được môi trường GD thật sự lành mạnh , tạo nên sức mạnh tổng hợp giữa 3 môi trường GD để cùng chăm lo GD cho thế hệ trẻ. • Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. +Nguyên nhân chủ quan. -Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trên trước hết là sự quản lý chưa chặt chẽ của nhà trường. Việc tổ chức triển khai kế hoạch GD đạo đức cho HS còn hạn chế, công tác tuyên truyền, giáo dục hiệu quả chưa cao. -Việc lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác GD đạo đức chưa mang lại hiệu quả thiết thực. - Chưa có những giải pháp quản lý mang tính đột phá, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. -Chưa thật sự phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp giữa 3 môi trường GD. -Việc đánh giá, khen thưởng ở trường còn nhiều hạn chế. Vì vậy chưa có tác dụng kích thích động viên người làm nhiệm vụ. +Nguyên nhân khách quan. -Sự tác động tiêu cực của môi trường xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến việc GD đạo đức cho HS. Những tệ nạn xã hội như các thông tin không lành mạnh trên mạng Internet, băng đĩa đồi trụy, chơi bời lêu lổng, quậy phá… hàng ngày tác động tới nhận thức, hành vi của HS, phá vỡ niềm tin, tình cảm và thói quen tốt của các em. Đây là những nguyên nhân đẩy các em vào các tệ nạn xã hội. Những hành vi của người lớn vi phạm pháp luật, ứng xử thiếu văn hóa, dẫn HS đến quan niệm sai lệch và không nhận thức được tác hại và
  5. trách nhiệm về hành vi của mình. HS dễ dàng bị sa ngã nếu chúng ta buông lỏng sự chăm lo giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. -Sự thiếu quan tâm và phối hợp chưa nhiệt tình từ một bộ phận CMHS đối với việc GD con cái phần nào ảnh hưởng đến hiệu qủa GD đạo đức của nhà trường. -Nhà trường còn hạn chế về nguồn kinh phí, đây cũng là trở ngại lớn trong việc tổ chức các hoạt động GD đạo đức cho HS. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý GD đạo đức cho HS. Việc tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác GD đạo đức cho học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay 5.Mô tả sáng kiến: 5.1.Về nội dung của sáng kiến: Xuất phát từ thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Trần Quang Khải nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường ở giai đoạn hiện nay, tôi xin đề xuất những biện pháp chủ yếu để hiệu trưởng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức như sau : Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên và CMHS về công tác GD đạo đức. Việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ - giáo viên, học sinh và CMHS là yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục đạo đức học sinh và giáo dục toàn diện của nhà trường. Làm được điều này sẽ huy động được các lực lượng chủ yếu vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện các mục tiêu đề ra của công tác này. • Nội dung của biện pháp. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Giúp họ hiểu được công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của toàn xã hội và là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường theo mục tiêu xây dựng những phẩm chất đạo đức mới của con người Việt Nam trong giai đoạn Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt và các lực lượng trong nhà trường phải quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định, quy chế của ngành, hướng dẫn của các cơ quan QLGD về công tác giáo dục đạo đức, giáo dục tư tưởng, chính trị cho
  6. học sinh trong trường phổ thông, để có định hướng cho công tác này trong từng năm học với các hình thức hoạt động phong phú, đa dạng và thiết thực. • Tổ chức thực hiện. - Đối với Hiệu trưởng và cán bộ quản lý của nhà trường. +Phải nắm vững các văn bản của cấp trên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, quán triệt trong cán bộ- giáo viên- nhân viên (CB-GV-NV), học sinh và CMHS một cách đầy đủ, kịp thời; chỉ đạo, vận động các lực lượng trong nhà trường cùng tham gia thực hiện công tác này có hiệu quả hơn. +Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức học sinh cho cả năm học đảm bảo tính khả thi. Muốn vậy Hiệu trưởng phải nắm vững thực trạng đạo đức của học sinh, nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, chất lượng giáo dục của nhà trường, những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và yếu, những biện pháp quản lý đã thực hiện; nắm vững về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS. Kết hợp với GVCN và Tổng phụ trách Đôi trong nội dung này. +Tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, bố trí hợp lý về thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức và cách thức tiến hành. Thành phần tham dự gồm CB-GV-NV, Ban đại diện CMHS; đại diện chính quyền địa phương và các đoàn thể. Qua đó đề ra được những hình thức và giải pháp thích hợp để giáo dục và quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học, ký giao ước thi đua giữa Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn và CB-GV-NV nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. +Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn nhà trường tổ chức tốt các cuộc vận động phong trào thi đua trong năm học như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo”, tiếp tục nâng cao công tác quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường. +Nhà trường cần trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về đạo đức, chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu cũng như nhận thức được những giá trị về đạo đức, những quan điểm về đạo đức; vị trí, vai trò, chức năng của đạo đức trong đời sống; phương pháp rèn luyện và tu dưỡng đạo đức; ý thức chấp hành nội quy trong nhà trường, thực hiện chính sách pháp luật nhà nước, nhiệm vụ của học sinh theo Điều lệ trường trung học, Luật giáo dục. Những nội dung này phải được chuyển tải đến học sinh một cách mềm dẻo, linh hoạt, tránh khô cứng, máy móc.Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, được tiến hành trong các buổi chào cờ đầu tuần; trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; trong giảng dạy môn Giáo dục Công dân (GDCD) và các môn văn hóa khác.
  7. - Đối với Tổng phụ trách Đội. Phải nắm bắt kịp thời chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước; các kế hoạch, chương trình hành động của Đội cấp trên để xây dựng chương trình hành động trong năm học với nội dung và hình thức sinh hoạt thiết thực, hấp dẫn đội viên, thiếu niên nhằm góp phần tích cực giáo dục đạo đức cho học sinh. - Đối với giáo viên Phải có ý thức trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác giảng dạy, đồng thời gương mẫu trong lời nói, việc làm, mẫu mực trong ứng xử, giao tiếp. Đối với GVCN, là người có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, phải có nhận thức đúng đắn về mục tiêu giáo dục hiện nay với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và biết vận dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. GVCN phải thường xuyên lưu ý, nhắc nhở học sinh; kịp thời phổ biến và quán triệt trong học sinh về chỉ đạo của ngành và nhà trường. - Đối với cha mẹ học sinh. Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức họp CMHS vào đầu năm học (cũng như giữa năm và cuối năm). Một trong những nội dung quan trọng trong các cuộc họp này là sự phối hợp giữa nhà trường và CMHS để giáo dục đạo đức cho học sinh, triển khai những văn bản có liên quan đến công tác giáo dục đạo đức, cung cấp thêm một số kiến thức về những vấn đề tâm lý lứa tuổi và phương pháp để giáo dục con cái. Qua đó làm cho CMHS hiểu rằng nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có vai trò rất to lớn và quan trọng của gia đình. • Tổ chức thực hiện . Hiệu trưởng, cán bộ quản lý cần nắm vững các văn bản về chủ trương, nghị quyết của Đảng, những định hướng phát triển giáo dục của ngành, địa phương và của các cơ quan quản lý giáo dục. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự ủng hộ và phối hợp hành động của chi bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, giáo viên là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Vấn đề tổ chức tốt bộ máy trong nhà trường phải đi đôi với việc đảm bảo kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh trong nhà trường. Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Giáo dục nhà trường đã khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội, tạo ra một môi trường sư phạm lành mạnh. Chính môi trường sư phạm lành mạnh được nhà trường tạo ra đã quay lại hỗ trợ cho giáo dục, góp phần quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ theo định hướng đã được xác định.
  8. Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm thân thiện với học sinh, để nhà trường thật sự là “nhà trường”, là ngôi nhà thứ hai của các em và tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục, để mỗi ngày đến trường là một ngày vui đối với các em. • Nội dung của biện pháp. - Xây dựng tập thể sư phạm gương mẫu, đoàn kết, thống nhất, yêu nghề và thương yêu học sinh. -Chú ý xây dựng khung cảnh nhà trường khang trang, sạch sẽ, trường ra trường, lớp ra lớp. Sắp xếp, chỉnh trang bộ mặt, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Mỗi một công trình xây dựng trong nhà trường đều mang tính giáo dục, tác động đến tình cảm thẩm mỹ, đến lòng yêu trường, yêu lớp của học sinh, tạo cho học sinh có cảm giác thoải mái khi học tập cũng như tham gia các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Các em sẽ cảm thấy có sự gắn bó thân thiết với ngôi trường thân yêu, có ý thức bảo vệ, gìn giữ. -Chú trọng xây dựng nề nếp sinh hoạt tốt, tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường. Đó là một nhà trường có nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc; có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất, có ý nghĩa giáo dục rõ rệt. -Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường: giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau. Các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hòa. GV tận tụy với công việc, thương yêu và tôn trọng học sinh. Học sinh lễ phép, biết yêu mến và tin tưởng thầy cô; đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không oán ghét, đánh nhau, không nói tục chửi thề; không tham gia vào tệ nạn xã hội, không vi phạm trật tự xã hội, an toàn giao thông; xây dựng nhà trường không có bạo lực học đường. • Tổ chức thực hiện. - Đối với Hiệu trưởng. + Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học trên cơ sở thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương, để định ra nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp. +Thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh một cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh.
  9. +Đầu tư kinh phí để cải tạo cảnh quang nhà trường: trồng cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, trang trí phòng học và trong khu vực trường, trưng bày các khẩu hiệu, nội quy nhà trường; xây dựng tường rào, cổng ngõ an toàn. Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, các trường có thể kêu gọi sự đóng góp, hỗ trợ từ các lực lượng xã hội. +Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường. +Tổ chức khai giảng năm học mới thật sự có ý nghĩa theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, chú trọng cả phần “Lễ” và “Hội” để tạo ấn tượng đầu năm học cho học sinh. +Xây dựng quy chế thi đua, nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở Điều lệ trường trung học và quy định của các cơ quan quản lý giáo dục. +Cùng kết hợp với cộng đồng xây dựng môi trường lành mạnh chung quanh trường, tạo điều kiện giáo dục học sinh. Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, các điểm vui chơi giải trí và truy cập Internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng. Việc này phải thực hiện cương quyết, không để kéo dài. +Tổ chức các phong trào thi đua trong học sinh thường xuyên, liên tục trong năm học, bảo đảm tính công bằng, phù hợp với điều kiện nhà trường. +Chú trọng xây dựng đội ngũ GVCN, chỉ đạo GVCN xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, tạo nên phong trào thi đua học tốt ở các lớp. +Xây dựng khối đoàn kết trong CB-GV-NV. Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với cuộc vận động “Hai không” và phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Đối với cán CB-GV-NV. CB-GV-NV nhà trường phải gương mẫu về mọi mặt, không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, là tấm gương cho học sinh noi theo. Tuy CB-GV không phải là hình mẫu tương lai của các em học sinh, nhưng những ưu điểm, những giá trị của họ sẽ là mục tiêu mà học sinh phấn đấu thực hiện được. Bất cứ lúc nào, ở đâu cũng có thể tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh. Khi có một CB-GV-NV lưu ý nhắc nhở trực tiếp học sinh về mặt hạnh kiểm tức là Hiệu trưởng đã triển khai được và vận động các thành viên trong nhà trường tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. - Đối với tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường. +Tổ chức Đội thiếu niên trong nhà trường là lực lượng nòng cốt trong nhiều hoạt động. Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. +Tổng phụ trách Đội cần chủ động phối hợp với GVCN, giáo viên bộ môn (GVBM) tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, thực hiện tốt chương trình rèn luyện đội viên.
  10. +Tổ chức tốt sinh hoạt Đội hàng tuần, hằng tháng, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh. Tổng phụ trách Đội phải đổi mới và cải tiến hình thức sinh hoạt cho phù hợp với tâm lý lứa tuổi, với điều kiện nhà trường, để các buổi sinh hoạt là sân chơi bổ ích, thật sự lôi cuốn Đội viên tham gia. +Giáo dục tinh thần yêu nước, giáo dục ước mơ, hoài bão cho Đội viên thiếu niên. Nội dung giáo dục ước mơ, hoài bão cho học sinh hiện chiếm tỉ lệ thấp. Đội thiếu niên là tổ chức có thể thực hiện tốt nhiệm vụ này. +Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi đi dã ngoại, thực tế và coi trọng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, thông qua các hoạt động này, học sinh có điều kiện và cơ hội quan hệ, tiếp xúc. Qua đó sự giao tiếp giữa các em càng đa dạng hơn, càng làm phát triển phong phú các phẩm chất nhân cách, hình thành kỹ năng ứng xử, giao tiếp có văn hóa, cá tính được bộc lộ, đạo đức học sinh được hoàn thiện hơn. • Tổ chức thực hiện. Nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh. Hiệu trưởng tổ chức được một đội ngũ cán bộ, giáo viên có tri thức khoa học sư phạm, cùng với các lực lượng giáo dục có sự tham gia của cấp ủy và Hội đồng giáo dục địa phương, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đội ngũ CB-GV-NV của nhà trường đạt chuẩn theo quy định, gương mẫu, đoàn kết, thống nhất, yêu nghề và thương yêu học sinh, giữ vững hình ảnh tốt đẹp về người thầy; tạo ra các giá trị cho nhà trường, cùng hướng đến một mục tiêu chung về giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức học sinh nói riêng. Biện pháp 3: Tiếp tục quán triệt và triển khai có hiệu quả các cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” của ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” nhằm tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn diện, thực hiện mục tiêu đổi mới GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để cuộc vận động này thực sự có hiệu quả, mang lại lợi ích nâng cao được chất lượng đạo đức của học sinh thì nhà trường phải có kế hoạch, nội dung chương trình hành động, xác định rõ mục tiêu của kế hoạch, biện pháp và phương tiện tiến hành. Làm cho CB-GV-NV nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản và ý nghĩa về “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” của nhà giáo và cán bộ QLGD trong hoạt động GD&ĐT. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong CB-GV-NV về ý thức tu dưỡng, rèn luyện
  11. đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sáng tạo trong các hoạt động giáo dục, để mỗi người thực sự là một tấm gương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường. • Nội dung của biện pháp. CB-GV-NV trong nhà trường có nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và ý nghĩa về “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để thực sự là tấm gương để học sinh noi theo và học tập. - Về đạo đức nhà giáo: Xây dựng đạo đức nhà giáo theo các tiêu chí lớn, theo Quyết định 16/2008/QĐ- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT là: + Phẩm chất chính trị. + Đạo đức nghề nghiệp. + Lối sống, tác phong. + Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo. + Không vi phạm chính sách, pháp luật, quy định về đạo đức nhà giáo và quy chế hoạt động của cơ quan. + Có ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và yên tâm công tác. + Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. + Được phụ huynh và nhân dân tin tưởng. - Về tự học của nhà giáo: + Tham gia các hoạt động bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị. + Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. + Học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. -Về sáng tạo của CB-GV: + Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp quản lý, cải tiến lề lối làm việc, phát hiện được các tình huống sư phạm và đề xuất biện pháp giải quyết, có sáng kiến trong giảng dạy, công tác. + Có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới phương pháp dạy học của đồng nghiệp. + Có ảnh hưởng tích cực đến việc học tập và rèn luyện của học sinh. • Tổ chức thực hiện.
  12. -Đối với Hiệu trưởng. + Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất trong nhà trường, có trách nhiệm phối hợp với Chi bộ, Công đoàn và các tổ chức khác trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động này. + Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động do Hiệu trưởng làm trưởng ban, thành phần còn lại gồm đại diện Chi ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên,Tổng phụ trách Đội và các tổ trưởng… Số lượng thành viên từ 5 đến 7 người. + Hiệu trưởng và ban vận động xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện, phát động phong trào thi đua trong toàn trường. Nội dung cuộc vận động phải được quán triệt trong CB-GV-NV nhà trường trong đợt sinh hoạt chính trị hè, chuẩn bị cho năm học mới và tiếp tục được lồng ghép vào các hoạt động chung của nhà trường. + Tổ chức phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”. Phong trào thi đua này có thể chia thành 4 đợt trong năm học (từ đầu năm học đến 20/11, từ 20/11 đến kết thúc học kỳ I, từ đầu học kỳ II đến 26/3, từ 26/3 đến cuối năm học) có sơ kết từng đợt và tổng kết vào cuối năm học. + Tổ chức đánh giá xếp loại CB-GV-NV theo quy định, đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp theo thông tư số: 20/2018 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018. + Hiệu trưởng và các cán bộ chủ chốt của trường, các thành viên ban chỉ đạo phải là người gương mẫu thực hiện, gương mẫu trong tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo trong quản lý và công tác chuyên môn. - Đối với Công đoàn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. + Xây dựng chương trình, kế hoạch của tổ chức đoàn thể gắn với mục tiêu chung của nhà trường về cuộc vận động. + Công đoàn phối hợp với nhà trường tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt tọa đàm trong cán bộ công chức và học sinh về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các nhà giáo tiêu biểu. + Tổ chức các hoạt động chủ điểm vào đợt học chính trị đầu năm học, vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, vào dịp các ngày lễ lớn trong năm, ngày thành lập trường. + Tổng phụ trách Đội phối hợp với các bộ phận tổ chức sinh hoạt và giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo cho học sinh vào dịp 20/11 hằng năm. Tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh như: sưu tầm những mẫu chuyện về Bác và thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tổ chức văn nghệ với chủ đề những bài hát ca ngợi Bác Hồ,…để qua đó GD cho học sinh “học tập” và đặc biệt là “làm theo” tấm gương đạo đức của Bác .
  13. + Giáo viên tiến hành ký cam kết với nhà trường, tích cực hưởng ứng và thực hiện nội dung chương trình của các cuộc vận động, đặc biệt chú trọng đến nội dung “làm theo” tấm gương đạo đức của Bác; không ngừng học tập, rèn luyện phẩm chất nhà giáo, có lối sống lành mạnh, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng tin học, ngoại ngữ, đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, xuất sắc. Biện pháp 4: Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân trong nhà trường. Môn GDCD ở trường THCS có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh. Trong thực tế hiện nay ở các trường, môn GDCD chưa được coi trọng. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD là một việc làm có ý nghĩa đến nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường, đến quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. • Nội dung của biện pháp. -Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và CMHS về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. Sự thay đổi về nhận thức sẽ dẫn đến những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD trong nhà trường. -Giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy. Giáo viên dạy GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học, nắm rõ nội dung chương trình môn học, giáo dục học sinh hành động phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. -Quá trình dạy học môn GDCD là quá trình khai thác tiềm năng và phát huy tâm lực của học sinh. Do vậy việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD theo hướng phát huy tính tích cực và tương tác là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THCS. + Kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh. + Dạy học môn GDCD cho học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp cần thực hiện theo các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận cùng tham gia, tiếp cận kỹ năng sống. Việc dạy học môn GDCD phải gắn liền với việc dạy các môn học khác trong và ngoài nhà trường. + Đảm bảo thời lượng dạy ở các lớp học. Không cắt xén chương trình ở lớp 9 sau khi công bố môn thi vào lớp 10.
  14. -Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của giáo viên dạy GDCD nhằm đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp giáo viên tự tin hơn, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể xảy ra trong quá trình dạy học. Do đó trong công tác thiết kế bài giảng môn GDCD giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài giảng theo đúng tinh thần của phương pháp giảng dạy mới. -Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng GD đạo đức cho học sinh. + Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học. + Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kỹ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống. + Qua việc kiểm tra đánh giá, giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ năng lực học tập của từng em để điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp. • Tổ chức thực hiện. -Đối với Hiệu trưởng. + Thường xuyên tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình môn GDCD, quy chế về đánh giá xếp loại học sinh của Bộ GD&ĐT trong các cuộc họp hội đồng sư phạm ở trường. + Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên dạy môn GDCD của trường đi học nâng cao trình độ. + Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD. + Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn GDCD. + Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội giảng cấp tổ, cấp trường nhằm đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy môn GDCD về phương pháp dạy, kết quả tiếp thu của học sinh. - Đối với tổ chuyên môn và giáo viên dạy môn GDCD. + Tổ chuyên môn thường xuyên triển khai, kiểm tra, giám sát kế hoạch hoạt động của bộ môn. + Giáo viên phải tự rèn luyện bản thân để có những phẩm chất đạo đức và năng lực sư phạm, có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm vững các văn bản quy định về chương trình giảng dạy môn GDCD.
  15. + Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, động não, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, báo cáo, nêu gương, khen thưởng… để gây hứng thú cho học sinh khi học trên lớp. Trong kiểm tra cần đưa vào các bài tập tình huống, viết báo cáo… để tránh sự đối phó của học sinh. + Các kiến thức phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện; liên hệ đánh giá bản thân và người khác, đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống gắn với thực tiễn của trường lớp, địa phương. + Thường xuyên quan sát hành động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình lớp, giúp Ban giám hiệu và GVCN nắm rõ thông tin để có biện pháp kịp thời, tránh tình trạng xấu xảy ra. + Cần kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của HS. Biện pháp 5:Tích cực đổi mới công tác chủ nhiệm lớp. GVCN là một lực lượng quan trọng và có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Tích cực cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm, đưa ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức học sinh. • Nội dung của biện pháp. - GVCN phải nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục, mục tiêu giáo dục học sinh THCS; nắm chắc kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường. - GVCN tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tình hình học sinh là góp phần cho công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh, nắm rõ hoàn cảnh học sinh, kết hợp tốt với gia đình và địa phương trong công tác giáo dục đạo đức. -GVCN tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuối học sinh, đặc điểm về tình trạng sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, người lớn trong gia đình, với thầy cô, với xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải xác định được nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. -GVCN phải nắm vững kiến thức về lý luận dạy học, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.
  16. -Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm, làm phong phú thêm kiến thức cho học sinh. -Cộng tác chặt chẽ và thường xuyên với CMHS, chủ động phối hợp với GVBM, Tổng phụ trách Đôi, các tổ chức có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. -Xây dựng, củng cố và phát huy những truyền thống tốt đẹp của lớp. -Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và vui chơi giải trí. -Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh. • Tổ chức thực hiện. -Đối với Hiệu trưởng. + Thực hiện tốt việc phân công GVCN, lựa chọn những giáo viên có đầy đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. GVCN phải là người có khả năng công tác quần chúng, vì họ thường xuyên tiếp xúc với học sinh và CMHS. Phân công GVCN phải hợp lý, phù hợp với thực tế nhà trường. + Thành lập tổ chủ nhiệm do Hiệu trưởng trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Mỗi tháng họp tổ chủ nhiệm một lần để nắm toàn bộ tình hình chủ nhiệm của các lớp. Tạo điều kiện, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ được giao. Chia tổ chủ nhiệm thành 4 nhóm ở 4 khối lớp, chọn giáo viên có kinh nghiệm làm nhóm trưởng. + Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm; hướng dẫn xây dựng chương trình và kế hoạch làm việc của GVCN bao gồm: việc điều tra tình hình học sinh về mọi mặt; ổn định tổ chức lớp; lập chương trình kế hoạch công tác cho cả năm, từng học kỳ, từng tháng chú ý các mặt giáo dục, giúp học sinh chậm tiến, phối hợp với gia đình, với Tổng phụ trách Đội. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN những yêu cầu sư phạm cần thiết trong công tác chủ nhiệm. + Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra. + Thường xuyên kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN; kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở GVCN về công tác giáo dục đạo đức học sinh, kiểm tra việc tự quản của HS. + Khen thưởng GVCN, tập thể học sinh và các cá nhân điển hình có đóng góp xuất sắc cho các hoạt động của nhà trường, đồng thời xử lý các trường hợp vi phạm một cách kịp thời.
  17. + Tổ chức hội thảo và tập huấn về công tác chủ nhiệm trong trường học. Có biện pháp bồi dưỡng cho GVCN những kiến thức, kỹ năng tự quản lớp của HS. + Tăng cường vận động GVCN viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác giáo dục đạo đức, có chế độ khen thưởng hợp lý đối với các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao .Vận dụng nhân rộng các kinh nghiệm đó trong toàn đơn vị. - Đối với GVCN. + Tiến hành nghiên cứu và xác lập hồ sơ học sinh: học bạ, sổ điểm, phiếu liên lạc. Để có những thông tin xác lập hồ sơ học sinh, GVCN phải tiến hành điều tra tình hình học sinh vào đầu năm học, chú ý đến hoàn cảnh học sinh, điều kiện học tập, giao tiếp của các em. + Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của các em. Trao đổi với GVBM về tình hình của lớp để kịp thời tuyên dương hoặc chấn chỉnh, xử lý. + Trao đổi với Ban giám hiệu, Tổng phụ trách, CMHS để có thêm những thông tin về học sinh; báo cáo trung thực, kịp thời cho Ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh. GVCN dự kiến nội dung hoạt động của Ban đại diện CMHS của lớp, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ của gia đình trong việc GD đạo đức cho học sinh. + Trong năm học, GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, chú ý đến các HS có hoàn cảnh đặc biệt; thuyết phục CMHS tham gia dự họp đầy đủ. Sử dụng sổ liên lạc điện tử làm cầu nối giữa gia đình HS và nhà trường, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả. Xử lý khéo léo các tình huống xảy ra, liên hệ với CMHS để kịp thời giải quyết. + GVCN không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. +GVCN vận dụng linh hoạt biện pháp viết nhật kí lớp học. Qua đó, GVCN nắm bắt những thông tin, tâm tư, nguyện vọng của học sinh, để GVCN có biện pháp tư vấn, giúp đỡ kịp thời cho học sinh nhằm gắn kết tình cảm thầy trò, từ đó giáo viên chủ nhiệm có thể cảm hóa học sinh dễ dàng hơn. +GVCN tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ lớp ngay từ đầu năm học. Phối hợp với Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động tự quản như: tự quản nề nếp học tập ở lớp, hình thành tổ nhóm học tập ở nhà, thành lập nhóm bạn giúp nhau tiến bộ, tổ chức cho tập thể hưởng ứng các phong trào thi đua của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường, tự kiểm tra đánh giá kết quả thi đua hàng tuần, tổ chức các cuộc họp lớp, mở câu lạc bộ , hội thi, hội thao, hội trại , các hoạt động vui chơi giải trí, tự tổ chức các buổi lao động vệ sinh định kì, lao động tình nguyện, tự đề xuất ý kiến đề ra các biện pháp xây dựng các phong trào thi đua của lớp, tự tổ chức cho tập thể lớp tham gia các phong trào tình nguyện của Đội thiếu niên, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,
  18. hoạt động từ thiện… Để phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp cần phải tổ chức các hoạt động phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tạo mọi điều kiện để HS phát huy năng lực, xây dựng qui mô hoạt động phù hợp với khả năng HS, thường xuyên có vai trò cố vấn của giáo viên. +GVCN phải xây dựng qui trình sinh hoạt lớp đảm bảo tính linh hoạt, hấp dẫn, phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức, dành nhiều thời gian cho HS tự điều khiển, GVCN đóng vai trò cố vấn hướng dẫn HS trong tiết sinh hoạt lớp. +GVCN phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá hoạt động tự quản giúp tập thể HS, điều chỉnh những sai sót, lệch lạc. Thông qua hoạt động tập thể GD cho HS biết gắn động cơ phấn đấu của cá nhân với mục tiêu tiến bộ của tập thể lớp, cá nhân HS phải thường xuyên nâng cao ý thức tự GD, có ý thức hướng nghiệp.Trong mỗi hoạt động của lớp, GVCN phải phát hiện được “thủ lĩnh”của từng nhóm HS. Những HS này có thể tập làm người chỉ huy điều hành với sự ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo được sự hứng thú, tự tin là điều kiện quan trọng để lôi cuốn mọi HS tự giác chủ động, sáng tạo trong các hoạt động tập thể. Vì vậy phải biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình, khuyến khích bảo vệ , bồi dưỡng các nhân tố tích cực. +Ngoài việc rèn luyện đạo đức trong môi trường nhà trường, HS còn phải rèn luyện đạo đức trong môi trường gia đình và xã hội. GVCN cần phối hợp với địa phương và gia đình, tổ chức mạng lưới cán bộ lớp, tổ, hình thành các nhóm sinh hoạt tập thể tại địa phương giúp nhau tự rèn luyện đạo đức ở gia đình và ngoài xã hội. GVCN thường xuyên liên hệ với CMHS, hướng dẫn phụ huynh tiến hành các phương pháp GD, quản lý hoạt động tự học, tự rèn luyện của HS trong thời gian ở nhà. +Các chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp hằng tháng phải được GVCN tổ chức sinh động, hấp dẫn. Qua các hoạt động này các em sẽ hiểu rõ hơn về những nội dung giáo dục đạo đức trong nhà trường, có điều kiện để rèn luyện phẩm chất đạo đức. -Đối với giáo viên, các đoàn thể và CMHS: + Giáo viên bộ môn, các đoàn thể tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, thực hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của HS, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình lớp. Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, khen thưởng và kỷ luật học sinh. + Tổng phụ trách Đội phán ánh kịp thời các trường hợp học sinh vi phạm nội quy cho GVCN. + CMHS chủ động gặp gỡ, thường xuyên liên hệ với GVCN để nắm tình hình học tập, rèn luyện của con em. Biện pháp 6: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  19. Pháp luật và đạo đức có sự thống nhất với nhau ở mục tiêu và chức năng là điều chỉnh hành vi của con người để đảm bảo hoạt động bình thường của cá nhân và toàn xã hội. Vi phạm pháp luật tức là vi phạm đạo đức. Giáo dục pháp luật cho học sinh cũng là để bảo vệ giá trị đạo đức và nâng cao đạo đức con người. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật, ý thức pháp luật cho cán bộ, giáo viên, học sinh là góp phần ổn định môi trường giáo dục, tăng cường hiệu quả quản lý trường học. Qua việc tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường, làm cho CB-GV- NV và học sinh hiểu được như thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý, biết cách thực hiện pháp luật, có thái độ tôn trọng pháp luật, ủng hộ bảo vệ những hành vi thực hiện đúng pháp luật, phê phán những hành vi trái pháp luật. Vận động mọi người xung quanh sống và làm theo pháp luật tức là bảo vệ và nâng cao giá trị đạo đức. • Nội dung của biện pháp. -Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật trong CB-GV-NV và học sinh toàn trường, biết đánh giá các hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật, tăng tính tự giác sống, học tập và làm theo pháp luật. -Tập trung vào các nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của công dân; lý luận cơ bản về pháp luật phục vụ cho việc tìm hiểu và thực hiện pháp luật. -Quán triệt các quy định pháp luật liên quan đến học tập, rèn luyện của học sinh trong đó tập trung vào các quy định về quyền và nghĩa vụ của người học, thi cử, khen thưởng, kỷ luật... nhằm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cuộc vận động “Hai không” trong nhà trường. -Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ môi trường, phòng chống tham nhũng và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống, làm việc và học tập của các thành viên trong nhà trường. -Xây dựng tủ sách pháp luật có chất lượng, đủ số lượng các văn bản luật. -Thành lập tổ công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường để phổ biến các văn bản luật, tư vấn các vấn đề về pháp luật cho CB-GV-NV và học sinh. -Kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh với các hình thức phong phú. • Tổ chức thực hiện. -Đối với Hiệu trưởng. + Quán triệt trong CB-GV-NV và học sinh toàn trường về ý thức công dân, tôn trọng và làm theo pháp luật, lưu ý những văn bản luật hiện hành có liên quan thường xuyên đến nhà trường, khuyến khích mọi người tích cực đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật. Cập nhật các văn bản mới và thông báo những văn bản hết hiệu lực.
  20. + Xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật cụ thể trên cơ sở kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của ngành GD&ĐT, các văn bản quy định về phổ biến giáo dục pháp luật và kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh, thị xã, trong đó chú ý việc kiện toàn đội ngũ tham gia phổ biến giáo dục pháp luật, cử cán bộ phụ trách và bố trí kinh phí thực hiện công tác này. + Thành lập tổ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tổ công tác bao gồm thành viên của Ban giám hiệu, Chi ủy, Công đoàn, Đoàn TNCS, Tổng phụ trách Đội, giáo viên môn GDCD, trong đó tổ trưởng là đại diện Chi ủy hoặc Ban giám hiệu. + Rà soát đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn giáo viên để tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. + Lựa chọn các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật phong phú, hấp dẫn, tránh khô cứng. Xây dựng trang web để phổ biến giáo dục pháp luật; phát hành bản tin pháp luật; tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu…Xây dựng tủ sách pháp luật có đủ các loại sách báo, tài liệu pháp lý phục vụ dạy học, nghiên cứu. + Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm về phổ biến giáo dục pháp luật . - Đối với CB-GV-NV nhà trường. + Tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc các văn bản luật được triển khai, gương mẫu chấp hành luật pháp nơi công tác và cư trú. + Việc thực hiện pháp luật cộng với tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình của đội ngũ là nhân tố cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, là tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; mỗi CBGV là những công dân mẫu mực trong cơ quan, ở các tổ dân cư; là nòng cốt trong phong trào xây dựng cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa, làng văn hóa… + Sẵn sàng làm người tư vấn các vấn đề pháp luật cho học sinh. Các GVCN, giáo viên dạy GDCD thường xuyên nhắc nhở học sinh thực hiện nội quy nhà trường, không có hành vi vi phạm pháp luật, tránh xa các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, đánh nhau, gây mất trật tự xã hội, vi phạm luật giao thông… GVCN là người bạn lớn của học sinh, là người gần gũi và đáng tin cậy, có điều kiện thuận lợi để giáo dục pháp luật cho các em. + Trong giao ước thi đua đầu năm học, CB-GV-NV cam kết không vi phạm pháp luật, trước hết là kế hoạch hóa gia đình, không sinh con thứ ba, không vi phạm luật giao thông và các tệ nạn xã hội. - Sự phối hợp với các ngành chức năng. + Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các ngành chức năng trong bồi dưỡng, giáo dục pháp luật; giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục ý thức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2