Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông" nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý nguồn nhân lực trong ngành giáo dục. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của trường THCS Lương Thế Vinh thời gian qua - Đề xuất giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của trường THCS Lương Thế Vinh thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông
- UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Lĩnh vực: Quản lý Cấp học: THCS Tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh Chức vụ: Phó Hiệu trưởng NĂM HỌC 20182019 1
- MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài II. Mục tiêu nghiên cứu III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu IV. Đối tượng khảo sát thử nghiệm V. Phương pháp nghiên cứu B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận 1. Căn cứ pháp lý 2. Những khái niệm cơ bản về vấn đề nghiên cứu 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề II.Thực trạng nguồn nhân lực tại trường 1.Giới thiệu khái quát về trường 2.Thực trạng hoạt động III. Giải pháp 1. Mục tiêu của nhà trường 2. Phương hướng quản lý nguồn nhân lực 3. Nội dung giải pháp a. Lập quy hoạch, tuyển chọn bổ sung nhân sự đội ngũ b. Phân công bố trí giáo viên c. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên d. Động viên, khuyến khích về vật chất và tinh thần cho độ ngũ giáo viên C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 21 1. Kết luận ......................................................................................................... 21 2
- 2. Một số kiến nghị .......................................................................................... 21 Trên đây , tôi đã trình bày sáng kiến kinh nghiệm về “Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông”, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp có thẩm quyền. Xin trân trọng cảm ơn! ..................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 23 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Vấn đề nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt đối với một tổ chức. Nguồn nhân lực là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động của tổ chức. Điều đó đặt ra cho tất cả các tổ chức, trong đó có ngành giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, làm thế nào nâng cao năng lực, động cơ người lao động giúp cho tổ chức phát triển. Vì vậy việc quản lý nguồn nhân lực trong ngành giáo dục là hết sức quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức đó, để xây dựng nguồn nhân lực ngành giáo dục huyện Đan Phượng ngày càng hoàn thiện, tôi xin chọn đề tài “Quản l ý nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông ” làm mục tiêu nghiên cứu, nhằm góp phần giải quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn. II. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý nguồn nhân lực trong ngành giáo dục. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của trường THCS Lương Thế Vinh thời gian qua Đề xuất giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của trường THCS Lương Thế Vinh thời gian tới. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý, giáo viên Trường THCS Lương Thế Vinh, Thị Trấn Phùng huyện. Về thời gian: Năm học 20182019 3
- IV. Đối tượng khảo sát, thử nghiệm Đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường Chi bộ Đảng nhà trường, Công đoàn nhà trường V. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu lí luận; duy vật biện chứng, phương pháp nghiên cứu thực tiễn; phương pháp phân tích so sánh, điều tra, khảo sát, phương pháp chuyên gia và các phương pháp khác. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Căn cứ pháp lý Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng về giáo dục quy định : + Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “ Giáo dục là quốc sách” và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8: “Khâu then chốt đó thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”. + Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Nghị quyết của Hội nghị TW khoá VI cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo cần có đủ sức đủ tài để chấn hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo. + Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 20012010 và chấn hưng đất nước, chỉ thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. 4
- Đây là Chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt chỉ thị đã nhấn mạnh: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” Tiếp tục quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40CT TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐTTG ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả 3 mặt: đánh giá và sắp xếp, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ. Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: + Điều 14 chương I nói rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình”. + Điều 53 chương III: Quy định nhiệm vụ quyền hạn nhà trường là “quản lý giáo dục, cán bộ, nhân viên”. + Về nhiệm vụ nhà giáo, Luật Giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn “Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ” (Điều 61) + Điều 70 Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo“Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.” + Điều 29 Chương IV nêu nhiệm vụ giáo viên: “Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục”. Điều lệ trường THPT quy định : + Điều lệ trường THPT Điều 29, chương IV, mục 1, điểm c có ghi: “ Giáo viên có nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục.” 5
- + Điều 31 nói về quyền của người giáo viên: Trình độ chuẩn của giáo viên THPT là tốt nghiệp ĐHSP. Giáo viên chưa đạt chuẩn được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn. + Điều 31, chương IV quy định về trình độ chuẩn Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (20032004) của Bộ Giáo dục nêu: “ Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường nề nếp, kỷ cương…” Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong trường THCS Lương Thế Vinh là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu. 2. Những khái niệm cơ bản về vấn đề nghiên cứu Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gồm thể lực, trí lực và nhân cách của họ ñược vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người, trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động, bao gồm: Thể lực, trí lực, nhân cách của con người đáp ứng một cơ cấu kinh tế xã hội đòi hỏi. Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự thay đổi về cơ cấu, thay đổi về chất lượng của nguồn lực nhân lực theo hướng tiến bộ, được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực và động cơ của người lao động để ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. 1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu Bác Hồ đã dạy: Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là chân lý. Nghị quyết hội nghị trung ương 3 khoá VIII tiếp tục khẳng định "… Cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong xây dựng Đảng”. Có thể nói, công tác cán bộ, nguồn lực con người là mặt quan trọng hàng đầu của một tổ chức, vì thế, việc quản lý nhân sự là yếu tố quyết định đến hiệu quả, hiệu lực của tổ chức. 6
- Ở nước ta, trong các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo của Đảng, của Nhà nước và của ngành giáo dục đều rất coi trọng vai trò, vị trí của đội ngũ giáo viên. Họ chính là những người quyết định trực tiếp chất lượng của giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một trong hai giải pháp trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dụcđào tạo Việt Nam năm 20102020. Yếu tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia nói chung và của một tổ chức, một nhà trường nói riêng. Trong Đại hội Đảng XII chúng ta đã xác định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội” (Văn kiện đại hội Đảng XII, NXB chính trị quốc gia, HN 2016 trang 114), Cho nên việc nghiên cứu về công tác quản lý con người, quản lý nhân sự là rất cần thiết đối với các cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp các nhà quản lý nắm được cách giao tiếp có hiệu quả với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung với cấp dưới, nhạy cảm hơn, biết đánh giá cấp dưới một cách tốt nhất, biết cách lôi cuốn cấp dưới say mê với công việc… và tránh được những sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động, tạo được bầu không khí tốt đẹp trong tập thể, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao hiệu quả của nhà trường II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH 1 Giới thiệu khái quát về trường THCS Lương Thế Vinh Đặc điểm tình hình trường THCS Lương Thế Vinh huyện Đan Phượng: Địa điểm trụ sở chính: Số 216 – Phố Phùng Hưng Thị trấn Phùng huyện Đan Phượng Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 0433 886 694. Quá trình thành lập và phát triển: Trường được thành lập tháng 10 năm 1995 với chức năng là trường chuyên có nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện để dự thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố và cấp quốc gia. Năm 1997 nhà trường được đổi tên thành Trường THCS Lương Thế Vinh. Năm 2003 nhà trường được huyện bàn giao về Thị trấn Phùng quản lý. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2007. Trường đạt phổ cập trung học cơ sở từ năm 2007, đến nay đạt tỷ lệ 100%. Năm 2010 trường đạt cấp độ 3 về kiểm định chất lượng. Những đặc điểm chính của đơn vị và địa phương: + Trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh đóng trên địa bàn phố Phùng Hưng thị trấn Phùng huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà 7
- Nội 20km, nằm ven trục quốc lộ 32 là trung tâm kinh tế chính trị của huyện Đan Phượng với trình độ dân trí cao. + Cơ cấu tổ chức: Số lớp: 21; số học sinh: 886; nhiều năm không có HS bỏ học. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, hợp đông: 51( Biên chế: 42, H Đ 68: 4, HĐ trường: 5) Chất lượng đội ngũ: * Cán bộ giáo viên: Có trình độ đại học: 40/42, trình độ cao đẳng: 02. Đạt trình độ chuẩn: 100%, trình độ trên chuẩn: 94.6% * Nhân viên: Có trình độ đại học: 02; cao đẳng: 2, trung cấp: 2 và 3 bảo vệ có trình độ 12/12. Chi bộ nhà trường có 26 đảng viên, đạt tỷ lệ đảng viên/CBGVNV là 55.1%. Chi bộ đã lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Liên tục trong nhiều năm chi bộ trường THCS Lương Thế Vinh đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm được Huyện ủy Đan Phượng khen có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng. + Có tổ chức Công đoàn cơ sở và Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ đạt kết quả tốt. + Cơ sở vật chất: Trường có 4 dãy nhà: Dãy A, B, C đầy đủ cơ sở vật chất cho dạy và học; khu hiệu bộ có các phòng làm việc, các phòng học chức năng có máy chiếu, phòng tin có 30 máy; sân sau có sân bóng đá, nhà thể chất; bếp ăn phục vụ cho học sinh bán trú. Có đủ sân chơi, cây bóng mát cho học sinh, đủ các khu vực phục vụ cho công tác dạy và học, có 5 khu vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn riêng cho học sinh và giáo viên. Số lượng trình độ cơ cấu đội ngũ giáo viên Trường THCS Lương Thế Vinh Tr×nh ®é §¶ng viªn ChÝnh trÞ QL Ngo¹i ng÷ Tin häc Tuæi ®êi Môc Tæng Nam N÷ Chuyªn m«n QL GD NN Nam N÷ §H C§ TC §H TC §H C§ A B,C < 30 30-50 > 50 HT 1 1 1 1 1 1 1 1 1 PHT 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 Hµnh chÝnh 9 4 5 1 2 2 2 6 2 6 1 Gi¸o viªn VH 31 5 26 5 14 29 2 31 10 16 6 Ngoại Ng÷ 4 2 2 1 1 4 4 3 3 8
- ¢m nh¹c 1 0 1 1 1 1 1 Mü thuËt 1 1 1 1 1 1 ThÓ dôc 2 1 1 1 1 2 2 Tæng phô tr¸ch 1 1 0 1 1 1 51 14 37 8 18 41 5 2 2 2 2 4 48 16 30 8 Céng Trình độ 12: 3 2. Thực trạng hoạt động a.Những điểm thuận lợi, khó khăn chung *Thuận lợi: Nhà trường có những thuận lợi rất cơ bản: + Đủ biên chế giáo viên theo quy định. Hầu hết các đồng chí giáo viên có tay nghề vững, tâm huyết, trách nhiệm, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. + Tập thể giáo viên luôn đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực, mô phạm. + Đội ngũ học sinh nhà trường phần lớn đều có ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng đắn, ngoan ngoãn lễ phép, chấp hành tốt các nội quy, quy định, nền nếp, kỷ luật của nhà trường, xây dựng môi trường thi đua học tập tốt, không có tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, chấp hành tốt ATGT, có ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp. + Hội cha mẹ học sinh đều có nhận thức đúng, rất ủng hộ nhà trường. Đại diện cha mẹ học sinh nhà trường và các lớp hoạt động rất tích cực và hiệu quả. + Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT, sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy HĐNDUBND Thị trấn Phùng, các ban ngành của Thị trấn và lãnh đạo của khu phố Phùng Hưng. + Phong trào thi đua “ Hai tốt” luôn được nhà trường quan tâm và đẩy mạnh, có nhiều đồng chí liên tục là Chiến sĩ thi đua, Lao động tiên tiến và giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thành phố. + Nhà trường cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Hội đồng Anh trong dự án Đối thoại Châu Á, xây dựng công dân toàn cầu, kết nối lớp học. *Khó khăn: 9
- + Còn một số học sinh thiếu sự quan tâm của gia đình, chưa ngoan và hổng kiến thức. + Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, thành phố các môn Sử, Địa, Sinh, GDCD các em và gia đình các em không tích cực tham gia làm một thách thức lớn đối với nhà trường. b. Thực trạng về công tác quản lý nhân sự của nha tr ̀ ường *Mặt mạnh: Trường đều thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành và đúng luật giáo dục, triển khai hoạt động dạy và học theo đúng quy chế chuyên môn. Trong quá trình chỉ đạo và quản lý công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, hiệu trưởng luôn bám sát mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước, đã cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn để thực hiện trong quá trình quản lý và chỉ đạo tại đơn vị mình. Công tác bồi dưỡng giáo viên ở các nhà trường luôn bám sát nội dung, chương trình của tất cả các môn học trong nhà trường, thể hiện đúng chủ trương của Đảng đó là giáo dục học sinh toàn diện. Nhà trường đã có định hướng về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, coi đó là một định hướng lớn nhất trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đến năm 2020. Nhà trường đã triển khai bằng các văn bản cụ thể, được tổ chức chặt chẽ. Công tác bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ được thực hiện theo các con đường. Khuyến khích cá nhân tự học, tự bồi dưỡng. Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên. Bố trí giáo viên chưa đạt trên chuẩn đi đào tạo tại chức, liên thông, tư xa... ̀ Hàng năm Sở GD & ĐT tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi … Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học trong nhà trường đã được tưng b ̀ ươc mua s ́ ắm và nâng cấp tương đối đầy đủ, ngay môt khang trang. Tr ̀ ̣ ường thực hiện tốt khẩu hiệu "Dân chủ Kỷ cương Tình thương Trách nhiệm" trong công tác chỉ đạo và quản lý bồi dưỡng cho giáo viên. Việc bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành đồng bộ với việc đổi mới nội dung, chương trình, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ vân dung linh hoat 18 ki thuât day hoc trong qua trinh giang day theo h ̃ ́ ̀ ương chu đê, ́ ̉ ̀ ̉ ̉ chu điêm... * Hạn chế: 10
- Hiệu trưởng sử dụng các biện pháp Quản ly b ́ ồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa hiệu quả cao. ̣ ́ ưa ra hiêu l Cac biên phap đ ́ ̣ ực hiêu qua con thâp, cu thê chât l ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ượng HSG câp tinh, ́ ̉ thi vao câp 3 chuyên ch ̀ ́ ưa cao… Phân công nhiệm vụ đội ngũ đôi chỗ chưa phù hợp, tổ chức sắp xếp giáo viên về khả năng chuyên môn, sở trường, hoàn cảnh chưa hợp lý, chưa phát huy tốt vai trò của giáo viên trong giảng dạy. Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng chưa phát huy hết vai trò của cán bộ quản lý trong nhà trường như hiệu phó, các tổ trưởng chuyên môn … Các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa tập trung vào việc bồi dưỡng giáo viên mà chủ yếu là các thủ tục hành chính, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, năng về ̣ ́ ́ ự viêc ma ch thông bao cac s ̣ ̀ ưa tâp trung ban sâu vê cac hoat đông nh ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ư chuyên đê, cac ̀ ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉ ự giờ.... Việc tổ chức các chuyên để rút kinh ki thuât day hoc, đanh gia nhân xet sô d nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn thiếu tính hệ thống, khoa học, việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm vì thế tác dụng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ còn bị hạn chế. Chất lượng của các chuyên đề hàng tháng chưa cao, anh chị em còn e dè trong góp ý bài dạy của đồng nghiệp. Giáo viên thực sự sắc về chuyên môn là không có. Công tác thi đua dạy tốt còn mang tính chủ điểm, chủ yếu tập trung theo các đợt thi đua trong năm như: Chủ điểm chào mừng quốc tế phụ nữ 83, chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 2011, chào mừng ngày thành lập Đoàn 263. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý còn hạn chế, cụ thể chưa sử dụng được phần mềm quản lý nhà trường vào việc quản lý cán bộ. Công tác kế hoạch hoá của nhà trường còn hạn chế, mặc dù hiệu trưởng đã có chủ trương và định hướng công tác bồi dưỡng giáo viên, nhưng công tác kế hoạch hoá chưa biểu hiện được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý. Kế hoạch thường mang tính hình thức, chưa tính đến điều kiện và đặc điểm của nhà trường và nhu cầu, nguyện vọng của mỗi cá nhân giáo viên. Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chưa thể hiện tính chủ động. Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực hiện nghiêm tuc quy ch ́ ế chuyên môn, năng lực chuyên môn hạn chế. *Nguyên nhân: Chuyên môn ít kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn 11
- Đội ngũ giáo viên: Trình độ giáo viên chưa đồng đều, giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm, giáo viên cao tuổi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học còn chậm. Điều kiện phục vụ dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo viên. Hàng năm những giáo viên sắc về chuyên môn đã được chuyển lên trung tâm chất lượng cao nên công tác bồi giỏi có phần yếu kém, thực tế trong những năm trước nhà trường đã cung cấp cho trung tâm chất lượng cao các giáo viên như giáo viên môn vật lý, một giáo viên môn hóa học, hai giáo viên văn, một giáo viên toán, đó chính là nguyên nhân mà chất lượng học sinh giỏi chưa cao. Do ngân sách việc xây dựng hê thông phong hoc, t ̣ ́ ̀ ̣ ương rao.... ch ̀ ̀ ưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phương pháp của các trường. Thiết bị dạy học đã được cấp phát cơ ̉ ủ nhưng chất lượng kém là một trở ngại trong việc đổi mới phương pháp ban đ giảng dạy của giáo viên. c. Thực trạng đội ngũ giáo viên Mặt mạnh: Phần đông đội ngũ giáo viên trong trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy. Đội ngũ giáo viên của trường cơ bản đủ về số lượng. Về chất lượng thì đa số giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, đoàn kết, thân ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần cầu tiến. Đội ngũ giáo viên nhà trường luôn nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng ngoài những thời điểm bồi dưỡng tập trung… Hằng năm, chất lượng chuyên môn được từng bước nâng cao Hạn chế: Một bộ phận giáo viên còn chưa có ý thức đầy đủ về bồi dưỡng nâng cao trình độ, bảo thủ và ngại khó trong việc tiếp thu cái mới trong hoạt động giáo dục, còn tình trạng dạy chay, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Việc ứng xử sư phạm của một số giáo viên còn hạn chế, việc gặp gỡ trao đổi với phụ huynh để phát hiện những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chưa thường xuyên nên dẫn đến có lớp học sinh nghi hoc nhiêu… ̉ ̣ ̀ Tỷ lệ phân công giữa các môn chưa đồng đều, số lượng giáo viên toàn trường là thiêu 3 GV so v ́ ới số lớp học va thi ̀ ếu giáo viên chuyên ở bốn bộ môn.: Vật lý, GDCD, Lịch sử, Tin hoc, do đó nhi ̣ ều giáo viên phải dạy chéo ban, chất lượng các giờ dạy không cao. Tay nghề không đồng đều, không có giáo viên nòng cốt cho công tác bồi giỏi, chi d ̉ ưng lai ̀ ̣ ở kiên th ́ ức chăc nh ́ ưng không săc do đó k ́ ết quả HSG tinh ̉ thường thấp so với mặt bằng của huyện. Số giáo viên có tuổi đời cũng như tuổi 12
- nghề cao thì một số yếu về năng lực chuyên môn, có sức ì trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, số giáo viên này chưa thực sự là hạt nhân trong chuyên môn. Trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân vẫn còn có một số đồng chí giáo viên thờ ơ, tỏ ra có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi, thiếu ý thức cầu tiến. Một số giáo viên còn ngần ngại khi được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. d. Về các tổ chức đoàn thể trong nhà trường Mặt mạnh Chi bộ Đảng gồm 26 đồng chí, thực sự là những hạt nhân tiêu biểu trong chuyên môn. Chi bộ Đảng nhà trường luôn vạch ra được các chủ trương ngày càng phù hợp với tình hình hoạt động của trường và mang tính khả thi. Tổ chức công đoàn nhà trường cơ ban làm tròn trách nhi ̉ ệm tổ chức, giáo dục, động viên giáo viên, cán bộ nhân viên, phát động và duy trì tốt các đợt thi đua theo chủ điểm trong năm học. Tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh luôn giữ vững được kỷ cương, trật tự nề nếp học tập, sinh hoạt của học sinh, làm tốt phong trào thi đua học tập tốt, lao động tốt. Từ đó, tạo ra một phong trào thi đua sôi nổi và những sân chơi bổ ích trong nhà trường. Các tổ chuyên môn được thành lập bao hàm nhiều môn học trong đó có phân ra từng nhóm chuyên môn. Hạn chế: Các tổ trưởng chuyên môn hạn chế về năng lực xử lý về công nghệ thông tin nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình còn lúng túng, điều hành tổ nặng về hình thức quản lý hành chính, chưa phát huy được nội lực của các thành viên trong tổ, còn thụ động theo kế hoạch định sẵn của nhà trường. Vai trò của đồng chí tổ trưởng chưa năng động, thiếu tính sáng tạo trong hình thức sinh hoạt tổ, chưa tìm ra được đặc thù của từng môn. Nhìn chung, các tổ chuyên môn mới dừng lại ở tính hình thức, nặng về đối phó số tồn tại cần khắc phục nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường để thực hiện được mục tiêu cũng như chiến lược giáo dục và đào tạo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và sự phân tích cụ thể thực trạng của việc quản lý đội ngũ giáo viên 13
- trường THCS Lương Thế Vinh tôi nhận thấy có một số vấn đề đặt ra mang tính cấp bách là: Một là vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trên các phương diện: bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm. Hai là vấn đề lập kế hoạch nhân sự đội ngũ. Ba là vấn đề phân công, bố trí giáo viên. Bốn là, thực hiện biện pháp động viên, khuyến khích vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên. III. GIẢI PHÁP 1. Mục tiêu của nhà trường về đề tài nghiên cứu Mục tiêu trong năm 20192020 - Trường tiếp tục đăng ký danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc cấp Thành phố” . - Tiếp tục giữ vững danh hiệu “ Trường học thân thiện học sinh tích cực” . - Tiếp tục giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia và cơ sở giáo dục đạt chuẩn chất lượng cao của Thành phố. - 20 đồng chí giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến cấp cơ sở. - Phấn đấu đạt nhiều giải cao trong kỳ thi giáo viên giỏi cấp huyện, thành phố. - Liên đội TNTP HCM tiếp tục giữ vững liên đội mạnh xuất sắc và tổng phụ trách giỏi cấp thành phố. - Công đoàn tiếp tục giữ vững danh hiệu “Công đoàn vững mạnh”. - Chi bộ tiếp tục giữ vững danh hiệu: “Chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, xuất sắc” của Đảng bộ Thị trấn Phùng. Mục tiêu dài hạn - Xây dựng đội ngũ kế cận có phẩm chất chính trị, trình dộ chuyên môn, năng lực lãnh đao qu ̣ ản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị 14
- quyết 29NQTW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành TW khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tao. ̣ ̣ - Ðánh giá, phân loai chính xác v ề nguồn lực giáo viên của trường, xây dựng có kế hoach đào tao, b ̣ ̣ ồi dưỡng, sắp xếp công việc phù hợp. - Ðặc biệt quan tâm đến đội ngũ giáo viên day ti ̣ ếng Anh, phấn đấu đến năm 2025 100% số giáo viên day ti ̣ ếng Anh đat chu ̣ ẩn C1. - Luôn quan tâm đến việc đào tao phát tri ̣ ển đội ngũ giáo viên của nhà trường. - Truờng phấn đấu đến năm 2030 có trên 25% cán bộ, giáo viên có trình độ thac̣ sỹ. 2. Phương hướng quản lý nguồn lực Làm tốt công tác hoach đ ̣ ịnh mục tiêu chiến lược của nhà trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Quan tâm hết mức đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của giáo ̣ viên, tao điều kiện về thời gian và kinh phí…để giáo viên đi học nâng cao trình độ trên chuẩn. Thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng trong Ban giám hiệu, các đồng chí Tổ truởng, và Phó tổ trưởng chuyên môn các tổ. Coi trọng công tác kiểm tra nội bộ để thúc đẩy việc thực hiện kế hoach cá ̣ nhân, Tổ chuyên môn, Nhà trường ; Xây dựng hệ thống văn bản phục vụ cho công tác quản lý thầy và trò hiệu quả. Coi việc công khai minh bach trong m ̣ ọi hoat đ ̣ ộng của nhà trường là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực, đào tao ̣ . Tìm mọi biện pháp phù hợp, nhằm nâng cao đời sống và thúc đẩy tinh thần làm việc của giáo viên, cán bộ, nhân viên trong nhà trường. 3. Nội dung giải pháp a. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ. Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. 15
- Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường THCS Lương Thế Vinh trong giai đoạn hiện nay là: Rà soát tình hình nhân sự. Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ. Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới. Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững vàng. Xây dựng tổ chuyên môn mang tính lồng ghép: chọn các môn tương đồng vào một tổ, tìm hạt nhân nổi trội làm tổ trưởng và nhóm trưởng. Khi năng lực chuyên môn và số lượng giáo viên của một số bộ môn tăng, đủ điều kiện thì tách tổ.Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản phân bổ các giáo viên bộ môn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn giỏi, giáo viên đạt chuẩn. b. Phân công, bố trí giáo viên Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Đối với trường THCS Lương Thế Vinh, do đặc thù riêng của trường là học ở hai khu nên việc phân công bố trí giáo viên đòi hỏi người hiệu trưởng phải hết sức cẩn trọng. Biện pháp thực hiện: Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng của mình. Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước. Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định. Đối với giáo viên tay nghề vững vàng bố trí vào lớp có nhiều học sinh yếu kém, phân công chuyên môn theo nguyên tắc “người khôn làm việc khó” 16
- Do đội ngũ giáo viên chưa đủ giáo viên chuyên trách các bộ môn, đối với những giáo viên dạy không đủ tiết bộ môn của mình, hiệu trưởng dựa vào khả năng, năng lực của giáo viên, khéo léo thuyết phục giáo viên chấp nhận dạy thêm một số tiết môn phụ khác. Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công chuyên môn, hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên làm công tác chủ nhiệm tốt, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh. Giảm thiểu tối đa những giáo viên dạy ít tiết (1 đến 2 tiết trong một lớp ) chủ nhiệm lớp đó. c. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tích cực giáo dục phòng chống các tai tệ nạn xã hội: cờ bạc, rượu chè, nâng ́ ưc canh giac trong đôi ngu giao viên trong viêc vay n cao y th ́ ̉ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ợ, lam anh h ̀ ̉ ưởng đên uy ́ tin, danh d ́ ự cua tâp thê... ̉ ̣ ̉ Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông, người làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. *Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: ky năng l̃ ập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành triển khai thực hiện phân phôi ch ́ ương trình tự chu day theo chu ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ đê, chu điêm, giáo viên c ̀ ần phải có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vân dung linh hoat cac ki thuât day hoc và s ̣ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ử dụng thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học, kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh. Các biện pháp thực hiện: Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp. Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: một tháng giáo viên chủ nhiệm mời ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt với lớp ít nhất một lần. 17
- Họp tổ chủ nhiệm một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công tác chủ nhiệm. Kết hợp với tổ chức công đoàn dạy thêm cho giáo viên môn ngoại ngữ và vi tính. Thường xuyên dự giờ thăm lớp. Đối với giáo viên trẻ công tác dưới năm năm quy định dự 2 tiết/tuần. *Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể như sau: Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường, đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên. Nền nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể: - Phản ánh những tiết khó trong phân phối chương trình. - Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy. - Hội thảo các chuyên đề như: chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ trưởng cử giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng dạy thử nghiệm, tổ góp ý cùng tìm ra hướng đi phù hợp. - Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó. - Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dụng dạy học, tự trích một phần quỹ lương để mua tài liệu có nội dung phù hợp với bộ môn. - Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi đua của giáo viên. Đề tài có thể là một tiết dạy mà giáo viên cho là thành công… 18
- - Về phía nhà trường, ban giám hiệu phân công hợp lý các thành viên phụ trách các tổ chuyên môn và quản lý các khối lớp để cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách, trong chế độ cho điểm, cộng điểm… - Từng bước đầu tư xây dựng thư viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn - Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, bồi dưỡng định kỳ do sở hoặc bộ tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng. - Bố trí tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn tham gia học thêm tại các lớp tại chức, đào tạo từ xa (3 đồng chí/năm). Đăc biêt la tao điêu kiên cho 1 đông chi ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ giao viên ngoai ng ́ ư t ̃ ự hoc đê đat chuân B2 ̣ ̉ ̣ ̉ - Vận động và cử giáo viên có năng lực, có điều kiện tham dự các lớp đào tạo các lớp đào tạo thạc sỹ (nếu có nguyện vọng). Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến lược về phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 20152020, giúp nhà trường tạo dựng mũi nhọn trong đào tạo học sinh giỏi. d. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Kích thích về vật chất. Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Các biện pháp thực hiện là: - Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời, thoả đáng: nhận lương đúng hạn, nhận thừa giờ đúng kỳ. - Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật. Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng trong dạy học. Phần khoán thưởng chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học gồm có các bươc thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị Nghiên cứu thực trạng học sinh khi tiếp nhận hợp đồng khoán thưởng. Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lượng đó. 19
- Lựa chọn, phân loại đối tượng tiếp nhận khoán thưởng. Lập chương trình kế hoạch chỉ đạo. Bước 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thưởng - CSTĐ cấp huyện: 300.000đ - LĐTT cấp huyện: 200.000đ - LĐTT cấp trường: thưởng 100.000đ Tổ chức hôi nghi ̣ ̣ trao thưởng cho giáo viên thât trang trong d ̣ ̣ ươi s ́ ự chưng ́ ́ ̉ ̣ kiên cua hoc sinh toan tr ̀ ương va đai diên lanh đao xa cung tr ̀ ̀ ̣ ̣ ̃ ̣ ̃ ̀ ưởng ban đai diên hôi cha ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ me hoc sinh… Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phương pháp tiếp tục triển khai cho những năm hoc tiêp theo. ̣ ́ Nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trường, huy động nguồn kinh phí của cá nhân, sự hỗ trợ của các nhà doanh nghiệp trên địa bàn xã, các nhà hảo tâm. Kích thích về tinh thần. Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường, ban chấp hành công đoàn có quan điểm nhất quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường. Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng sư pham. ̣ - Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát, giao lưu học hỏi đơn vị bạn, đi bao công dâng Bac trong dip đâu năm hoc. ́ ́ ̣ ̀ ̣ - Tổ chức tháng sinh nhật cho cán bộ giáo viên; đôi v ́ ơi hoc sinh GVCN tô ch ́ ̣ ̉ ưć ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ sinh nhât vao tuân cuôi cung cua thang cho nh ́ ững hoc sinh sinh trong thang đo. ̣ ́ ́ - Thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập nhân dip khai ̣ ̉ ̣ ơi. giang năm hoc m ́ Tóm lại: Để quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở nền tảng lý luận, người quản lý cần phải biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó đề ra các biện pháp phù hợp trong quản lý. Trên đây là một số biện pháp quản lý mà tôi cho là hữu hiệu để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Lương Thế Vinh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, chúng tôi không ngừng điều chỉnh để ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và xu thế chung của thời đại. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp giáo dục STEM nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Lạc Lâm
19 p | 206 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp quản lý hồ sơ sổ sách trong trường THCS
16 p | 332 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 97 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp tại lớp 8a2 trường THCS Nguyễn Lân
19 p | 39 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 38 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Phó hiệu trưởng tại trường THCS
20 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS
19 p | 30 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 90 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới công tác quản lí và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ở trường THCS
28 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp học
21 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao chất lượng dạy học Hình học bậc THCS bằng phương pháp trực quan thông qua phần mềm Sketchpad
43 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS, Quận Long Biên, Hà Nội
15 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan
36 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
27 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
20 p | 22 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động các tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Thuỷ An
30 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn