Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Trường THCS Bình Khê
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là quản lý nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường. Nhiệm vụ này do các lực lượng chủ yếu của nhà trường là giáo viên và học sinh thực hiện cùng sự tham gia, hỗ trợ của cán bộ nhân viên trong nhà trường. Đối với trường THCS Bình Khê muốn giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia nhất thiết cần tập trung tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Trường THCS Bình Khê
- CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN TRƯỜNG THCS BÌNH KHÊ PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đất nước ta đã và đang bước vào thời kì mới, thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường phổ thông là tập trung đến việc giáo dục đức dục, trí dục, mỹ dục và thể dục nhằm “hình thành nhân cách công dân tốt của nước Việt Nam”. Để đạt được mục tiêu đó Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo với tinh thần: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính 1
- sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Quản lý nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường. Nhiệm vụ này do các lực lượng chủ yếu của nhà trường là giáo viên và học sinh thực hiện cùng sự tham gia, hỗ trợ của cán bộ nhân viên trong nhà trường. Đối với trường THCS Bình Khê muốn giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia nhất thiết cần tập trung tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường. 3. Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trường THCS Bình Khê. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của người hiệu trưởng trong việc tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trường THCS. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường THCS Bình Khê, Đông Triều trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất các biện pháp của người hiệu trưởng trong việc tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trường THCS Bình Khê, Đông Triều. 5. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - Các phương pháp nghiên cứu thực tế: Phương pháp quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận về vai trò của hiệu trưởng trong việc tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường phổ thông. 1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học. Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. - Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. - Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. - Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. - Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8( Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo quy định mục tiêu giáo dục phổ thông: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau 3
- năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. 1.2. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học. 1.2.1. Vai trò của Hiệu trưởng trường Trung học: Theo Luật Giáo Dục 2005 quy định: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận. Hiệu trưởng là người đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục của nhà trường. 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng: Được quy định tại Điều 19- Chương II - Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn: - Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; - Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; - Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; - Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn 4
- thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; - Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; - Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường; - Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở: Căn cứ theo Quy định chuẩn hiệu trưởng trường THCS được ban hành kèm theo Thông tư 29/2009/TT- BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Bộ GD&ĐT quy định gồm 3 tiêu chuẩn, với 23 tiêu chí. Cụ thể: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp. Gồm 05 tiêu chí: Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống; Tác phong làm việc; Giao tiếp, ứng xử. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Gồm 05 tiêu chí: Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông; Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm; Tự học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng CNTT Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường. Gồm 13 tiêu chí: Phân tích và dự báo; Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; Lập kế hoạch hoạt động; Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ; Quản lý hoạt động dạy học; Quản lý tài chính và tài sản nhà trường; Phát triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác thi đua khen thưởng; Xây dựng hệ thống thông tin; Kiểm tra đánh giá 1.3. Nội dung quản lý chất lượng giáo dục toàn diện của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. 5
- Để đáp ứng yêu cầu về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", người hiệu trưởng quản lý chất lượng giáo dục toàn diện của một nhà trường cần: - Làm tốt công tác nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh. - Xây dựng nề nếp, kỷ cương, trật tự trong nhà trường cho từng giáo viên và học sinh. - Tập trung công tác tổ chức, phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường; Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, tận tâm với công việc. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên bảo đảm phù hợp với cơ cấu từng bộ môn, đúng với định mức giáo viên/lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chấm dứt tình trạng thừa - thiếu giáo viên cục bộ trong từng bộ môn trong trường; Chú ý sự cân đối giữa giáo viên có kinh nghiệm và giáo viên ít kinh nghiệm, giáo viên dạy nhiều năm và giáo viên mới; Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua nhiều hình thức. - Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá. Trong công tác dạy và học, phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng thái độ học tập tích cực cho học sinh. - Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình cho bộ môn trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Tổ chức quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh. - Tổ chức tốt các hoạt động bổ trợ trong nhà trường. Trong đó chú ý nâng cao vai trò của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Đồng thời, cần kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục học sinh; kịp thời liên hệ, thông tin việc thực hiện nề nếp, kết quả học tập của học sinh, đề nghị gia đình phối hợp trong việc giáo dục, uốn nắn kịp thời các biểu hiện, hành vi lệch lạc. 6
- - Tổ chức các phong trào thi đua trong nhà trường. Trong đó chú ý tổ chức các đợt thi đua giữa các lớp trong nhà trường, gắn với những nội dung trọng tâm và các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, từ thiện và những việc làm cụ thể; - Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi trong giáo dục - đào tạo của Nhà nước đối với giáo viên và học sinh. - Tập trung mọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường, lớp học và mua sắm trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa giáo dục - đào tạo, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, các nhà hảo tâm tiếp tục đóng góp nhân lực, vật lực để đầu tư phát triển toàn diện giáo dục nhà trường. 2. Thực trạng chất lượng giáo dục toàn diện trường THCS Bình Khê 2.1. Đặc điểm tình hình địa phương. Xã Bình Khê là một xã miền núi, với tổng diện tích trên 57 km2, nằm ở phía Tây bắc huyện Đông Triều. Phía Đông giáp Thị trấn Mạo Khê, phía Nam giáp xã Xuân Sơn, phía Tây giáp xã Tràng An, Phía Bắc giáp xã Tràng Lương, dân số đông chia 14 thôn với 2879 hộ và 10.390 nhân khẩu. Thành phần kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp và thương mại dịch vụ. Có phong trào phát triển về văn hóa và giáo dục là một xã được công nhận phổ cập Tiểu học năm 2000, THCS đúng độ tuổi năm 2002, Mầm non năm 2013. Xã sớm đạt anh hung lao động trong thời kỳ đổi mới, có tỷ lệ học sinh hàng năm đỗ Đại học, Cao đẳng tương đối cao. Đảng bộ và chính quyền địa phương luôn chăm lo đến công tác giáo dục tạo mọi điều kiện thuận lợi để công tác giáo dục phát triển bền vững. 2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường: Trường được thành lập năm 1962 và được tách riêng từ 2 trường PTCS Nông trường, PTCS Bình Khê từ ngày 01 tháng 8 năm 1991. Nhà trường luôn làm tốt công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục, bên cạnh đó nhà trường còn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội phục vụ nhiệm vụ chính trị của ngành và của địa phương, đơn vị kết nghĩa. Kết hợp với các lực lượng, tham gia các hoạt động khác của địa phương luôn gắn kết với sự phát triển về kinh tế - xã hội ở địa phương góp phần vào việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương. 7
- Nhiều năm liền nhà trường được công nhận tập thể lao động tiên tiến, xuất sắc, được Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều, Sở Giáo dục tặng giấy khen. Các đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên đội luôn giữ vững danh hiệu vững mạnh cấp huyện, tỉnh. Nhà trường phấn đấu trưởng thành và được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia năm 2007 và được công nhận lại là trường đạt chuẩn quốc gia tháng 10 năm 2014. Đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phấn đấu phát triển và trưởng thành của hệ thống giáo dục xã Bình Khê và huyện Đông Triều. 2.3. Thực trạng chất lượng giáo dục toàn diện trường THCS Bình Khê. 2.3.1. Những thuận lợi và kết quả đã đạt được. a,Về tình hình cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học Cơ sở vật chất trường đã được đầu tư để đáp ứng nhu cầu dạy và học: * Phòng học: Có 10 phòng học nhà cao tầng. Diện tích mỗi phòng hoc 56m2, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành, phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn. * Phòng y tế: Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Có tủ thuốc và các dụng cụ y tế đủ điều kiện để sơ cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. * Phòng học bộ môn: 03 phòng - Phòng Tin học: Tổng số máy tính : 25 bộ, 100% máy tính được kết nối Internet, chất lượng máy tốt, đáp ứng được yêu cầu dạy, học. Trong phòng được lắp đặt hệ thống quạt điện, đèn chiếu sáng, bảng chống lóa đảm bảo tiêu chuẩn của phòng bộ môn. - Phòng thực hành môn Sinh - Hóa , môn Lý - Công Nghệ : Diện tích mỗi phòng 56 2 m . Trong phòng được lắp đặt hệ thống quạt điện, đèn chiếu sáng, bảng chống lóa đảm bảo điều kiện dạy, học. * Thư viện nhà trường: Diện tích 30m2 - Số lượng đầu sách: trên 500 đầu sách với trên 4000 bản, bao gồm: sách tham khảo, sách nâng cao cho học sinh, truyện thiếu nhi HS cho đọc, SGK, tủ sách tham khảo cho giáo viên. Có các loại sổ theo dõi ghi chép mượn đọc, trả đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. 8
- - Thư viện được trang bị 2 dãy bàn ghế đọc và có chỗ ngồi, bàn ghế thủ thư, tủ thư mục. Thư viện được lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng, quạt điện đảm bảo thoáng mát để phục vụ nhu cầu của giáo viên và học sinh nghiên cứu tài liệu. - Hoạt động của thư viện: Thư viện hoạt động có nề nếp thu hút được toàn bộ học sinh và giáo viên tham gia. Mặt khác đã có nhiều hoạt động ngoại khoá bổ trợ cho nâng cao chất lượng dạy và học các bộ môn văn hoá và các chủ đề giáo dục đạo đức cho các tổ chuyên môn và các đoàn thể trong trường có hiệu quả tốt. * Khu luyện tập thể dục thể thao: Diện tích trên 5.400 m2, đủ để luyện tập thể dục thể thao theo chương trình. * Phòng hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Trang trí khoa học đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động của Đội. * Khu hành chính: Gồm phòng làm việc của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng Hội đồng giáo dục của nhà trường, phòng thường trực của GV, phòng hành chính, kế toán, kho chứa thiết bị giáo dục 56m2 . * Khu Sân chơi: Diện tích : trên 1.640m2. Luôn sạch sẽ, thoáng mát, có cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, bố trí hợp lý tạo thành một sân chơi có cảnh quan đẹp. * Khu vệ sinh và điều kiện vệ sinh: - Có khu vệ sinh riêng cho học sinh nam - nữ, vệ sinh riêng cho giáo viên. Các công trình đều thiết kế đảm bảo vệ sinh môi trường. - Công trình hệ thống cống rãnh thoát nước, tường bao xung quanh, khuôn viên trường, cổng đều được xây dựng khang trang, hợp với môi trường giáo dục. - Có công trình rửa tay cho HS - Đảm bảo tốt các yêu cầu vệ sinh học đường, có nguồn nước sạch được cung cấp bằng nguồn nước máy. Có đủ nước lọc cho giáo viên và học sinh uống hàng ngày. Như vậy nhà trường đủ phòng học chính, các phòng chức năng, công trình phụ trợ, thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT nhà trường . b,Về Tình hình đội ngũ. *Đội ngũ cán bộ quản lý. - Về số lượng: Gồm 03 đồng chí. - Về chất lượng: Đội ngũ cán bộ quản lý Trường THCS Bình Khê là những nhà giáo có kinh nghiệm lâu năm trong công tác giảng dạy và quản lý, đạt 100% trình độ Đại học và trình độ trung cấp lý luận chính trị, 100% cán bộ quản lý đều đạt xuất sắc về chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học cơ sở. 9
- * Đội ngũ giáo viên. - Về số lượng đội ngũ: Tổng số có 39 đồng chí trong đó biên chế: 36, hợp đồng: 03. - Về chất lượng đội ngũ: Trình độ Đại học 21 đồng chí chiểm 53%, trình độ cao đẳng 18 đồng chí chiếm 47%. Trong một số năm gần đây tỉ lệ giáo viên giỏi các cấp và danh hiệu thi đua được nâng lên: Giáo viên giỏi cấp cơ sở: 16 đồng chí (tỷ lệ: 41%) Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 05 đồng chí (tỷ lệ: 14%) Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: 100% giáo viên đạt loại khá trở lên. Trong đó loại xuất sắc là 37 chiếm 80%. Như vậy số lượng đội ngũ GV trong nhà trường đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu bộ môn( đạt tỷ lệ 0,2GV/lớp), cơ cấu đội ngũ đồng đều giữa các bộ môn. Chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường ngày một nâng cao, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn cố gắng phấn đấu vươn lên. c,Chất lượng giáo dục của nhà trường. * Công tác phát triển giáo dục: Duy trì sĩ số học sinh các năm: Năm học 2012- 2013: 671 học sinh Năm học 2013- 2014: 667 học sinh Năm học 2014- 2015: 665 học sinh Hàng năm tỉ lệ tuyển sinh lớp 6 đều đạt 100% Tỉ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%; Kết quả lên lớp đạt 99,4%, thi tuyển sinh lớp 10 công lập đạt 48,6%. Được công nhận đạt PC THCS ở mức độ cao đạt 95% độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS. * Chất lượng hai mặt giáo dục Học lực TS học Giỏi Khá Trung bình Yếu Năm học sinh T/S % T/S % T/S % T/S % 2012-2013 671 68 10,1 255 38,0 343 51,1 5 0,75 2013-2014 647 90 13,91 227 35,09 326 50,39 4 0,62 10
- Hạnh kiểm TS học Tốt Khá Trung bình Yếu Năm học sinh T/S % T/S % T/S % T/S % 2012-2013 671 504 75,11 147 21,9 19 2,8 1 0,2 2013-2014 647 474 73,26 150 23,19 23 3,55 0 0 Đặc biệt trong năm học 2013- 2014: Học sinh giỏi cấp huyện: 28 em, cấp tỉnh: 5 em môn Lịch sử đạt 02 em, môn Vật lý đạt 02 em, giải toán trên máy tính cầm tay 01 em. * Các hoạt động giáo dục - Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Trong 5 năm qua nhà trường luôn kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung của phong trào thi đua . - Giáo dục thể chất: Thực hiện tốt quy chế Giáo dục thể chất, y tế trường học và quy chế về đánh giá thể lực học sinh. Tổ chức dạy đủ số tiết thể dục theo quy định, kết quả 100% đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo độ tuổi. Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh: 1lần/năm. Phối kết hợp với trạm y tế của xã, Trung tâm y tế huyện trong chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao để lựa chọn vận động viên tham gia hội khỏe phù đổng cấp huyện, các giải TDTT do ngành tổ chức nhà trường luôn đạt các giải cá nhân, tập thể trong các kỳ thi cấp huyện, tỉnh. - Giáo dục thẩm mỹ: Dạy đủ số tiết học của bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật. Hàng năm tổ chức các hội thi khéo tay kỹ thuật, hội diễn văn nghệ nhân dịp kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Đoàn, tham gia hội thi “Họa mi vàng” các cấp. - Giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông: Trường đã dạy đủ, đúng và có chất lượng chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9. Tổ chức các hoạt động tư vấn, ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh có hiệu quả tốt. 11
- Tổ chức dạy nghề phổ thông cho 100% học sinh lớp 8, kết quả thi nghề đạt trên 98% loại giỏi. - Giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp: Thực hiện đủ, đúng các tiết dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp theo phân phối chương trình và theo chủ điểm từng tháng. Lồng ghép các hoạt động tập thể như: Các chuyên đề về giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường; Hội thi các trò chơi dân gian; phong trào thể dục giữa giờ... tạo môi trường thân thiện thu hút học sinh tới trường. * Công nghệ thông tin Nhà trường có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cán bộ, giáo viên, nhân viên ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Nhà trường có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet; Có Website thông tin trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường: Địa chỉ trang Website: https://www.dongtrieu.edu.vn/thcsbinhkhedongtrieu.edu.vn Về trình độ ứng dụng CNTT: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ tin học từ A trở lên, sử dụng thành thạo trong công tác giảng dạy và học tập. d, Sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đã làm tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, do vậy mà trong những năm qua chất lượng giảng dạy ngày một nâng lên, phụ huynh quan tâm hơn tới việc học của con em mình, quan tâm nhiều hơn tới các phong trào của nhà trường và luôn đồng lòng ủng hộ công tác giáo dục của nhà trường. Điều đó cho thấy có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong nhân dân. Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong nhân dân về việc kết hợp giữa 3 môi trường: Nhà trường - gia đình - xã hội cùng tham gia giáo dục học sinh. Mối liên hệ giữa hội cha mẹ học sinh và nhà trường ngày càng gắn bó, thắt chặt. Việc học tập của học sinh thường xuyên được thông báo cho cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt cho học sinh phát triển một cách toàn diện. Bên cạnh đó, được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương đã thúc đẩy phong trào dạy và học đi lên mạnh mẽ hơn. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng quỹ sử dụng trong việc động viên, khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và hoạt 12
- động thể dục thể thao, đồng thời giúp đỡ các học sinh nghèo vượt khó học giỏi. Nhà trường không có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội. e, Công tác xã hội hóa. Công tác huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường có hiệu quả tốt. Nhà trường tích cực xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, xây dựng kế hoach cụ thể về xã hội hóa giáo dục để tăng cường các nguồn lực cho mua sắm trang thiết bị, các điều kiện cho nâng cao chất lượng dạy học và các hoạt động giáo dục. Huy động được nhiều lực lượng cùng tham gia vào công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia: Chính quyền địa phương, cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường, đặc biệt là toàn thể phụ huynh học sinh cùng đồng tình ủng hộ. 2.3.2. Những khó khăn, tồn tại. *Về tình hình cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu 01 phòng học bộ môn: Phòng học Tiếng Anh. Phòng học Tin học hẹp, hạn chế trong việc bố trí đủ các máy tính cho học sinh học tập( 20 HS/ máy tính). Sân thể chất chưa được sử dụng đất để quy hoạch. Mặt khác toàn bộ khu vực phòng học chính của học sinh được xây dựng lâu ,cơ sở vật chất bắt đầu xuống cấp cần phải tu bổ sửa chữa thường xuyên. * Về Đội ngũ giáo viên: Một số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới phương pháp, trình độ tin học còn nhiều hạn chế, khả năng nắm bắt, tiếp cận và vận dụng với các kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực mới còn chậm. Tính sáng tạo trong khâu thiết kế bài dạy chưa cao dẫn đến việc thực hiện đổi mới còn nhiều khó khăn. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiều, thiếu kinh nghiệm trong dạy học. * Chất lượng giáo dục: - Địa bàn dân cư rộng, số lượng học sinh dân tộc thiểu số còn cao chiếm 15% trong tổng số học sinh nhà trường, mặt bằng chất lượng học sinh không đồng đều, kỹ năng sống của học sinh còn chưa cao. - Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp hàng năm đã có chuyển biến tăng dần xong chưa cao và đều giữa các bộ môn so với các trường trên địa bàn huyện. - Tỉ lệ học sinh lớp 9 vào các trường công lập chưa cao, học sinh vào học các trường dạy nghề còn thấp. 13
- * Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục: Một số gia đình hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ không có việc làm, hoặc có gia đình chưa thực sự phối kết hợp với nhà trường để giáo dục các con. 3. Giải pháp, biện pháp của người hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường. 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp * Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường: Người hiệu trưởng thể hiện rõ vai trò của người thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan: Thực hiện tốt phân cấp, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ phận. Bố trí sắp xếp đội ngũ hợp lý đúng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và sở trường công tác. * Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Nhà trường cần đạt được các chỉ tiêu sau : - 100% cán bộ, giáo viên đăng ký thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả. - 100% cán bộ, giáo viên có ý thức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. - 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng CNTT, bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn các quy định về chuyên môn, không có hiện tượng giáo viên vi phạm Quy chế chuyên môn; - 90% giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ xếp loại từ khá trở lên, giáo viên dự thi giỏi cấp cơ sở 18 đ/c đạt 50%, cấp tỉnh 5đ/c đạt 14%. - 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. - 100% giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp sáng tạo về việc thực hiện nhiệm vụ được giao của mình. - 100% giáo viên sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, sử dụng triệt để đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả giờ dạy. - 100% Hiệu trưởng, hiệu phó và giáo viên đều đạt tiêu chuẩn chuẩn hiệu trưởng, chuẩn hiệu phó và chuẩn giáo viên. - Giáo viên học nâng cao trình độ đại học 5% (2 Giáo viên) - Phát triển đảng viên 5% (2 Đảng viên) 14
- * Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: + Về công tác phát triển giáo dục: - Phấn đấu tuyển 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 và 100% học sinh lớp 9 được xét và công nhận tốt nghiệp THCS. - Học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 các trường THPT đạt 87%( công lập: 55%). - Duy trì sĩ số đạt 100%, tỷ lệ chuyên cần: 99,7% - Phổ cập giáo dục THCS đạt 95% trở lên trong độ tuổi, hoàn thành điều tra đúng độ tuổi phổ cập giáo dục THPT. +Về giáo dục đạo đức: - Xếp loại hạnh kiểm: Học sinh xếp loại tốt, khá đạt 98% trở lên, không có hạnh kiểm yếu. - 100% HS được học tập, giáo dục theo các chủ đề lớn: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Giáo dục truyền thống nhà trường, truyền thống quê hương, truyền thống dân tộc. - 100% HS được giáo dục về pháp luật, có ý thức tự chấp hành pháp luật và tôn trọng các nội quy ở nơi công cộng. - 100% HS được giáo dục kỹ năng sống, được tham gia các hoạt động Đội theo các chương trình rèn luyện Đội viên. + Về giáo dục văn hóa: - Chất lượng xếp loại học lực: Học lực khá, giỏi đạt từ 62% trở lên, học lực yếu dưới 2%. Không có học sinh ở lại lớp. - Học sinh giỏi cấp huyện các bộ môn phấn đấu 37 em, cấp tỉnh 15 em +Về giáo dục rèn luyện thể chất, thẩm mĩ - 100% học sinh được xếp loại đạt yêu cầu các môn học Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục. - Mỗi lớp xây dựng 01 đội tuyển dự thi Hội khỏe Phù Đổng, văn nghệ cấp trường. Nhà trường xậy dựng 01 đội tuyển dự thi Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện. + Công tác giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. - Tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 học nghề phổ thông làm vườn. - 100% học sinh lớp 9 học chương trình giáo dục hướng nghiệp. - 100% học sinh biết lao động tự phục vụ bản thân. - 100% các ngày trong tuần đảm bảo vệ sinh trường học. * Xây dựng cơ sở vật chất: 15
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước kết hợp với các nguồn huy động xã hội hoá hợp pháp: - Trang bị thêm máy tính, đồ dùng thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học, trang bị thêm phương tiện phòng cháy chữa cháy, đầu tư trang thiết bị phòng học thông minh, kịp thời sửa chữa CSVC hư hỏng. - Xây tường rào, hoàn chỉnh đường chạy sân thể chất 250 m, tạo cảnh quan trường học đạt tiêu chuẩn xanh- sạch- đẹp và an toàn. * Xây dựng trường chuẩn Quốc gia, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. - Tiếp tục thực hiện và duy trì 5 tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia. - Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, tiếp tục tổ chức thu thập thông tin minh chứng và mã hoá minh chứng giao cho các nhóm thực hiện. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. 3.2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường. Người hiệu trưởng thể hiện rõ vai trò của người thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan: * Xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ cấu khoa học, hợp lý: Thực hiện tốt phân cấp, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ phận, có như vậy mới tạo điều kiện tốt để phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mọi CB, GV. * Bố trí sắp xếp đội ngũ hợp lý đúng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và sở trường công tác: Việc phân công, công việc cho các thành viên phải đúng người đúng việc. Phân công phải mang tính ổn định nhưng lại phải định hướng cho những năm sau, vừa phải đảm bảo trước mắt vừa phải bảo đảm cho sự phát triển. * Phối kết hợp phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường: Người Hiệu trưởng nhà trường phải biết cách tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hoạt động, phát huy sức mạnh của họ. Ngoài ra còn phải biết cách tạo điều kiện cho các tổ chức liên kết và phối kết hợp với nhau để tạo ra sức mạnh tổng thể có như vậy thì chất lượng giáo dục mới tốt được . * Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học cho cán bộ, giáo viên và nhân viên văn phòng. - Công khai thủ tục hành chính trên website trường để giáo viên và phụ huynh tìm hiểu. - Công khai toàn bộ các kế hoạch công tác và kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường trên website. 16
- - Ứng dụng CNTT trong tổ chức các cuộc họp, hội thảo, báo cáo chuyên đề. - Ứng dụng CNTT trong việc quản lý chuyên môn, quản lý hồ sơ, sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý nhà trường, quản lý học sinh, quản lý chất lượng học sinh, phần mềm phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng, phần mềm kiểm định chất lượng, phần mềm phổ cập giáo dục - Quản lý khai thác triệt để tác dụng của Tin học trong nhà trường: Soạn giảng của giáo viên, học tập, thi cử,…Xây dựng kế hoạch, quản lý hiệu quả Phòng học thông minh, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng những công dân điện tử cho xã hội. * Quản lý bằng thi đua. Người Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua, cụ thể các tiêu chuẩn, hình thức thi đua, lấy nêu gương điển hình để nhân rộng các phong trào thi đua, kiểm tra, đánh giá kết quả thi đua trung thực, khách quan, công bằng cho các tập thể, cá nhân, khen thưởng đúng đối tượng có thành tích, các giải từ khuyến khích trở lên. Xếp loại thi đua theo từng tháng, học kỳ, định mức khen thưởng tuỳ thuộc vào ngân sách tự chủ của nhà trường và Ban cha mẹ học sinh hỗ trợ động viên khen thưởng. Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cấp có thẩm quyền xét thi đua công nhận và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong năm học nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nhà trường ngày càng phát triển vững mạnh. 3.2.2. Nhóm giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. * Xây dựng ổn định đội ngũ giáo viên. Chọn những giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, có năng lực sư phạm khá trở lên, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc. Cố gắng duy trì ổn định đội ngũ giáo viên, hạn chế thấp nhất sự xáo trộn, thay đổi để giáo viên có đủ thời gian tích lũy những kinh nghiệm, yên tâm công tác. Tuy nhiên để duy trì, phát huy chất lượng hiệu quả công việc của giáo viên thì cũng cần thiết phải quan tâm đến điều kiện và hoàn cảnh kinh tế của từng người( Chẳng hạn đối với giáo viên có con nhỏ, kinh tế khó khăn…). Mặt khác chọn những giáo viên có năng lực sư phạm tốt, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tuyên truyền mang tính thuyết phục cao, trực 17
- tiếp làm tổ trưởng chuyên môn của các tổ, khối. Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho các thành viên trong tổ đạt hiệu quả. * Nâng cao trình độ tư tửng chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên. - Tích cực triển khai chương trình hành động số 26- CTr/TU ngày 05/3/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 04/11/2013 của Hội nghị TƯ 8( khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28/2/2014 của tỉnh ủy Quảng Ninh, Nghị quyết số 10-NQ/TƯ ngày 05/12/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nội dung “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng tinh giản bộ máy biên chế” nhằm đổi mới nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý đối với cơ sở giáo dục. - Tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt đường lối của Đảng chính sách, pháp luật của nhà nước, có kỷ luật, phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh lèi sèng lµnh m¹nh, trong sáng, có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đoàn kết với đồng nghiệp, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong nhà trường. - Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng chính trị, Nghị quyết của Đảng, nhà nước, của ngành. Phối hợp cùng Công đoàn trường tổ chức cho cán bộ giáo viên thực hiện ký cam kết thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo, những điều cấm đảng viên, giáo viên không được làm, lối sống trong sáng, tác phong, giao tiếp ứng xử nơi công sở có văn hóa, lịch thiệp. - Trong mọi tình huống xây dựng tập thể giáo viên nhà trường luôn mẫu mực về cả phẩm chất, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ để xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phấn đấu mỗi gia đình giáo viên là một gia đình văn hóa tại nơi cư trú. * Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. - Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ bằng cách tham gia các lớp tập huấn, đi học đại học chuyên ngành. Đặc biệt khuyến khích giáo viên tham gia các lớp học từ xa, học qua mạng Internet, mà không làm ảnh hưởng hoặc xáo trộn hoạt động của nhà trường. - Chỉ đạo việc nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn, giáo viên lên lớp cần chủ động trong việc sử dụng phương pháp, phương tiện thiết bị dạy học. 18
- - Chỉ đạo từng bước xây dựng ngân hàng đề thi cho các môn học theo qui định chung từ đó quản lý chặt chẽ các khâu dạy– học– kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên. Có như vậy mới thực hiện tốt việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng, kiên quyết không để học sinh ngồi nhầm lớp. - Tiếp tục đổi mới cách dạy học theo hướng phát huy sự chủ động sáng tạo của học sinh, sử dụng có hiệu quả đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại. - Tăng cường trao đổi thông tin, thường xuyên phối hợp với các trường trong cụm, trong huyện tổ chức các hội thảo, chuyên đề để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và học hỏi ở đồng nghiệp. - Lên kế hoạch cho tất cả các giáo viên học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuyên môn, khuyến khích tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho mình theo hướng chuyên sâu bộ môn phụ trách. * Chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. - Tập trung chỉ đạo thường xuyên việc tổ chức dạy học theo hướng tích cực thông qua các hoạt động như: Sinh hoạt chuyên môn định kỳ, các hoạt động thanh kiểm tra toàn diện, đột xuất, thường xuyên của trường. - Tổ chức tham quan, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn. Tăng cường khảo sát kiến thức, kỹ năng của cán bộ giáo viên về dạy học tích cực để có những giải pháp bồi dưỡng cho phù hợp. - Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, dự giờ...tại cơ sở để tạo nhiều cơ hội cho tất cả giáo viên đều được tiếp cận với những kỹ thuật dạy học tích cực nhằm xác lập năng lực mới. * Cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. - Chỉ đạo việc sinh hoạt theo những nội dung chuyên sâu của bộ môn và đa dạng hóa các hình thức sinh tổ, nhóm chuyên môn. - Lên kế hoạch chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: Cử giáo viên tham gia tập huấn, các chuyên đề của cụm, của phòng về việc ứng dụng thông tin công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đặc biệt triển khai sử dụng nhân rộng, hiệu quả mô hình lớp học thông minh. * Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 19
- - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo phương thức mới qua mạng giáo dục hoặc qua truyền hình trực tiếp. - Khuyến khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để cán bộ, giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng. - Hướng dẫn cho giáo viên tự triển khai tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học. - Tăng cường ƯDCNTT vào tất cả các hoạt động phù hợp(Báo cáo chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, trao đổi bài dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá và các hoạt động ngoài giờ lên lớp...) - Tổ chức Hội thi Bài giảng trình chiếu cấp trường theo kế hoạch năm học. * Bồi dưỡng viết sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp sáng tạo. - Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp sáng tạo trong tập thể cán bộ giáo viên toàn trường: Cần tập trung vào những vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học, sáng tạo về đồ dùng dạy học, cách sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị dạy học hiện đại cũng như cách giữ gìn bảo quản. - Chọn những giáo viên có năng lực làm nòng cốt, nhân rộng điển hình trong đơn vị. - Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm sau đó tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Đưa những sáng kiến hay áp dụng thực tế trong toàn trường và đề nghị cấp trên khen thưởng. * Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức các hội thi. Các hội thi trong năm học của nhà trường: Thi “Giáo viên dạy giỏi”; Thi “Làm đồ dùng dạy học.”; Thi "Sáng tạo kĩ thuật"; Thi "Dạy học tích hợp"; Thi “Tìm hiểu Lịch sử quê hương”; Hội thi “Các trò chơi dân gian”. Đây là những hội thi lớn được đưa vào kế hoạch ngay từ đầu năm và được bàn bạc cụ thể trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm. Giúp giáo viên chủ động có kế hoạch tự bồi dưỡng để khi tham gia các hội thi mang lại kết quả cao. Sau mỗi 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên lớp 6
34 p | 104 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh 6
24 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 89 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các phương pháp và kỹ thuật giải phương trình nghiệm nguyên
28 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện chạy cự li trung bình, dài ở trường THCS
17 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê 2 - Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn mới
30 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học trong phân môn vẽ tranh
24 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức lớp học trong giảng dạy Ngoại ngữ ở trường THCS
19 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các bài toán về tam giác đồng dạng
23 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học Địa lí THCS theo hướng phát triển năng lực
19 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
22 p | 15 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn