intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp tập luyện giúp học sinh lớp 8 phát huy năng lực học tốt môn Thể dục

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp các em rèn luyện thân thể tốt, có sức khoẻ đảm bảo trong việc học tập. Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn. Thông qua việc tập luyện giúp học sinh thấy rõ mục đích của học thể dục, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp tập luyện giúp học sinh lớp 8 phát huy năng lực học tốt môn Thể dục

  1. MỤC LỤC I.   PHẦN   MỞ   ĐẦU………………………………………………….…….Trang  02 1.   Lý   do   chọn   đề   tài:………….   ………………………………….………….. ….02 2.   Mục   tiêu   nhiệm   vụ   của   đề   tài:………………………………   .. ……………...03 a.   Mục   tiêu   đề   tài:………………………   ………….…………. ……………….....03 b.   Nhiệm   vụ   đề   tài:……………………..………………. ………………………...03 3.   Đối   tượng   nghiên   cứu:………………………………………... ……………...04 4. Giới hạn phạm vi của đề  tài:………………………………………………… 04 5. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………….…… 04 II. PHẦN NỘI DUNG:………………………………………………………......04 1. Cơ  sở  lý luận:……………………………………………………………….… 04 2. Thực trạng vấn đề  nghiên cứu:……………………………………………… 06 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:……………………………….……… 07 a.   Mục   tiêu   của   giải   pháp:………………………………………………. ………..07 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:…………………………………… 08 1
  2. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:…………………………………… 15 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề nghiên cứu:…………….. …15 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:…………...……………………...…18 1.   Kết   luận:……………………………………..……………………………...… 18 2.   Kiến   nghị:…………………………………………………………...………… 18 Tài   Liệu   Tham   Khảo:…………………………………………………………… 20 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài.        Giáo dục thể  chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ  phận không thể  tách rời của sự  nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Sự  nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể  chất nói riêng đã góp phần rất quan   trọng  trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện hoàn thiện về nhân cách,  2
  3. trí tuệ và thể lực để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,  giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.               Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh – Người dạy “ Giữ  gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời  sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.         Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề cập và bàn luận   sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Toàn bộ giáo viên đã không ngừng nghiên cứu tiếp   thu những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại để  đưa nền giáo dục   nước ta ngày một hiện đại hơn, đáp  ứng được yêu cầu học tập ngày càng cao   của nhân dân. Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm lớp học, môn  học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào   thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học   sinh.             Trong thực tế  việc giảng dạy thể  dục cho học sinh lớp 8 còn gặp khó   khăn. Các em bước đầu làm quen  học và tập luyện một số  môn học mới như  nhảy xa, nhảy cao…các môn học này đòi hỏi các em phải tự  tin phát huy năng   lực bản thân tâp luyện mới đạt kết quả  tốt  nhưng các em còn nhút nhát, thiếu   tự tin chưa phát huy được năng lực bản thân. Làm thế nào để các em tự tin, phát  huy năng lực của bản thân trong tập luyện để  học tốt môn học cũng như  thích  tham gia các môn thể  dục phát triển thể  lực mà không sao nhãng các môn học   khác là điều băn khoăn đối với giáo viên thể dục.       Để giúp học sinh lớp 8 tự tin phát huy năng lực bản thân trong tâp luyện để  học tốt môn thể dục thì ngay từ khi mới bắt đầu môn học, giáo viên đã phải suy  nghĩ tìm tòi phương pháp tập luyện phù hợp để  giúp học sinh tự  tin phát huy  năng lực tâp luyện học tốt môn học nhằm nâng cao sức khỏe phát triển tố chất   và đạt thành tích cao. Tôi mạnh dạn suy nghĩ tìm tòi một số  phương pháp tập   luyện có hiệu quả phù hợp với học sinh lớp 8 giúp các em TỰ TIN PHÁT HUY   3
  4. NĂNG LỰC học tốt môn thể dục. Qua việc giảng dạy và đúc kết được nhiều  kinh nghiệm nên tôi chọn đề  tài “ĐỔI MỚI   PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN   GIÚP HỌC SINH LỚP 8   PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC TỐT MÔN THỂ   DỤC”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. a. Mục tiêu đề tài.      ­ Tổ  chức tập luyện một cách hợp lí và khoa học sao cho giờ  học làm nảy   sinh sự tự tin, hứng thú trong hoạt động tập luyện của học sinh. Qua đó trang bị  cho học sinh  một số kiến thức kỹ năng cơ bản phổ thông nhất theo nội dung cơ  bản của chương trình. Nhằm nâng cao năng lực tập luyện, giúp các em chủ  động tự tin học tốt môn thể dục.          ­ Góp phần bảo vệ, củng cố  và tăng cường sức khỏe học sinh, nâng cao  nămg lực làm việc ( học tập) trí óc cho các em.      ­ Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, trong đó đặc biệt chú ý  phát triển   sức nhanh, sức mạnh, sức bền để cho cơ thể các em phát triển nhanh, toàn diện.       ­ Giáo dục và rèn luyện cho các em một số  thói quen tốt như  tập thể  thao  thường xuyên, đúng phương pháp khoa học. Biết vận dụng vào cuộc sống, biết   giữ gìn vệ sinh và một số phẩm chất đạo đức như: tính kỷ luật, tính trung thực,   lòng dũng cảm tự tin, trách nhiệm của cá nhân với tập thể.       ­ Tạo cho các em sự tự tin, say mê, hứng thú trong môn học. .       ­ Giúp các em rèn luyện thân thể  tốt, có sức khoẻ  đảm bảo trong việc học   tập.      ­ Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa sức,   hấp dẫn.     ­ Thông qua việc tập luyện  giúp học sinh thấy rõ mục đích  của học thể dục,   đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. b. Nhiệm vụ đề tài. 4
  5.     Nhiệm vụ 1: tìm hiểu thực trạng, năng lực tập luyện nội dung môn thể dục  của  học sinh lớp 8 tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ.       Nhiệm vụ  2: tìm hiểu phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo  tính vừa sức, hấp dẫn, phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực học tốt   những nội dung môn thể dục của học sinh lớp 8 THCS Nguyễn Trường Tộ. 3. Đối tượng nghiên cứu. ­ Học sinh lớp 8 trung học cơ sở ( tổng số 123 học sinh ). 4. Giới hạn của đề tài.      ­ Nghiên cứu học sinh khối 8.         ­ Đề  tài này được vận dụng  ở  trường THCS Nguyễn Trường Tộ  – thị  xã  Buôn Hồ ­ Đăklăk. 5. Phương pháp nghiên cứu.          Để  giải quyết những nhiệm vụ  trên tôi tiến hành sử  dụng đồng thời các  phương pháp nghiên cứu sau: a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:        Từ  thực tế  nhận xét thực trạng năng lực của học sinh  ở  trường THCS   Nguyễn Trường Tộ, sự  góp ý của đồng nghiệp và các tài liệu nghiên cứu liên  quan đến nội dung đề  tài. Nhằm mục đích tìm hiểu cơ  sở  lý luận tổng hợp tất   cả các tài liệu để đưa ra phương hướng giải quyết đề tài này. b. Phương pháp quan sát sư phạm:     Để đảm bảo cho đề  tài này mang tính khoa học tôi đã quan sát sự  phát triển   thể  lực của học sinh. Quan sát các tiết học thể  dục của học sinh khối 8. Sử  dụng phương pháp này tôi có cơ sở để tìm ra được các bài tập và phương pháp   hiệu quả nhất. c. Phương pháp toán học thống kê: 5
  6.     Để thực hiện các nhệm vụ một cách chính xác và hoàn thiện tôi đã sử  dụng   phương pháp toán học thống kê để rút ra kết quả cụ thể rồi từ đó có cơ sở đánh  giá hiệu quả các bài tập. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm   lí học và đặc điểm phát triển tố  chất thể  lực  ở  mỗi lứa tuổi con người, tố chất   thể lực bao gồm tố chất nhanh, tố chất mạnh, tố chất bền. Tố  chất thể  lực là sự  biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ  quan cơ  thể, tố  chất thể  lực tăng trưởng theo sự  tăng trưởng của lứa tuổi. Sự  tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa   tuổi khác thì tố  chất thể  lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố  chất thể  lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Qua việc nắm rõ  mục tiêu, nhiệm vụ   giáo dục thể  chất, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh   người giáo viên thể  dục phải tìm tòi sáng tạo đổi mới phương pháp giảng dạy  giúp học sinh tự  tin hứng thú học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục   toàn diện. ­ Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở: Muốn giảng dạy được tốt trước hết người giáo viên phải nắm được đặc  điểm tâm sinh lý phát triển thể chất của học sinh lớp 8. Đặc điểm tâm lí: Lứa tuổi học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 8 nói riêng là lứa tuổi  quá độ  và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự  phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh   hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các  phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn.  6
  7. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở  phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều  kiện phát triển tốt các khả năng – năng lực cho các em. Đặc điểm sinh lí:           Ở  lứa tuổi học sinh lớp 8 có sự  thay đổi về  hệ  thần kinh, hệ  hô hấp, hệ  vận động, hệ  tuần hoàn. Sự  phát triển của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ  nhưng   không cân đối, hoạt động thần kinh cấp cao của tuổi thiếu niên cũng có những  nét riêng biệt, sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất tạo   ra nhiều thay đổi trong cơ thể của các em trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và   sự  phát dục. Do đó khi học các em dễ  tập trung tư tưởng, nhưng thời gian quá   dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ  chóng  mệt mỏi và dễ  phân tan sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú,   phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có  trọng tâm, chính xác. Cần tăng cường phát triển cơ  bắp, phát triển toàn diện,  hướng dẫn cho các em biết cách thở  sâu, thở  đúng trong hoạt động. trong quá  trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến  trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. * Về phía nhà trường: ­ Do điều kiện sân bãi chưa thuận lợi, cơ sở vật chất còn hạn chế  dẫn tới giáo  viên lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai các nội dung môn học. ­ Chưa có điều kiện tổ chức cho học sinh ngoại khóa tập luyện TDTT.  * Về phía giáo viên: ­ Giáo viên chưa tìm hiểu và phát triển tố  chất riêng của học sinh hướng cho  học sinh tham gia vào các môn phù hợp với tố chất sở trường của các em. ­ Phần lớn giáo viên chỉ tập trung vào phần chung của giáo án, chưa chịu khó tìm  tòi, nghiên cứu các phương pháp mới để truyền đạt, hướng dẫn cho học sinh. * Về phía học sinh; 7
  8. ­ Học sinh có ít thời gian tập luyện trên lớp, trong khi đó ở nhà thì không có thời   gian tập luyện vì còn phải phụ giúp gia đình. ­ Phần nhiều là các em chưa quan tâm, vẫn còn xem nhẹ  môn thể  dục, chưa   nắm vẫn kiến thức và kỹ  thuật cơ  bản, chưa có sự  hứng thú trong tập luyện.  Học sinh lớp 8 bước đầu làm quen  học và tập luyện một số môn học mới như  nhảy xa, nhảy cao…các môn học này đòi hỏi các em phải tự  tin phát huy năng   lực bản thân tâp luyện mới đạt kết quả tốt  nhưng các em còn bỡ ngỡ, nhút nhát,  thiếu tự  tin, học thụ động, chưa phát huy được năng lực bản thân nên kết quả  thành tích chưa cao.. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Đổi mới cách thực hiện phương pháp dạy học   là vấn đề  then chốt của  chính sách đổi mới giáo dục. và một trong những định hướng đổi mới phương  pháp dạy học là đổi mới theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng  tạo các phương pháp dạy học khác nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học   vừa phù hợp  với đối tượng và điều kiện thực tiễn. Đặc trưng chủ yếu của tập   luyện thể dục thể thao là hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động và phát triển các  phẩm chất thể lực nhằm đặt cơ sở  cho năng lực làm việc về thể lực cũng như  trí óc. Do vậy về phương pháp giảng dạy phải phối hợp chặt chẽ giữa giờ học   thể dục với các hoạt động TDTT ngoài giờ học tại nhà trường và ở gia đình của  học sinh. Có làm được như  vậy mới làm nảy sinh sự  ham muốn hoạt động tập  luyện của học sinh  đảm bảo khả năng bảo vệ và tăng cường thể chất cho các  em. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Trong môn thể  dục, để  có một tiết học đạt kết quả  cao, tạo cho các em   niềm say mê, hứng thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài  học, không cần ghi lý thuyết, thực hiện động tác một cách chính xác, hoàn hảo,   không có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản tập luyện cho có, cho xong, phải đảm  8
  9. bảo tốt chất lượng môn học. Muốn đạt được những yêu cầu trên, cần phải có  những phương pháp đổi mới thiết yếu sau: ­ Phương pháp soạn giáo án. Giáo án là tài liệu phục vụ  giảng dạy trên lớp hoặc các giờ  luyện tập   TDTT.   Giáo   án   phải   thể   hiện   rõ   mục   đích,   nhiệm   vụ   giáo   dục,   nội   dung,   phương pháp giảng dạy, tổ  chức sư  phạm và các điều kiện đảm bảo. Giáo án  phải đảm bảo hệ  thống nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, thông qua   giờ học để bồi dưỡng kiến thức kĩ năng, phát triển thể lực cho học sinh, tạo ra   mối liên hệ  giữa các kiến thức kĩ năng vận động của bài học trước và sau.   Chính vì vậy người giáo viên  phải đổi mới phương pháp soạn giáo án. Cụ thể là:  ­ Giáo viên phải căn cứ vào nội dung theo phân phối chương trình để soạn   giáo án. Khi soạn giáo án, người giáo viên phải nắm rất chắc và cân đối các   phần, tiến hành phân tích các bước thực hiện, lựa chọn các phương pháp thích  hợp để  lên lớp. Có thể  bổ  sung bài tập hoặc đảo, sắp xếp lại nội dung tạo ra   bài dạy sinh động, hấp dẫn học sinh hứng thú tập luyện. ­ Khi soạn bài, người giáo viên cần dự đoán các tình huống, từ đó chuẩn bị  các biện pháp phòng ngừa hợp lí để  đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.  Cần dựa vào thực tế của địa phương nhà trường và tình trạng học sinh  để  nêu  ra mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung bài học cho phù hợp và sát với thực tế. ­ Cần đổi mới bài soạn, khi soạn giáo viên cần soạn các bài dạy theo ý   tưởng mới, sau đó mạnh dạn áp dụng thử  nghiệm. Có thể  có bài thành công   cũng có bài chưa thành công nhưng từ  đó người giáo viên sẽ  rút ra được kinh  nghiệm và dần dần hình thành được phương pháp dạy học mới. ­  Phương pháp tổ chức tập luyện. Tổ chức tập luyện thể dục là biện pháp quan trọng để tiến hành tâp luyện  đạt hiệu quả cao và có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tổ chức giờ thể dục được bắt  9
  10. đầu từ  di chuyển học sinh từ  lớp ra sân tập luyện, được thể  hiện dưới nhiều  hình thức. Tổ  chức giờ  học là cách sắp xếp đội hình tập chung, đội hình tập luyện,  phân chia tổ nhóm, tìm cán sự chỉ huy. Tổ chức giờ học thể dục phải phát huy được tính lao động tự phục vụ của   học sinh, học sinh càng lớn thì yêu cầu càng cao để  thể  hiện rõ năng lực của   bản thân. Thông thường mỗi lớp học chỉ có một cán sự  môn thể  dục( thường là em  lớp trưởng). Cán sự  có nhiệm vụ  tập trung lớp, điều khiển, chỉ  huy tập luyện   hỗ  trợ giúp giáo viên trong tiết học. Cán sự môn là em có tính nhanh nhẹn, tháo  vát, năng động và đặc biệt là rất tự  tin chỉ  huy các bạn. Còn các em khác thụ  động tuân theo, nhiều em quá nhút nhát tay chân còn vụng về trong khi tập. Nếu   tiết học nào cũng chỉ có em cán sự đó chỉ huy thì em rất mệt, còn các em khác lại  thụ động nên tôi thay đổi phương pháp tổ chức tiết dạy. Đó là:  Cách đổi mới: Để  rèn luyện sự  tự  tin, năng động cho từng em thì  mỗi lớp không chỉ  có   một em làm cán sự  mà trong từng tiết học theo số thứ tự  mỗi em sẽ làm cán sự  một giờ học.  Cách thực hiện: Những tiết đầu giáo viên làm mẫu, hướng dẫn cách chỉ  huy,   điều khiển tiết học một cách chuẩn mực, học sinh cả lớp quan sát ghi nhớ. Tiết   sau đó đến em  lớp trưởng làm cán sự chỉ huy, các em khác quan sát ghi nhớ. Các   tiết tiếp theo cứ theo thứ tự các em khác lần lượt làm cán sự. Lúc đầu nhiều em   nhút nhát không làm được và không dám làm nhưng được sự  động viên của cô  giáo và sự giúp đỡ của các bạn trong lớp các em đã mạnh dạn tự tin làm chỉ huy  rất tốt. Cho đến hiện giờ học sinh nào trong các lớp tôi dạy đều có khả năng chỉ  huy. Qua việc được làm cán sự các em thấy mình đươc đặt vào vị trì cao hơn, có   sự ảnh hưởng liên quan đến các bạn trong lớp, vì vậy các em phải tự rèn luyện,   tu dưỡng, gương mẫu để cho hình ảnh của mình đẹp hơn, chỉ huy các bạn mới   10
  11. có uy hơn. Sau mỗi tiết học các em còn trao đổi góp ý cho nhau xem bạn chỉ huy   đã đúng và tốt chưa, cần thay đổi hay làm thế nào cho tốt hơn. Từ đó tạo nên sự  gắn kết, đoàn kết trong học sinh. Chính vì vậy học sinh những lớp tôi dạy đều  ngoan, phát huy được năng lực bản thân, tự tin hứng thú say mê tập luyện. ­ Đổi mới phương pháp giảng dạy.        Việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cần xuất phát từ tính chất, nội dung  chương trình môn học, trình độ vận động và vốn tri thức đã có của học sinh, đặc  điểm tâm sinh lí lứa tuổi và tình hình cơ  sở  vật chất, sân bãi dụng cụ  phương  tiện hiện có của nhà trường. Để đảm bảo chất lượng học tập và gây hứng thú  kích thích học sinh say mê luyện tập TDTT thì giờ học thể dục phải được tiến   hành một cách khoa học với phương pháp tập luyện cơ bản và hợp lý. Giáo viên  cần sử dụng các phương pháp giảng dạy cụ thể như sau: *Sử dụng các phương pháp dùng lời nói: + Phương pháp giảng giải: không giảng giải phân tích nhiều, tốn thời gian ảnh   hưởng đến việc tập luyện của HS, chỉ nói rõ yêu cầu cơ bản của động tác. + Kể chuyện, đàm thoại, trao đổi: yêu cầu phải được tăng cường sử dụng nhằm   phát huy tính tích cực tập luyện của HS. + Chỉ thị và hiệu lệnh: tăng cường phương pháp này cho HS ( nhất là các cán sự  TDTT) tham gia điều khiển HS trong nhóm, tổ tập luyện. + Đánh giá bằng lời nói: tăng cường cho HS tham gia đánh giá kết quả đạt đươc  sau mỗi lần thực hiện động tác, mỗi buổi tập. GV chỉ giữ vai trò diều khiển và   rút ra kết luận cuối cùng. + Báo cáo bằng miệng và giải thích lẫn nhau hay phương pháp tự  nhủ, tự  ra   lệnh là những phương pháp rất cần được sử dụng trong giảng dạy hiện nay. *Sử dụng các phương pháp trực quan: + Làm mẫu ít và chủ  yếu mang tính biểu diễn tự  nhiên kết hợp biểu diễn sư  phạm ( vừa đẹp nhưng lại vừa chính xác). 11
  12. + Làm mẫu toàn phần là chủ yếu, không nhất thiết phải làm mẫu tới từng phần   ( từng giai đoạn) của động tác. + Phương pháp “cảm giác qua” cần được tăng cường sử dụng. + Các phương pháp trực quan gián tiếp cần được tăng cường sử dụng. *Sử dụng các phương pháp thực hiện bài dạy: + Ưu tiên sử dụng phương pháp tập luyện và các hình thức tập luyện. + Tăng cường sử  dụng các bài tập bổ  trợ, đẫn dắt khi thực hiện các động tác  khó phức tạp. + Tăng cường và phối hợp chặt chẽ phương pháp tập luyện lặp laị ổn định với   phương pháp tập luyện thay đổi. + Các phương pháp tập luyện tổng hợp ( đặc biệt là phương pháp quay vòng)   rất cần được sử dụng. + Tăng cường phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu vào việc củng cố  kỹ thuật động tác và nhằm tăng hứng thú tập luyện cho HS. + Hạn chế sử dụng phương pháp tập luyện phân đoạn. *Sử dụng phương pháp sửa động tác sai: + Phương pháp sửa động tác sai không nhất thiết phải sử  dụng thường xuyên   trong giờ học. + Sửa chữa động tác sai chỉ  thực hiện với những lỗi cơ bản và mang tính chất  phổ biến( với nhiều HS) + Cần phải cho HS tham gia vào đánh giá và có ý kiến tham gia vào việc sửa  chữa động tác sai cho nhau. *  Muốn thực hiện  được tốt, linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp trên  người giáo viên cần phải: ­ Trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ  nội dung bài dạy. Giáo viên phải   tập làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng từng chi   tiết, yếu lĩnh kỹ thuật động tác trước khi lên lớp để  học sinh hiểu và nắm bắt  ngay. 12
  13. ­ Giáo viên làm mẫu thì động tác phải đạt yêu cầu chính xác, đẹp, đúng kỹ  thuật. Vì những động tác ban đầu dễ gây ấn tượng sâu trong trí nhớ các em. Đối  với giáo viên không chuyên, giáo viên không có khả  năng làm mẫu thì nên cho  học sinh quan sát kỹ  tranh  ảnh, xem phim, clip hoặc có thể  bồi dưỡng cán sự,   chọn những em có năng khiếu tốt về mặt này để làm mẫu thay cho giáo viên khi   giảng dạy động tác mới.        ­ Khi giảng giải phân tích kỷ  thuật động tác nên phân tích gợi cảm, ngắn  gọn, chính xác, xúc tích dễ hiểu. Ngoài trời có thể  sử  dụng tranh  ảnh, biểu đồ  để minh hoạ kết hợp kiến thức của các môn học khác như ( toán, lí, hóa, sinh…)   làm tăng sự chú ý cho các em.       ­ Do đặc điểm của học sinh lớp 8 có tính hiếu động, thiếu tập trung chú ý,   nhất là khi lên lớp ngoài trời hay bị các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng. Do vậy  trong phần mở đầu giáo viên nên sử  dụng một số trò chơi thường được các em  ưu thích, để gây sự tập trung và hứng thú trước khi vào phần cơ bản. Hoặc cho   cả lớp vỗ tay hát chung một bài hát để tạo sự thoả mái phấn khởi bước đầu cho   quá trình tập luyện.       ­ Trong tiết học thể dục không nhất thiết phải tuân theo qui định khuôn khổ  mà phải luôn luôn thay đổi thêm vào một số  tình tiết mới dễ gây hứng thú cho  học sinh. Như  thông qua một số  biện pháp trò chơi, thi đua khen thưởng,  hay  tăng độ khó ( như tăng dần mức xà của môn nhảy cao………….)        ­ Tập luyện TDTT phải đảm bảo chất lượng vận động nhất định và tăng  dần khối lượng ấy theo lứa tuổi, thời gian thì mới nhanh chóng hình thành được  kĩ năng, kĩ xảo vận động, tăng cường sức khỏe cho học sinh.       ­ Giảng dạy thể dục là quá trình kết hợp chặt chẽ  giữa trí lực, thể  lực và   tâm lý. Cần chú ý đến nhiệm vụ phát triển thể chất và điều khiển sự phát triển  cơ  thể  của học sinh. Cho nên về  phương pháp không những chỉ  đối xử  cá biệt  về trình độ tập luyện, lứa tuổi, giới tính mà còn đối xử cá biệt về tình trạng sức  khỏe nữa.                          13
  14.            ­  Phương pháp giảng dạy – tập luyện phải đảm bảo các nguyên tắc sư  phạm về  giáo dục thể  chất như  từ  đơn giản đến phức tạp, từ  nhẹ  đến nặng.  Trong mỗi tiết phải đảm bảo đủ phần mở đầu (các bài tập khởi động); phần cơ  bản và phần kết thúc (trong đó có các động tác hồi tĩnh).       ­ Một tiết nên dạy kết hợp 2 – 3 nội dung một cách phù hợp giúp học sinh   phát triển toàn diện các cơ quan chức năng của cơ thể và tạo cho giờ học sinh động,  kích thích hứng thú học tập của học sinh. Ví dụ như: Nhảy xa + Cầu lông + Trò   chơi            ­ Tích cực sử  dụng phương pháp phân nhóm hoặc phân nhóm quay vòng  nhằm tạo thời gian vận động cho học sinh một cách hợp lý, tránh thời gian tĩnh  kéo dài gây mất hứng thú tập luyện.       *Ví dụ: Nhảy xa + Cầu lông{ TTTC} + Chạy bên Phương pháp: 1. Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm Nam ­ Nữ tập luyện 2 nội dung: Nhóm 1: Nhảy xa (12 phút) Nhóm 2: Cầu lông (12 phút) 2. Quay vòng tập luyện: Nhóm 1: Cầu lông (12 phút) Nhóm 2: Nhảy xa (12 phút) 3. Chạy bền :             Tập hợp toàn lớp chia làm các nhóm chạy ( 4 – 5) HS/ lượt. Nam –   Nữ  chạy riêng. ­ Khi lên lớp giáo viên chú ý đến tình trạng sức khỏe của học sinh, luôn  quan sát nét mặt, mầu da từ đó điều chỉnh lượng vận động sao cho hợp lí.  Trong  quá trình dạy học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên cần thay đổi nội  dung để tạo lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có thể cho chơi một   số trò chơi nhỏ hay kể một câu chuyện ngắn gọn về tinh thần luyện tập thể thao. 14
  15. ­ Dụng cụ học tập rất quan trọng, nên áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên hưng  phấn. Cho nên mỗi nội dung, mỗi tiết học, giáo viên nên thay đổi dụng cụ  như:  bóng chuyền, dây nhảy, cầu lông… hay các vật dụng khác mang màu sắc xử dụng   trong bài học và trò chơi, sẽ  tác động vào mắt các em gây sự  hứng thú hấp dẫn   trong tập luyện. Nên kiểm tra sân bãi dụng cụ  tập luyện, định mức lượng vận   động, giữ gìn vệ sinh ­ Tập luyện thường xuyên. ­ Tìm hiểu tâm, sinh lý phù hợp lứa tuổi để  từ  đó đưa ra các bài tập phù   hợp. Để  tìm hiểu tình hình học sinh một cách toàn diện, trong mỗi lớp học, tìm  hiểu khả năng vận động của các em, có sức khoẻ tốt, có sức khoẻ yếu, hay bệnh   tật…để  có hình thức bồi dưỡng tập luyện khác nhau. Đối với học sinh yếu,   khuyết tật, không để các em nghỉ, mà giáo viên phải tổ chức riêng cho các em tập  với cường độ  nhẹ  hoặc cho các bạn có sức khoẻ  tốt giúp đỡ  các bạn yếu, giáo  viên nên động viên khích lệ các em này. Tạo điều kiện cho các em, chẳng hạn cho   các em này làm trọng tài trong các trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng  phương pháp tập luyện bằng cách “ phục hồi chức năng” với hình thức nhẹ nhàng,  nội dung phù hợp để  các em này được hoạt động, tạo cho các em một tinh thần  thoả mái, vui vẻ phấn khởi tập luyện nâng cao sức khoẻ cùng các bạn. ­ Trong các tiết học nên cho học sinh học và chơi thêm các trò chơi vận   động dân gian và tổ chức các cuộc thi đấu nhỏ (kéo co, chạy tiếp sức, cướp cò..)   cho tiết học thêm sinh động và hấp dẫn lôi cuốn học sinh hăng say luyện tập. ­ Chú ý rèn luyện tính tổ chức kỷ luật, tác phong nhanh nhẹn, gọn gàng, kết   hợp giáo dục vệ  sinh cho học sinh. Động viên khuyến khích học sinh tham gia   tập luyện. Đề cao tính tự chủ, độc lập, sáng tạo của học sinh. ­ Để  phát huy tư  duy, kích thích, rèn luyện tính tự  chủ, sáng tạo trong   học tập của học sinh, giúp các em tự  tin phát huy năng lực trong tập luyện.   Người giáo viên có thể đưa ra một  số bài tập mang tính sáng tạo.  15
  16.          * Ví dụ 1: Sau khi học sinh đã học xong và thuộc bài thể dục liên hoàn (35  động tác) người giáo viên có thể  đưa ra bài tập sau: Dựa vào nội dung bài thể  dục liên hoàn (35 động tác) vừa học mỗi em tự  sáng tác một bài thể  dục liên  hoàn (35­ 40) động tác phù hợp cho mình hoặc đối với nhóm học sinh Nữ có thể  là một bài thể  dục nhịp điệu ngắn mang đầy đủ  tính chất của bài thể  dục liên  hoàn. Được sự  gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, học sinh rất hứng thú. Các em   họp và thảo luận thống nhất trong tổ nhóm rồi say mê tập luyện.         Kết quả là học sinh đã sáng tác được rất nhiều bài thể  dục liên hoàn, thể  dục nhịp điệu mới lạ và sắp xếp đội hình  rất thông minh. ­ Trong suốt tiết học, giáo viên cũng nên dùng phương pháp thi đua khen  thưởng để động viên các em, mỗi một nội dung cho các tổ thi đua với nhau, giáo  viên nhận xét khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập luyện. Nói cách  khác là theo tâm lý học sinh chỉ cần động viên khen ngợi một điều gì đó là các em  sẽ thích thú ngay vì các em thích thể hiện mình trước các bạn. * Ví dụ: ­ Luyện tập Nhảy xa: có thể tổ chức trò chơi bật xa tiếp sức         ­ Luyện tập Nhảy cao: có thể tổ chức trò chơi nhảy cừu Cách chơi: chia lớp thành 4 đội chơi (2 đội nam – 2 đội nữ). Nam thi với   nam, nữ thi với nữ có sĩ số bằng nhau. Chơi 3 lần, đội nào thắng 2 lần trở lên là đội đó  thắng, đội thua sẽ phải cõng đội thắng hoặc hô to ba lần “chúng tôi học tập đội   bạn”.          ­ Luyên tập chạy nhanh: có thể chạy thi, chạy thi tiếp sức giữa hai đội dưới  hình thức trò chơi hoặc thực hiện trò chơi: Ai chạy nhanh nhất.        Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy chán nản.   Sau 16
  17.  khi chơi các trò chơi này, đội thắng thì phấn khởi còn đội thua thì quyết tâm cố  gắng tập luyện thêm. Do vậy đã kích thích được tinh thần học tập của học sinh. ­ Nhằm nâng cao tính tích cực  vận động hàng ngày của học sinh, củng cố  kiến thức kĩ năng kĩ xảo vận động tiếp thu được ở trên lớp, giáo viên  nhất thiết  phải giao bài tập về nhà cho học sinh. Qua đó phát triển tố chất thể lực, giữ gìn và   nâng cao sức khỏe cho học sinh.        Nói chung chương trình dạy thể dục trong trường THCS rất đa dạng, phong  phú nhưng tuỳ theo một mức độ khác nhau. Chúng ta nghiên cứu trong mỗi tiết dạy   tạo mọi điều kiện, sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em, đảm bảo   tính vừa sức, hấp dẫn, tạo nên sự hưng phấn, kích thích các em say mê luyện tập,  nâng cao sức khoẻ đảm bảo việc học tập. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.     Các nhóm phương pháp này khi phối hợp dạy học phát huy được tính tự giác,   tích cực, chủ động, sáng tạo dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức  thu nhận được sẽ trở thành tài sản riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu   hơn, nắm kiến thức chắc hơn. Trong trường hợp này các phương pháp góp phần  phát triển tư  duy, rèn kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dượt, làm quen với  các phương pháp nghiên cứu nói riêng, phương pháp nhận thức nói chung, đặc  biệt là kết hợp các yếu tố nêu trên và giải quyết vấn đề.     Bên cạnh quan sát và làm mẫu đươc sử  dụng trong nhóm phương pháp trực  quan và thực hành thì phương pháp đàm thoại, tìm tòi trong nhóm, phương pháp  dùng lời cũng được vận dụng phổ biến trong tiết dạy học môn thể dục cho học   sinh THCS. Các nhóm phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho   nhau giúp học sinh tiếp thu, hình thành kỹ năng động tác nhanh. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. *Trước khi chưa áp dụng sáng kiến. 17
  18.      Qua kết quả khảo sát, điều tra  trước khi áp dụng đề tài  với 123 học sinh lớp   ( 8A1, 8A2, 8A3, 8A4, 8A5) trường THCS Nguyễn Trường Tộ tôi thấy như sau: Chưa   tự   tin  Tự   tin   phát  Sức khỏe yếu phát huy năng  huy   năng   lực  STT LỚP SĨ SỐ lực bản thân bản thân SL % SL % SL % 1 8A1 22 1 4.5% 14 65% 8 35% 2 8A2 26 1 3.8% 16 65.8% 9 34.2% 3 8A3 26 2 7.6% 17 69.6% 8 30.4% 4 8A4 23 1 4.3% 15 65,6% 8 34,4% 5 8A5 26 1 3.8% 14 54% 12 46%       Trước khi chưa áp dụng phương pháp tập luyện như trên. Tôi thấy học sinh   còn nhút nhát, sợ học thể dục ( sợ môn nhảy cao ), chưa phát huy được năng lực  bản thân. Do các em còn thụ  động khó tiếp thu và không hiểu được kỹ  thuật  một cách tường tận. Nên các em chưa tự tin, chưa thể hiện được năng lực bản  thân  khi tham gia tập luyện làm ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như chưa  rèn luyện  nâng cao được sức khỏe. *Sau khi áp dụng các phương pháp trên vào giảng dạy thể dục ở trường. Sau thời gian áp dụng phương pháp trên tôi thấy rất thuận tiện trong việc   soạn giảng cũng như về thực tế nội dung giờ học. Đa số các em có tiến bộ nhiều   trong môn học, cụ  thể  là học sinh tất cả  khối rất ham thích luyện tập, thường   trông đến tiết học thể  dục, chất lượng tăng lên rõ rệt qua từng giai đoạn, kể  cả  học sinh sức khoẻ yếu, khuyết tật, các em đã nắm kỹ nội dung chương trình. Tuy   không đòi hỏi mức độ cao ở các em song cũng đủ đảm bảo tốt về mặt sức khoẻ,   18
  19. tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là cơ sở để các em bước vào lớp kế tiếp với bản   lĩnh tự tin hơn, tiến xa hơn. Sau khi áp dụng sáng kiến nhược điểm của học sinh đã giảm đi rõ rệt. Tỉ lệ  học  sinh hiểu bài, tích cực luyện tập tăng lên. Các em  thực sự tự tin hứng thú và  tích cực học tập ở trường cũng như luyện tập thêm ở nhà. ­ Tình hình học tập rèn luyện TDTT của học sinh có nhiều tiến bộ: + Lớp học có nề nếp hơn. + Học sinh tự tin và tham gia tập luyện hăng say hơn. + Phát huy  được tính lao động tự phục vụ của học sinh + Phát huy được năng lực bản thân và tư duy sáng tạo của học sinh. + Thành tích đạt cao hơn. + Kết quả học tập đạt 100%. + Sức khỏe học sinh được tăng lên rõ rệt. Do đó kết quả của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến đã đạt được rất cao.  Cụ thể: Chưa   tự   tin  Tự   tin   phát  Sức khỏe yếu phát   huy   năng  huy   năng   lực  STT LỚP SĨ SỐ lực bản thân bản thân SL % SL % SL % 1 8A1 22 0 0 1 4.5% 21 95.5% P2 8A2 26 0 0 1 3.8% 25 96.2% 3 8A3 26 1 3.8% 3 11.4% 23 88.6% 4 8A4 23 0 0 1 4.3% 22 95.7% 5 8A5 26 0 0 0 0 26 100% Kết quả học tập:  19
  20. ĐẠT CĐ STT LỚP SĨ SỐ SL % SL % 1 8A1 22 22 100% 0 0 2 8A2 26 26 100% 0 0 3 8A3 26 26 100% 0 0 4 8A4 23 23 100% 0 0 5 8A5 25 26 100% 0 0 ­ Nhiều học sinh tham gia thi đấu đạt kết quả cao. * Kết quả thi đấu: Môn Điền kinh, bóng đá cấp thị xã  năm học 2017 ­ 2018 ­ Giải nhất điền kinh ( chạy 200m): Em Vũ Đức Tâm               –  Lớp 8A3 ­ Giải nhất điền kinh ( chạy 100m): Em Nguyễn Hà My           –  Lớp 8A1 ­ Giải nhì điền kinh ( chạy 400m): Em Ngô Xuân Bách            –  Lớp 8A2 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận.    Từ những kết quả mang tính khoa học thể hiện trong nội dung nghiên cứu trên   tôi rút ra một số kết luận như sau: ­ Giáo viên thể dục phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình  độ  nghiệp vụ  để  đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng  dạy học của bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng   mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm tòi những  phương  pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không áp đặt, không máy   móc. ­ Người thầy phải có lòng say mê với nghề nghiệp, yêu thích bộ môn mình  dạy, có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó học hỏi, dám nghĩ dám làm. Vì vậy  mỗi giáo viên chúng ta phải trao dồi kiến thức, tự hoàn thiện mình, luôn trăn trở tìm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2