Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kĩ thuật trò chơi vào hoạt động khởi động và luyện tập, củng cố nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học môn Địa lí 7 ở trường THCS
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đem lại hiệu quả dạy học bộ môn, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời làm cho môn Địa lí trở nên sinh động, gần gũi, thiết thực, giúp các em yêu thích bộ môn hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kĩ thuật trò chơi vào hoạt động khởi động và luyện tập, củng cố nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học môn Địa lí 7 ở trường THCS
- MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Những điểm mới của đề tài. PHẦN II. NỘI DUNG 6 1. Cơ sở lí luận 7 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 8 2.1. Thuận lợi 9 2.2. Khó khăn. 10 2.3. Khảo sát trước khi áp dụng đề tài. 11 3. Mô tả bản chất của giải pháp 12 4. Hiệu quả của sáng kiến PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIỂN NGHỊ 13 1. Kết luận 14 2. Kiến nghị
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Do tình hình dịch bệnh bùng phát và diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương nên một số tỉnh thành đã lựa chọn cho học sinh học trực tuyến, trực tiếp xen lẫn nhau trong đó có tỉnh Hà Nội nơi tôi đang công tác. Nhận thấy, học online sẽ đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 đạt kết quả tốt cũng như bảo vệ được sức khỏe cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh những thuận lợi thì cũng có không ít khó khăn và bất cập. Thời gian đầu do thay đổi liên tục hình thức dạy học nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là hứng thú học tập giảm sút và chất lượng học tập không cao khi bên cạnh các em là các phương tiện công nghệ cao có thể sử dụng để giải trí bất cứ lúc nào. . Bản thân là một giáo viên có hơn 1 năm công tác, gắn bó với học sinh nên tôi vẫn luôn trăn trở phải làm sao để giúp các em học sinh học tập bộ môn Địa Lí một cách hiệu quả nhất “học mà chơi, chơi mà học”; phải làm sao để các em yêu thích, hứng thú với bộ môn sau mỗi giờ học, đồng thời không còn thấy bị áp lực và không xem môn Địa là một môn học phụ, việc học Địa Lí như là một bộ môn học thuộc máy móc, nhàm chán. Trong giờ học không phải chỉ riêng bộ môn Địa lí mà hầu hết các môn thì học sinh vừa phải tiếp thu tri thức vừa rèn luyện nhiều kĩ năng nên rất căng thẳng. Do vậy, việc tổ chức trò chơi trong các hoạt động của từng bài là một trong những hình thức phong phú hỗ trợ tích cực cho học tập, gợi cho các em “óc tò mò” ham khám phá, ham hiểu biết, kích thích sự chủ động, sáng tạo và giúp các em học tập tốt hơn. Qua các trò chơi còn rèn luyện được nhiều kĩ năng cho HS, trong đó có các kĩ năng Địa lí, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày, đồng thời tăng cường hứng thú học tập bộ môn, giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước… đáp ứng được tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Thực tế hiện nay ở trường THCS trên địa bàn huyện nhiều giáo viên cũng đã quan tâm đến vấn đề này tuy nhiên so với phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống thì các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại bao giờ cũng khó thực hiện và mất nhiều thời gian hơn vì thế việc áp dụng chưa có sự đồng bộ và kết quả chưa cao, nhiều thầy cô giáo vẫn đang còn ngại đầu tư, đổi mới, phần lớn các giờ học vẫn còn nặng về hình thành kiến thức cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, nhằm giúp các em học sinh nói chung và các em có học lực yếu kém nói riêng giảm bớt áp lực trong việc học tập và đạt được kết quả cao, thực sự hứng thú yêu thích bộ môn, tôi xin trình bày giải pháp “Sử dụng kĩ thuật trò chơi vào hoạt động khởi động và luyện tập, củng cố nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học môn Địa Lí 7 ở trường THCS” 2. Mục đích nghiên cứu Thực hiện Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của trường
- trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học trong công văn 5512. Kèm theo công văn 5512 là các phụ lục về mẫu giáo án, khung kế hoạch giáo dục của giáo viên, khung kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, khung kế hoạch dạy môn học, mẫu phiếu đánh giá bài dạy. Phụ lục IV công văn 5512 quy định mẫu Kế hoạch bài dạy (Khung kế hoạch bài dạy) của giáo viên thì tiến trình lên lớp được tiến hành theo các bước cụ thể, gồm: Khởi đông/ mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng. Trong mỗi hoạt động đều có mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tổ chức thực hiện. Hoạt động Khởi đông/mở đầu cũng giống như các hoạt động quan trọng khác của bài học, cũng được tiến hành đủ các nội dung, lại là hoạt động đầu tiên tạo tâm thế cho học sinh khi bước vào bài học lại càng cần được giáo viên chú trọng. Tổ chức “trò chơi” trong các giờ dạy Địa lí không nhằm mục đích giải trí cho học sinh mà điều quan trọng là thông qua các trò chơi sẽ tạo nên không khí sôi nổi hăng say học tập, làm việc nghiêm túc, tăng khả năng chú ý, chủ động tiếp thu nội dung bài học một cách tự nhiên và phát huy tính năng động của các em. Tạo hứng thú, góp phần làm giảm mệt mỏi, căng thẳng, nhàm chán trong học tập, phát triển tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận của học sinh. Thu hút cả lớp theo dõi, tham gia vào các hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả dạy học bộ môn, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời làm cho môn Địa lí trở nên sinh động, gần gũi, thiết thực, giúp các em yêu thích bộ môn hơn. Nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của người học , tạo bước đệm cho việc thay sách giáo khoa Địa lí 7 trong năm học 2022-2023. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Thực trạng sử dụng kĩ thuật trò chơi trong dạy học bộ môn Địa lí ở trường THCS 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề - Phương pháp điều tra, thống kê, khảo sát thực trạng của vấn đề. - Phương pháp đối chiếu, so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu. 5. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu - So với phương pháp cũ phần lớn học sinh cảm thấy nhàm chán, không tập trung thì phương pháp này tăng hứng thú, tạo tinh thần thoải mái cho học sinh trong các giờ học bộ môn Địa lí. - So với các kĩ thuật dạy học truyền thống thì các kĩ thuật dạy học hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập. - So với trước đây dạy học chỉ tập trung vào việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho HS thì bây giờ ngoài cung cấp kiến thức còn góp phần phát huy phẩm chất, năng lực của người học theo đúng tinh thần đổi mới của chương trình GDPT tổng thể. - Tạo cơ sở, tiền đề cho việc dạy học theo công văn 5512 và thay sách giáo khoa lớp 7 trong năm học 2022-2023
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Trò chơi trong dạy học. Các nhà lí luận dạy học nghiên cứu và cho rằng: Tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học (phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi) đều được gọi là trò chơi học tập. Trò chơi học tập thực chất là một trò chơi có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Mỗi trò chơi đều có những nét đặc sắc riêng và có tác dụng nhất định đối với sự hình thành, phát triển tâm lí, nhân cách, trí tuệ của người học và mỗi trò chơi lại có những lợi thế riêng trong việc giáo dục học sinh. Trong dạy học, để định hướng mục tiêu giáo dục, rèn luyện cho HS, việc phân loại trò chơi học tập chủ yếu dựa vào chức năng của trò chơi và thường được chia thành 3 nhóm: - Nhóm trò chơi phát triển nhận thức: Là những trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức, nỗ lực nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để thực hiện và hoàn thành việc chơi; qua đó, cải thiện và phát triển trí tuệ và khả năng tư duy của mình. - Nhóm trò chơi phát triển các giá trị: Là những trò chơi phát triển các giá trị văn hoá, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc các giá trị về đạo đức, thẩm mĩ... kích thích thái độ, tình cảm tích cực, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của học sinh. - Nhóm trò chơi phát triển vận động: Là trò chơi có nội dung chủ yếu là vận động, đòi hỏi người chơi phải vận động tuân thủ theo luật hay quy tắc nhất định, nhằm phát triển khả năng vận động, sự nhanh nhẹ, khéo léo của HS. Trong dạy học Địa lí THCS nói chung và trong dạy học Địa lí 7 nói riêng, dựa vào mục đích, tôi chia ra làm 4 nhóm trò chơi, cụ thể: - Nhóm trò chơi khởi động: Sử dụng trò chơi để giới thiệu bài học, thu hút học sinh hướng vào bài học và tạo hứng thú cho học sinh (các trò chơi khởi động như: đuổi hình bắt chữ, ô chữ…). - Nhóm trò chơi tìm hiểu kiến thức mới: Mục đích để HS tích cực tìm tòi, phát hiện kiến thức của bài, HS chủ động tham gia vào bài học, phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống… (trò chơi đóng vai, phòng tranh, triển lãm mô hình…); - Nhóm trò chơi vận dụng kiến thức: mục đích giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề của bài học, bài tập, những vấn đề thực tế; đồng thời rèn luyện khả năng tư duy, khả năng phản ứng nhanh, khả năng diễn đạt, tạo không khí vui tươi và tinh thần học tập tích cực (trò chơi hiểu ý đồng đội, vòng quay may mắn…); - Nhóm trò chơi ôn tập và củng cố kiến thức: tạo sân chơi học tập, giúp học sinh củng cố lại kiến thức bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học
- xong bài, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức (rung chuông vàng, nhanh như chớp, hỏi nhanh đáp nhanh…). Trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến nhóm trò chơi khởi động, nhóm trò chơi ôn tập và củng cố kiến thức. 1.2. Hứng thú học tập. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì: “Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của người học đối với đối tượng học tập và gắn với quá trình hoạt động học tập của họ, tạo ra khoái cảm và thôi thúc người học chủ động chiếm lĩnh tri thức” và “Năng lực là khả năng chủ động, sáng tạo của cá nhân, biết kết hợp giữa hoạt động tư duy và các hoạt động có liên quan khác để đạt được mục tiêu đề ra”. Như vậy, hứng thú học tập là giúp học sinh học tập một cách tự nhiên, không gượng ép, dễ dàng tiếp thu, chủ động, tích cực nghiên cứu, học hỏi theo sự phát triển của từng giai đoạn. Quá trình dạy học gồm 5 thành tố cơ bản: Mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, phương tiện và thiết bị dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Với các thành tố đó, có nhiều nhóm biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh và chúng thuộc những bình diện khác nhau của quá trình dạy học. Có biện pháp tác động vào việc trình bày mục tiêu bài học, có biện pháp tác động vào nội dung dạy học, có biện pháp tác động vào phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, có biện pháp tác động vào phương tiện, thiết bị dạy học, có biện pháp tác động vào kiểm tra đánh giá (bao gồm cả nhận xét), tác động vào quan hệ tương tác thân thiện giữa thầy - trò, trò - trò... Bài viết này chưa đặt ra vấn đề bàn lại mục tiêu và chương trình của từng môn học. Đó là một vấn đề lớn của một công trình nghiên cứu khác. Ở đây tôi chỉ bàn đến những biện pháp tạo hứng thú học tập trên một chương trình dạy học đang được thực thi. Do khuôn khổ của bài viết, trong phần trình bày nhóm biện pháp tác động vào nội dung dạy học, chỉ tập trung minh họa ở phần khởi động, luyện tập và củng cố dành cho học sinh lớp 7 trong giờ học trực tuyến bộ môn Địa Lí ở trường THCS. 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng giải pháp. 2.1. Thuận lợi. - Về phía giáo viên: Sở GD – ĐT, phòng GD – ĐT và nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, các tiết dạy thể nghiệm nhằm đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học, nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mềm hữu ích phục vụ tốt việc giảng dạy trực tuyến. Trường học đã được trang bị các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, kết nối wifi. Giáo viên đã trang bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị phù hợp với dạy như máy tính, loa,…các bài dạy được soạn 100% bằng powerpoit. Đội ngũ giáo viên giảng dạy ở trường hầu hết có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn vững, nhiệt tình, đoàn kết và chịu khó học hỏi, đã và đang áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng linh hoạt các phương tiện trong dạy học. Bản thân người giáo viên giảng dạy môn Địa lí khi thiết kế giáo án áp dụng kĩ thuật trò chơi trong dạy học cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, không nặng về
- nội dung lí thuyết mà chủ yếu đi sâu vào các bước tiến hành, dẫn dắt học sinh các thao tác để các em tự lĩnh hội tri thức của mình, biết liên hệ thực tiễn đồng thời vận dụng được những kiến thức đã học trong việc giải thích, nhận xét và đánh giá những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. - Về phía học sinh Trong quá trình học đa số các em đều có ý thức học tập tốt, ngoan ngoãn, trong giờ học đều chú ý và tích cực tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Nhờ sự quan tâm của nhà trường, các tổ chức, các mạnh thường quân, và phụ huynh nên cơ bản các em đã có đủ thiết bị và phương tiện để tham gia học trực tuyến và trực tiếp. Mỗi học sinh đều có một phong cách học tập khác nhau. Một số học sinh học hiệu quả hơn với hình ảnh, trong khi một số khác lại thích học qua âm thanh hơn. Một số học sinh phát triển tốt trong lớp học, những học sinh khác lại học hiệu quả hơn khi ở một mình, tránh bị phân tâm bởi các nhóm lớn. Hệ thống học tập trực tuyến, với nhiều tùy chọn và tài nguyên sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh vì nó vừa cung cấp hình ảnh lại vừa minh họa được âm thanh, vừa phát huy được tinh thần tập thể lại phát hiện được năng lực, phẩm chất của từng học sinh. 2.2. Khó khăn. - Về phía giáo viên: Thứ nhất, dạy học thường xuyên thay đổi hình thức, trong đó dạy học trực tuyến hoàn toàn khác so với các lớp học truyền thống, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về việc sử dụng các trang thiết bị, phần mềm dạy học. Vì không thể lên lớp và gặp mặt trực tiếp học sinh, giáo viên cần tìm hiểu thêm một số phương pháp dạy học mới, phù hợp hơn cho các lớp học trực tuyến. Không thể áp dụng các phương pháp giảng dạy, đứng lớp thông thường vào dạy học Online.Vì vậy, để giúp giáo viên hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, nhà trường, các trung tâm giáo dục cần đầu tư vào việc đào tạo giáo viên cách sử dụng công nghệ dạy học trực tuyến mới nhất, những quy định, lưu ý khi giảng dạy trực tuyến. Thứ hai, Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các hội nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận cán bộ quản lý và thầy cô giáo vẫn còn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Họ suy nghĩ rằng: “Những phương pháp dạy học mới có gì đâu, cũng thế thôi. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả, học sinh hiểu bài và thi đậu cao là được." Nhận thức, suy nghĩ đơn giản như vậy, còn có ảnh hưởng, tác động tiêu cực đối với những thầy cô giáo luôn cầu tiến, muốn tiếp cận và khát khao đổi mới cách thức dạy học để thu hút, hấp dẫn học sinh. Thứ ba do thói quen, lối cũ khó bỏ: Phần lớn giáo viên ở các bậc học phổ thông được đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học sinh theo cách áp đặt, một chiều. Học trong trường sư phạm sao thì nay dạy vậy, ít muốn chế biến, đổi thay. Sống và làm việc quá lâu với thói quen, lề lối cũ đó nên họ không thể đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học đặt ra.
- Thứ tư, tính đồng bộ còn hạn chế. Công nhận rằng, trong ngành giáo hôm nay không thiếu những tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của học sinh. Tuy nhiên, số đông thầy cô khác lại vẫn cứ “giậm chân tại chỗ” trong hầu hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy phương pháp dạy học mới mang tính đối phó và nặng thành tích khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.... Thứ năm, thầy cô giáo thiếu kiên trì với cái mới. Dạy học theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, giáo viên ít cần động não, chỉ yếu giảng bài và đọc- chép. Còn thực hiện theo phương pháp dạy học mới, như bài học minh họa, theo chủ đề, tích hợp, liên môn…được triển khai đại trà năm nay, thì bắt buộc, yêu cầu người giáo viên phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sự phạm, chuyên môn để dẫn dắt, gợi mở học sinh tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... Thực tế cho thấy, việc vận dụng cho được, cho tốt phương pháp dạy học mới này chẳng dễ dàng gì, lắm lúc thất bại nhiều hơn thành công. Nó đòi hỏi tính kiên trì, quyết tâm rất lớn ở giáo viên. Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hiện nay thật sự chưa nhiều, chưa sâu nên phần lớn các em bắt đầu và kết thúc tiết học trong trạng thái hờ hững, hời hợt dẫn đến tiết học chưa tạo ra hứng thú cho học sinh, tỉ lệ học sinh yêu thích môn học còn thấp, chất lượng giảng dạy của bộ môn chưa đạt được như mong muốn. - Về phía học sinh: Hiện nay, học sinh làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm còn quá ít. Bàn ghế cố định cũng chính là khó khăn trong việc di chuyển để thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi cho học sinh vì thế mà công việc giảng dạy chưa đưa được lại hiệu quả cao. Địa Lí thuộc bộ môn phụ nên nhiều học sinh còn xem nhẹ, dẫn đến việc đầu tư của các em vào bài học còn hạn chế. Nội dung môn học chủ yếu được học sinh học theo lối học vẹt, học kiểu đối phó để thi cử, lấy thành tích. Đặc biệt các em có học lực yếu kém thường cảm thấy mệt mỏi, ít hợp tác với giáo viên trong giờ học. Một số em có điều kiện kinh tế gia đình quá khó khăn nên chưa đảm bảo các phương tiện trong học tập, một số khác lại ham mê các trò chơi trực tuyến (games online) nên thường xuyên nghỉ học, khi tham gia học thì không tập trung, … Như vậy, dù là các phương pháp, hình thức dạy học truyền thống hay các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học hiện đại đều có những cái thuận lọi, khó khăn riêng. Tuy nhiên với những nỗ lực nhất định thì chúng ta hoàn toàn và có thể khắc phục các khó khăn trước mắt, tạo ra một môi trường học tập an toàn và bổ ích cho học sinh trong thời điểm khó khăn này thông qua các kĩ thuật dạy học hiện đại. 2.3. Khảo sát trước khi áp dụng đề tài.
- Trước khi áp dụng đề tài, thông qua bài kiểm tra khỏa sát chất lượng đầu năm học 2020-2021 đối với học sinh khối 7 thu được kết quả như sau: Bảng 1. Tỉ lệ khảo sát học sinh yêu thích môn học đầu năm học 2020-2021 Lớp Tổng số Yêu Bình Không yêu thích HS thích thường SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 7A 38 12 31,5 24 63,2 2 5,3 7B 39 15 38,5 22 56,4 2 5,1 7C 39 12 30,8 23 59 4 10,2 Toàn khối 116 39 33,6 69 59,5 8 6,9 Bảng 2. Kết quả các bài kiểm tra định kì của học sinh khối 7 đầu năm học 2020-2021 Lớp Tổn Điể Điể Trun Điể g m m g m Điểm kém HS giỏi khá bình yếu SL % SL % SL % SL % SL % 7A 38 10 26,4 22 57,9 4 10,5 1 2,6 1 2,6 7B 39 4 10,3 14 35,9 19 48,7 2 5,1 0 0 7C 39 13 33,4 15 38,6 7 17,5 3 7,8 1 2,7 Toàn 116 27 23,3 51 43,9 30 25,9 6 5,2 2 1,7 khối Như vậy, có thể nhận thấy rằng nếu như chúng ta cứ áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống trong các tiết học thì các giờ học của học sinh sẽ không đáp ứng được đầy đủ các đối tượng học sinh, tỉ lệ học sinh yêu thích môn học không nhiều và chất lượng chưa thật sự cao 3. Mô tả bản chất của giải pháp. Có rất nhiều nội dung về kĩ thuật trò chơi trong hoạt động dạy học đối với bộ môn Địa lí được áp dụng nhưng giải pháp này chỉ tập trung vào kĩ thuật trò chơi trong hoạt động khởi động, củng cố và luyện tập đối với môn Địa lí. Giải pháp tập trung vào nghiên cứu những vấn đề trọng tâm sau: 3.1. Yêu cầu của một trò chơi trong học tập. Thứ nhất: Là một tình huống học tập của học sinh, một trò chơi học tập, về hình thức là một trò chơi, còn về nội dung chơi là nội dung học tập. Nói cách khác, trò chơi là tình huống dạy học được ủy thác. Thứ hai: Trò chơi nào cũng phải có luật chơi. Luật chơi trong trò chơi học tập chính là những điều kiện, phương tiện để học sinh triển khai việc học tập thông qua hoạt động chơi. Luật chơi phải được mọi người biết và chấp nhận. Thứ ba: Trò chơi khác với các phương pháp dạy học khác ở chỗ sự tự giác, tích cực tham gia chơi của học sinh. Vì vậy, trò chơi học tập theo đúng nghĩa của
- nó phải là một tình huống học tập có tính tự giác cao. Nếu trong khi chơi, người chơi bị cưỡng bức, sẽ không còn là trò chơi theo đúng nghĩa của nó. Thứ tư: Bất kì trò chơi nào cũng cần phải có động lực kích thích, thúc đẩy người chơi. Động lực của trò chơi có thể nằm trong chính nội dung chơi, cũng có thể ở bên ngoài trò chơi (các trò chơi có thưởng). Yếu tố củng cố (phần thưởng) trong các trò chơi học tập phải được coi là quan trọng, kích thích và thúc đẩy người chơi. Thứ năm: Một trò chơi học tập phải có sự xác nhận của giáo viên. Kết thúc một trò chơi, người chơi thu nhận được kiến thức, kĩ năng và phương pháp hành động v.v. Nhưng những tri thức đó chưa thể trở thành của chính người chơi, họ chưa thể đưa vào trong hệ thống kinh nghiệm của họ, nếu chưa được sự xác nhận của giáo viên. 3.2. Các nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập: Khi thiết kế trò chơi trong dạy học cần đảm bảo 3 nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi: Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lập, sáng tạo của học sinh. Những trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho học sinh phải tạo cơ hội cho các em hứng thú, tự nguyện tham gia vào trò chơi, tích cực vận dụng vốn hiểu biết và năng lực trí tuệ của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những hoàn cảnh chơi sinh động với yếu tố thi đua lẫn nhau. - Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các trò chơi được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi nhằm nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của học sinh. - Đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và khả năng tư duy để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi đa dạng, phong phú. 3.3. Một số lưu ý khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong học tập. - Cần sử dụng phối hợp trò chơi với các phương pháp dạy học khác, không tổ chức trò chơi quá lâu. - Những trò chơi được lựa chọn phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với đặc điểm và khả năng của học sinh với quỹ thời gian, với hoàn cảnh là dạy học trực tuyến - Người chơi phải nắm được luật chơi và tôn trọng luật chơi. - Tạo điều kiện cho học sinh tham gia chơi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. - Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý không gây nhàm chán. - Dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia trò chơi, song cũng không quá nhấn mạnh vào yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh đua. 3.4. Quy trình tổ chức trò chơi. - Bước 1: Ổn định. Để tập trung sự chú ý của cả lớp (sau khi học một tiết học nào đó hoặc học xong kiến thức trọng tâm của bài).
- - Bước 2: Giới thiệu trò chơi. Có thể làm cách nào đó để học sinh thấy được sự hấp dẫn và hứng thú của trò chơi tuy nhiên giáo viên cần trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. - Bước 3: Hướng dẫn phổ biến cách chơi, luật chơi. Tuỳ theo mỗi trò chơi mà giáo viên linh động hướng dẫn. Có những trò chơi phức tạp cần hướng dẫn đầy đủ trước rồi mới chơi, nhưng cũng có những trò chơi đơn giản thì có thể chơi ngay, vừa chơi vừa giải thích, làm sao cho dễ hiểu, dễ nắm mới thu hút được học sinh. - Bước 4: Chơi thử (chơi nháp). Rất quan trọng nhưng cần lưu ý : + Nếu thử nhiều: Khi chơi thật sẽ nhàm chán. + Nếu không chơi thử hoặc chơi thử quá ít thì người chơi chưa nắm được cách chơi sẽ gây khó khăn cho người điều khiển khi hướng dẫn chơi. - Bước 5: Chơi. + Học sinh tham gia trò chơi với sự giám sát, điều khiển của giáo viên hoặc học sinh do giáo viên hoặc lớp bầu ra. + Khi chơi giáo viên phải quan sát để biết được thái độ, cử chỉ, phong cách, ...của HS, từ đó giáo dục điều chỉnh cho phù hợp. + Trong quá trình chơi, giáo viên có thể chuyển hướng khác với dự kiến ban đầu, linh động, khéo léo, không quá nguyên tắc, cứng nhắc làm mất vui, mất không khí lớp học. + Giáo viên là người quản trò nên phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, tác phong chuẩn mực, ngôn ngữ sư phạm, phong cách vui tươi, dí dỏm, duyên dáng. + Trò chơi hình phạt (đảm bảo nhẹ nhàng), quan niệm hình phạt là một trò chơi nhỏ, không bắt ép mà nên khuyến khích động viên người bị phạt tham gia. - Bước 6: Nhận xét, đánh giá. + Cần dừng trò chơi đúng lúc, đảm bảo thời gian của tiết học, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau và mang lại hiệu quả giáo dục cao. + Tiến hành đánh giá nhận xét về kết quả của trò chơi học tập và rút kinh nghiệm những sai phạm, có thể tiến hành khen thưởng, phạt nhẹ nhàng (mang tính chất khích lệ động viên tinh thần học sinh). 3.5. Các giải pháp sử dụng kĩ thuật trò chơi tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Địa Lí. Trong mỗi tiết học, giáo viên có thể thiết kế và tổ chức một hoặc hai trò chơi liên quan đến bài học ở các bước lên lớp như: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, củng cố và vận dụng... Tuy nhiên, trong giải pháp này tôi xin chú trọng vào việc sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động và hoạt động luyện tập, củng cố. 3.5.1. Sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động khởi động. 3.5.1.1. Hoạt động khởi động. Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học.
- Đây là bước “trải đệm” để dẫn dắt học sinh vào bài, có ý nghĩa quan trọng với sự thành công của tiết học. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo để tổ chức các hoạt động khởi động là điều hết sức cần thiết, bởi hoạt động khởi động có vai trò: - Giúp học sinh tập trung và chú ý, gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền với môn học. - Hoạt động khởi động là hoạt động huy động vốn kiến thức, kĩ năng nền tảng của học sinh để giải quyết vấn đề. Một khởi động bài học hiệu quả tạo nên cơ hội cho các em tự sống lại các kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới. - Cho phép giáo viên giới thiệu bài học một cách nhẹ nhàng và hấp dẫn. Đây là tiển đề để giáo viên thực hiện một loạt hoạt động tìm tòi, giải quyết vấn đề hiệu quả hơn. - Nó tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ đầu bài học. Một khởi động bài học thành công cần khơi gợi cho học trò mong muốn được tìm hiểu, khám phá các hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học. Có rất nhiều hình thức để tổ chức hoạt động khởi động, song hình thức trò chơi được các em học sinh thích thú tham gia nhiều nhất. Sử dụng các trò chơi vào hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lí hưng phấn, bất ngờ, thú vị, các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết, chủ động, tự tin khám phá kiến thức. 3.5.1.2. Một số trò chơi trong hoạt động khởi động môn Địa lí. - Đuổi hình bắt chữ. - Ô cửa bí mật. - Vượt chướng ngại vật. - Khám phá đại dương. - Giải cứu đại dương. * Ví dụ 1: BÀI 7- MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA 1. Mục tiêu. - Kiểm tra được kiến thức đã học và gợi mở sang kiến thức bài mới. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ học. 2. Nội dung. - Trò chơi: Giải cứu đại dương 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Giải cứu đại dương” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: Cho HS tham gia trò chơi Lớp trưởng (chủ tịch hội đồng tự quản) điều hành trò chơi thông qua vòng quay Random Name để gọi tên các bạn học sinh tham gia trò chơi.
- - Bước 3: GV nhận xét HS tham gia trò chơi. GV dẫn dắt vào bài mới * Ví dụ 2. BÀI 21 - MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH 1. Mục tiêu. - Xác định được nét đặc trưng của môi trường đới lạnh và gợi mở sang kiến thức bài mới. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ học. 2. Nội dung. - Trò chơi: Thử tài của bạn 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Thử tài của bạn” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: Cho HS tham gia trò chơi Lớp trưởng (chủ tịch hội đồng tự quản) điều hành trò chơi thông qua vòng quay Random Name để gọi tên các bạn học sinh tham gia trò chơi.
- - Bước 3: GV tổng kết trò chơi, khen ngợi HS đồng thời dẫn dắt, giới thiệu bài mới. * Ví dụ 3. BÀI 27 - THIÊN NHIÊN CHÂU PHI (tiếp theo) 1. Mục tiêu. - Kiểm tra được kiến thức đã học và gợi mở sang kiến thức bài mới. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ. 2. Nội dung. - Trò chơi: Vượt chướng ngại vật 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Vượt chướng ngại vật” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: GV cho 2 học sinh chơi thử trò chơi - Bước 3: Lớp trưởng (chủ tịch hội đồng tự quản) tổ chức cho các nhóm HS “Vượt chướng ngại vật”
- - Bước 4: GV tổng kết trò chơi, khen ngợi HS đồng thời dẫn dắt, giới thiệu bài mới. 3.5.2. Sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động củng cố, luyện tập. 3.5.2.1. Hoạt động luyện tập, củng cố. Hoạt động củng cố, luyện tập là hoạt động thường xuyên cần được tiến hành cuối mỗi bài học, yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên có thể đánh giá sơ bộ xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào? Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. 3.5.2.2. Một số trò chơi trong hoạt động luyện tập, củng cố môn Địa lí. Để hoạt động luyện tập, củng cố bớt khô khan và không gây áp lực cho học sinh, thay bằng những bài trình bày kiến thức vừa được học, GV có thể kiểm tra nhanh HS thông qua một số trò chơi như: - Trò chơi Ô chữ - Rung chuông vàng - Thử thách cho em - Tớ là nhà vô địch - Vòng quay may mắn - Ăn khế trả vàng * Ví dụ 1. BÀI 2 - SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI 1. Mục tiêu. - Củng cố kiến thức đã học. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ học. 2. Nội dung. - Trò chơi: Ăn khế trả vàng 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Ăn khế trả vàng” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: GV tổ chức cho HS tìm ra “Ăn khế trả vàng” + GV chia lớp thành 4 tổ tham gia trò chơi.
- + Lần lượt từng câu hỏi xuất hiện trên màn hình máy tính (15 giây). + Lớp trưởng điều hành trò chơi cho đến khi trò chơi kết thúc. - Bước 3: Công bố đội chiến thắng và khen thưởng. - Bước 4: GV nhận xét thái đô, tinh thần và khả năng hợp tác của các nhóm trong quá trình thực hiện trò chơi đồng thời hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới * Ví dụ 2. BÀI 26 - THIÊN NHIÊN CHÂU PHI 1. Mục tiêu. - Củng cố kiến thức đã học. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ học. 2. Nội dung. - Trò chơi: Ô chữ 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Ô chữ ” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: GV tổ chức cho HS tìm ra “Ô chữ” + GV dùng vòng quay Random Name để gọi tên học sinh tham gia trò chơi. + Cho HS lựa chọn ô chữ. Lần lượt từng câu hỏi xuất hiện trên màn hình máy tính (15 giây) tương ứng với ô chữ lựa chọn. + GV điều hành trò chơi cho đến khi tìm ra từ khóa.
- 1. Tên hoang mạc ở nam châu Phi 2. Tên hồ lớn nhất châu Phi 3. Tên dãy núi Bắc Phi 4. Tên tài nguyên khoáng sản quan trọng Bắc Phi 5. Tên quốc gia đông dân, sơn nguyên Đông Phi 6. Tên hoang mạc lớn nhất 7. Tên con sông dài nhất - Bước 3: GV nhận xét HS tham gia trò chơi. GV hướng dẫn nội dung về nhà * Ví dụ 3. BÀI 37 - DÂN CƯ BẮC MĨ 1. Mục tiêu. - Củng cố kiến thức đã học. - Tạo được sự hứng thú và vui vẻ trong giờ học. 2. Nội dung. - Trò chơi: Rung chuông vàng 3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh. 4. Tổ chức thực hiện. - Bước 1: GV giới thiệu trò chơi “Rung chuông vàng” và phổ biến luật chơi. - Bước 2: Lớp trưởng tổ chức cho HS thực hiện trò chơi - Bước 3: Công bố đội chiến thắng và trao phần thưởng. - Bước 4: GV nhận xét tinh thần, thái độ của các đội chơi đồng thời hướng dẫn học sinh nội dung về nhà. 4. Hiệu quả của sáng kiến
- Việc sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động và luyện tập, củng cố đã góp phần hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực nhận xét, đánh giá,…và các phẩm chất như: Yêu nước, chăm chỉ, trung thực, nhân ái, trách nhiệm…. đáp ứng được chương trình GDPT hiện nay. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả biện pháp được đề xuất, sau một thời gian học tập, tôi đã tiến hành kiểm chứng về thái độ và mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh thông qua phiếu thăm dò và các bài kiểm tra thường xuyên, định kì trong năm học 2020-2021, và học kì I năm học 2021-2022, kết quả thu được như sau: Bảng 1. Tổng hợp kết quả thăm dò học sinh sau khi thực hiện Phân Không TT Tiêu chí Đồng ý vân đồng ý Giáo viên sử dụng kĩ thuật trò chơi vào hoạt 1 động khởi động và luyện tập củng cố tạo 116/116 0 0 không khí lớp học sôi nổi Khi được tham gia trò chơi, các em rất 2 116/116 0 0 thích thú và hào hứng Sử dụng trò chơi vào dạy học Địa lí giúp 3 106/116 10 0 học sinh dễ hiểu và nhớ kiến thức lâu hơn Em thích (mong muốn) giáo viên sử dụng 4 116/116 0 0 trò chơi trong các tiết học Địa lí Việc sử dụng trò chơi trong tiết dạy học địa 5 109/116 7 0 lí là rất cần thiết và có giá trị Khi tham gia trò chơi, em thích được nhận 6 116/116 0 0 quà Như vậy, qua kết quả phiếu điều tra ta dễ dàng thấy được sự khác biệt của việc sử dụng các trò chơi vào trong bài dạy, 100% học sinh cho rằng sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí có tác dụng thu hút sự chú ý của người học, tạo không khí sôi nổi; giúp học sinh dễ hiểu và nhớ kiến thức có 92% đồng ý; 100% học sinh đều rất thích thú khi giáo viên sử dụng trò chơi vào giảng dạy; 100% học sinh mong muốn nhận được quà của giáo viên khi tham gia trò chơi trong các tiết học; đồng thời có 94% học sinh hiểu việc sử dụng trò chơi trong tiết dạy học Địa lí là rất cần thiết và có giá trị. Bảng 2. Tỉ lệ khảo sát học sinh yêu thích môn học cuối năm năm học 2020-2021 Lớp Tổng số Yêu Bình Không yêu thích HS thích thường SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 7A 38 21 55,3 17 44,7 0 0 7B 39 25 64,1 14 35,9 0 0 7C 39 22 56,4 17 43,6 0 0 Toàn khối 116 68 58,6 48 41,4 0 0
- So với đầu năm học thì: Số lượng, tỉ lệ học sinh hứng thú, yêu thích môn học tăng lên rõ rệt ,số học sinh cảm thấy các giờ học Địa lí bình thường đã giảm nhưng quan trọng nhất là không còn tình trạng học sinh không hứng thú với môn học nữa. Ngoài ra, biện pháp góp phần quan trọng trong việc thay đổi nhận thức, suy nghĩ, thái độ của các em học sinh như: - Đối với học sinh có học lực Khá-Giỏi thì các em tích cực tham gia trò chơi, giúp đỡ các bạn khác để cùng tham gia đạt hiệu quả (trong các trò chơi có phân theo đội nhóm) góp phần vào việc hình thành và phát triển các năng lực như: giao tiếp- hợp tác, giải quyết vấn đề, tự chủ và một số phẩm chất như: trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực, yêu nước… - Đối với học sinh có học lực Trung bình, yếu – kém thì các em không còn rụt rè, tự ti mà bước đầu đã chủ động tham gia và mạnh dạn xung phong trả lời các câu hỏi, cùng với các bạn có học lực khá - giỏi thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của giáo viên. - Đặc biệt vẫn còn tình trạng giáo viên bộ môn khác phàn nàn về thái độ học tập, tinh thần hợp tác với thầy, cô của một số học sinh chưa cao như : Lớp 7A có em Nguyễn Thị Huế, lớp 7B có em Nguyễn Danh Long, lớp 7C có em Nguyễn khánh Linh, …. Thế nhưng trong các giờ học Địa lí của tôi dù là hình thức trực tiếp hay là trực tuyến, các em đó đều hoạt động rất hang say, vui vẻ hợp tác với cô và các bạn trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đây có lẽ là kết quả mà tôi cảm thấy mình thành công nhất khi áp dụng các giải pháp dạy học của mình. Bảng 3. Kết quả bài kiểm tra định kì của học sinh khối 7 cuối năm học 2020-2021 Lớp Tổn Điể Điể Trun Điể g m m g m Điểm kém HS giỏi khá bình yếu SL % SL % SL % SL % SL % 7A 38 10 26,3 15 39,5 13 34,2 0 0 0 0 7B 39 4 10,3 20 51,3 14 35,9 1 2,5 0 0 7C 39 10 25,6 11 28,3 17 43,6 1 2,5 0 0 Toàn 116 24 20,7 46 39,7 44 37,9 2 1,7 0 0 khối Qua bảng số liệu trên cho thấy sau khi áp dụng giải pháp, kết quả học tập bộ môn đạt cao hơn. Tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng lên, điểm khá tăng lên, điểm trung bình giảm, điểm yếu giảm , điểm kém không còn . Về phát huy phẩm chất, năng lực của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình GDPT cũng bước đầu mang lại nhiều kết quả khả quan. Như vậy, qua quá trình thực nghiệm bước đầu khẳng định tính khả thi của biện pháp. Khi được áp dụng thường xuyên không những phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa Lí ở trường THCS.
- PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ năm học 2020-2021 các đơn vị trường học cứ thay đổi hình thức dạy học luân phiên từ trực tiếp sang trực tuyến và ngược lại để phù hợp với tình hình xã hội. Học sinh cũng vì thế mà phải cuốn theo sự thay đổi dẫn đến chất lượng học tập giảm sút. Lại thường xuyên tiếp xúc với các phương tiện công nghệ hiện đại dẫn đến một bộ phận học sinh trở nên nhàm chán, coi thường các môn học khác mà chỉ chú trọng vào Toán, Văn, Anh. Chính vì vậy tôi nhận thấy rằng cần phải làm sao để tăng hứng thú học tập bộ môn cho các em học sinh vì khi hứng thú học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng mạng xã hội Zalo để liên lạc với phụ huynh học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả
10 p | 95 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 23 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở
24 p | 75 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8
15 p | 46 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học lớp 8, 9
24 p | 161 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Sinh học 7
15 p | 11 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Webcam thay thế máy chiếu đa vật thể trong dạy học tích cực môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở
32 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Rubric đánh giá để tăng hiệu quả các tiết nói-nghe Ngữ văn 6 tại trường THCS Việt Nam – Angiêri
10 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý
13 p | 14 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lý
32 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - học môn Địa lý lớp 6
32 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hằng đẳng thức & hệ thức Vi - ét đảo, rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
17 p | 48 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường
14 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn