intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xác định được một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão về khoa học kĩ thuật, xu thế toàn cầu hóa  đang diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi các quốc gia phải đào tạo ra một nguồn nhân lực dồi  dào, có trình độ  cao, nhạy bén với công nghệ  mới. Chính vì vậy, giáo dục đang trở  thành nhân tố quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của mọi quốc gia. Việt   Nam là quốc gia đang phát triển, việc đầu tư  cho giáo dục là sự  đầu tư  đúng đắn để  tránh tụt hậu so với các nước trên Thế giới, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình  độ phát triển.  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 2011 – 2020 đã định hướng  “Phát triển và   nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá   chiến lược”. Để  xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trước hết phải đẩy mạnh  phát triển giáo dục. Nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong  những vấn đề bức thiết ở nước ta hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiều  nghị  quyết, chỉ  thị  về  đổi mới PPDH. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020   trong quan điểm chỉ  đạo phát triển giáo dục về  đổi mới nội dung, PPDH đã chỉ  rõ   “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo   hướng phát huy tính tính cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo và năng lực tự  học của   người học”. Chính vì vậy, đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ  chiến lược  quan trọng. Thực tiễn việc dạy học Địa lí ở  trường trung học phổ thông hiện nay cho thấy   giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc xác định PPDH phù hợp với đối tượng học   viên, nội dung, mục tiêu và phương tiện kĩ thuật của nhà trường. Tuy nhiên, một số  GV bước đầu đã mạnh dạn áp dụng một số PPDH theo hướng phát huy tính tích cực   học tập của HS. Trong đó, GV giữ vai trò chủ  đạo, còn HS chủ động khai thác kiến  thức. Chính vì vậy, HS tiếp nhận bài giảng một cách khoa học, logic, khả  năng vận   dụng kiến thức vào thực tế  cao, đồng thời rèn luyện được nhiều kĩ năng địa lí cần  thiết. Nội dung chương trình Địa lí 7, 8 đề cập chủ yếu đến các thành phần nhân văn  của môi trường, các môi trường địa lí, thiên nhiên và con người ở các châu lục và tim  hiểu về tự  nhiên của Việt Nam. … số lượng hình ảnh, bảng kiến thức, bản đồ, hệ  thống câu hỏi giữa bài khá nhiều. Học sinh lớp 7, 8 với sự phát triển mạnh mẽ của tư  duy logic, tư  duy trừu tượng, thích khám phá, tò mò để  tìm ra cái mới, thích tranh  luận, làm việc theo nhóm để dần hoàn thiện về kiến thức và kĩ năng, có sự hiểu biết  nhất định về các vấn đề toàn cầu và khu vực. Do đó, đây là cơ sở thuận lợi cho việc  vận dụng nhiều PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy   học Địa lí lớp 7, 8. Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí, nghiên cứu việc xác định một số  phương   pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí  7, 8  nhằm thấy được vai trò của vấn đề trên, giúp bản thân có định hướng trong quá   1
  2. trình nâng cao năng lực tự  học, tự  nghiên cứu của bản thân, đồng thời tích lũy kiến  thức phục vụ cho công tác giảng dạy sau này. Với tất cả  những lí do trên, Tôi quyết  định chọn đề  tài “Sử  dụng một số   phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh   trong dạy học Địa lí 7, 8” làm đề tài của mình.  2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài a. Mục tiêu Xác định được một số PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS   trong dạy học Địa lí 7, 8, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. b. Nhiệm vụ          Nghiên cứu một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập  của HS. 3. Đối tượng nghiên cứu HS trường THCS Nguyễn Trường Tộ 4. Giới hạn của đề tài ­ Phạm vi: từ năm học 2016 – 2017 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết ­ Phương pháp thu thập tài liệu ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này được tiến hành để  thấy được thực tiễn việc xác định  và vận dụng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tâp của HS trong dạy  học Địa lí 7, 8 cũng như hiệu quả mang lại. ­ Phương pháp trò chuyện  ­ Phương pháp dự giờ, quan sát II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận a. Quá trình dạy học phổ thông Quá trình dạy học: Đó là quá trình hoạt động nhận thức tự  giác của HS được   thực hiện dưới sự hướng dẫn về mặt sư phạm của GV, mục đích nhằm làm cho HS   lĩnh hội được tư  tưởng cũng như  nội dung học vấn của chương trình nghĩa là nắm   được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế  giới quan và phát triển được  nhân cách cũng như những năng lực riêng về trí tuệ  2, tr. 154 . Quá trình dạy học gồm có các phương diện sau: ­ Hoạt động giảng dạy của GV ­ Hoạt động học tập của HS ­ Quá trình dạy học là một hệ thống có nhiều nhân tố tham gia: 2
  3. + Mục tiêu dạy học + GV và HS + Chương trình, nội dung dạy học + Phương pháp dạy học + Phương tiện dạy học + Môi trường dạy học ­ Bản chất của quá trình dạy học: Là quá trình nhận thức và thực hành độc đáo   của HS do GV tổ  chức, điều khiển, quản lí theo một chương trình, một mục tiêu đã   xác định. b. Hệ thống các phương pháp dạy học phổ thông Khái niệm * Theo Phạm Viết Vượng PPDH là tổng hợp cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa GV và HS,   nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng,  kĩ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học   14, tr. 179 . ­ Các nhóm PPDH của môn Địa lí (Nguyễn Đức Vũ) căn cứ  vào mức độ  hoạt   động của GV và HS. + Các PPDH truyền thống. Bảng 1.1. Nhóm các phương pháp dạy học truyền thống Dựa vào nguồn tri thức Tên các phương pháp cụ thể 1.   Nhóm   phương   pháp  Thuyết trình (diễn giảng, giảng giải, giảng thuật), đàm  dùng lời thoại   vấn   đáp;   Đọc,   mô   tả,   làm     việc   với   SGK,   so  sánh… 2. Nhóm PPDH trực quan Sử dụng bản đồ, quan sát địa lí, sử dụng phim ảnh, hình  vẽ của GV trên bảng, sử dụng sơ đồ, tranh ảnh, đồ dùng  trực quan khác… 3.   Nhóm   phương   pháp  Thực hành quan sát ở địa phương, thực hành với bản đồ,  thực hành bảng số liệu, sơ đồ, hoạt động độc lập của HS. + Nhóm PPDH cải tiến: PPDH giải quyết vấn đề, sử dụng phương tiện dạy học  theo hướng nguồn tri thức, đàm thoại gợi mở. + Nhóm các PPDH tiên tiến: Thảo luận, tranh luận, khảo sát điều tra, động não,   báo cáo, đóng vai,… Hiện nay, ở Việt Nam các tác giả phân chia PPDH thành hai nhóm: Phương pháp  truyền thống và phương pháp tích cực để nói tới các xu hướng đổi mới của PPDH. 3
  4. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu a.  Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 7, 8 HS  ở  mỗi cấp, mỗi lớp lớp có những đặc điểm khác nhau về  mặt tâm sinh lí,  trình độ, khả năng nhận thức và cả hứng thú học tập cũng không giống nhau. Lứa tuổi  HS THCS là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về sự phát triển thể lực lẫn  sự  phát triển tâm lí. Các em đều đang  ở  độ  tuổi mới lớn, chưa tích lũy được nhiều   kinh nghiệm sống, ý thức thái độ  đối với việc học tập, các em chưa làm quen được   việc định hướng, lựa chọn việc học tập các môn học. Do đó, thái độ và hứng thú học  tập của các em cũng thường gắn liền với những môn học mà các em yêu thích.Vì vậy,   sai lầm khá phổ  biến  ở  nhiều em là rất tích cực học một số  môn mà các em cho là   quan trọng và yêu thích, còn các môn học khác lại sao nhãng, ít quan tâm và chỉ học để  đạt yêu cầu, đủ điều kiện để lên lớp mà chưa phát huy được tinh thần tự giác học tập. b. Thuận lợi và khó khăn trong dạy học Địa lí 7, 8 ­ Thuận lợi: + Nội dung bài học trình bày một cách lôgic, mạch lạc. + Kiến thức trong SGK được trình bày dưới nhiều kênh khác nhau: Kênh chữ  (đoạn văn ngắn tường minh, bảng số liệu, sơ đồ, câu hỏi giữa bài...), kênh hình (lược   đồ, tranh  ảnh, biểu đồ...) trong đó lượng thông tin chứa đựng trong các câu hỏi giữa   bài và trong kênh hình chiếm tỉ lệ lớn. + Kênh hình nhiều, trung bình 2,45 hình/tiết. Đặc biệt các lược đồ bên cạnh việc   đảm bảo tính trực quan, tính sư  phạm, còn có nội dung phong phú, là nguồn tri thức   giúp HS khai thác được nhiều kiến thức, rèn luyện kĩ năng. + Hệ thống câu hỏi, bài tập giữa bài, cuối bài nhiều hơn giúp GV hướng dẫn HS   tự nghiên cứu trả lời, giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo...  + Bài thực hành có hướng dẫn cụ thể, bên cạnh củng cố  kiến thức đã học còn  tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng một cách tối đa. + HS chủ động, tích cực, có ý thức học tập môn học. ­ Khó khăn: + GV phải chuẩn bị hệ thống các câu hỏi, tranh ảnh, bản đồ và phải có phương   pháp hướng dẫn HS khai thác kênh hình có hiệu quả, tạo hứng thú học tập cho HS. + Do thời gian học tập môn Địa lí còn ít nên HS chưa được được rèn luyện nhiều   về các kĩ năng của môn Địa lí mà chủ yếu là xem GV làm mẫu rồi bắt chước làm theo,  vì thế kĩ năng không được rèn luyện theo quy trình hợp lí, khoa học. + Hơn nữa, chương trình Địa lí 7, 8 có kiến thức rất rộng, nội dung của môn Địa  lí 7, 8 học về Địa lí thế  giới, Địa lí tự nhiên Việt Nam. Trong thời gian qua nền KT –   XH thế giới nói chung và khu vực nói riêng có sự thay đổi mạnh mẽ, so với thực tiễn   thì SGK không thể cập nhật được những thông tin đó. Chính vì vậy, đòi hỏi GV phải   thường xuyên tự cập nhật, bổ sung những kiến thức mới trong quá trình dạy học. HS   phải có sự khám phá, cập nhật và truyền tải thông tin nhanh chóng trong khi đó trình   4
  5. độ hiểu biết của các em còn hạn chế, kiến thức nắm được còn sơ đẳng. Nhiều HS sử  dụng chưa thành thạo các kĩ năng khai thác tri thức từ  nhiều nguồn khác nhau và   thường tỏ ra lúng túng khi phải độc lập khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, bảng  số liệu thống kê và các tài liệu tham khảo khác. c. Về phía giáo viên Bảng 1.1. Mức độ  nhận thức, sự  quan tâm và thái độ  của GV về  vai trò,   khả năng của việc vận dụng các PPDH theo hướng tích cực trong dạy học Địa lí. Câu hỏi điều tra Phương án lựa chọn Số   ý  Tỉ   lệ  kiến  (%) Câu 1: Thầy (cô) vui lòng cho biết  A. Rất quan trọng 5 83.3 quan niệm của mình về  vai trò của  B. Quan trọng 1 16.7 việc   sử   dụng   PPDH   theo   hướng  C. Bình thường 0 0 tích cực hiện nay trong dạy học Địa  D. Không quan trọng 0 0 lí THCS là: Câu   2:   Theo   thày   (cô),   việc   vận  A. Rất cần thiết 4 66.7 dụng các PPDH theo hướng   phát  B. Cần thiết 2 33.3 huy tính tích cực của HS có vai trò  C. Bình thường 0 0 như thế nào? D. Không cần thiết 0 0 Qua cách trả  lời trực tiếp ( qua trao đổi) và trả  lời gián tiếp (qua phiếu điều   tra), tôi có thể rút ra một số nhận xét như sau: ­ Hầu hết GV đều cho rằng: Sử dụng PPDH theo hướng phát huy tính tích cực   của HS đóng vai trò rất quan trọng (83.3%).  Chính vì vậy, việc vận dụng PPDH theo   hướng phát huy tính tích cực của HS đóng vai trò rất cần thiết trong giai đoạn hiện  nay(66.7%). Các GV đều có thái độ  nhận thức, quan tâm tích cực đến việc lựa chọn,  xác định các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong dạy học Địa lí  ở  trường THCS, việc xác định các PPDH phù hợp có vai trò rất quan trọng trong dạy học   Địa lí.GV cũng thấy được vai trò của mình trong việc làm thế  nào để  HS có thể  tích  cực hoạt động, chủ động nắm vấn đề một cách logic, phát triển tư duy và rèn luyện kĩ   năng địa lí một cách tốt nhất. Bảng 1.2. Nhận xét của GV về tinh thần, thái độ  học tập và mức độ  giải   quyết vấn đề của HS khi GV vận dụng các PPDH theo hướng phát huy tính tích  cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8 ở trường THCS. Câu hỏi điều tra Phương án lựa chọn Số   ý  Tỉ   lệ  kiến  (%) Câu 1: Thái độ  học tập của HS khi  A. Rất tích cực 1 16.7 Thầy   (cô)   sử   dụng   PPDH   theo  B. Tích cực 2 33.3 hướng  phát  huy   tính   tích  cực   học  C. Bình thường 3 50 tập của HS như thế nào? D. Không thích 0 0 Câu 2: Mức độ  giải quyết vấn đề  A. Rất tốt 1 16.7 5
  6. của HS khi thầy (cô) sử  dụng các  B. Tốt 1 16.7 PPDH theo hướng phát huy tính tích  C. Bình thường 4 66.6 cực học tập của HS là: D. Yếu 0 0 ­ Khi vận dụng PPDH theo  hướng phát huy tính tích cực học tập của HS, GV  nhận thấy: HS tích cực nhận thức, tham gia hoạt động rất tích cực (16.7%) và tích cực   (33.3%).  Mặc  dù,  còn  gặp nhiều  khó  khăn,  bỡ  ngỡ   khi GV  sử   dụng  đa  dạng  các  phương pháp nhưng đa số cảm thấy thích thú, say mê với tiết học. Chính vì vậy, lớp   học trở  nên sôi nổi hẳn, HS được tham gia giải quyết bài học với kết quả  rất tốt và  tốt (33.4%) và HS cũng nắm khá tốt nội dung bài học. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn   một số  HS quen với cách học cũ nên chưa chủ  động khai thác tri thức nên kết quả  chưa cao. ­ Các GV cũng nhận thấy rằng khi sử dụng các PPDH theo hướng phát huy tính   tích cực của HS trong tiết học Địa lí, HS hiểu bài nhanh hơn, không khí lớp học sôi nổi   hơn và kích thích được sự hứng thú học tập của HS nhiều hơn so với tiết học sử dụng   chủ yếu là các PPDH truyền thống. d. Về phía HS Bảng 1.3. Mức độ  nhận thức, sự  quan tâm của HS đối với việc sử  dụng  các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Câu hỏi điều tra Phương án lựa chọn Số   ý  Tỉ   lệ  kiến  (%) Câu 1: Các em cho biết quan niệm  A. Rất quan trọng 104 45.8 của mình về  vai trò  của việc  đổi  B. Quan trọng 114 50.2 mới PPDH hiện nay trong dạy học  C. Bình thường 9 4.0 Địa lí là D. Không quan trọng 0 0 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp         Nhằm giúp HS tích cực, hứng thú hơn trong học tập bộ môn Địa lí cũng như rèn  luyện các kĩ năng địa lí qua đó kích thích các em hoạt động tìm tòi, khám phá những tri  thức mới.  Dựa vào cơ sở để lựa chọn PPDH (mục tiêu, nội dung, phương tiện, GV, H S…), đặc   điểm PPDH, thực tiễn việc xác định và vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Địa lí  7, 8, yêu cầu của việc đổi mới PPDH…  việc  xác định PPDH theo hướng  phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8 cần dựa vào một số  nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Trong dạy học Địa lí 7, 8 sử dụng tất cả PPDH nhằm mục đích tận  dụng tối đa các mặt tích cực của các phương pháp, đồng thời khắc phục các hạn chế,   tồn tại nếu có. Mặc dù, trên cơ  sở  phối hợp đó song vẫn có sự   ưu tiên áp dụng các  phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS. 6
  7. Nguyên tắc 2: Địa lí 7, 8 bao gồm nhiều nội dung, trong mỗi nội dung có thể  áp  dụng được nhiều PPDH nhưng vẫn  ưu tiên cho các phương pháp phát huy tính sáng   tạo của người học, tạo điều kiện phát huy năng lực tự  học, tự  nghiên cứu và phát  triển về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS. Nguyên tắc 3: Các PPDH được xác định một mặt đáp ứng được yêu cầu đổi mới   PPDH hiện nay nhưng vẫn phải phù hợp với đối tượng dạy học, điều kiện thực tiễn  các vùng miền nói chung và ở từng trường THCS nói riêng. Nguyên tắc 4: PPDH được xác định trong dạy học Địa lí 7, 8 không những đáp ứng  yêu cầu cung cấp kiến thức mà còn đảm bảo phát triển, hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo   cần thiết cho HS. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp b.1. Nội dung b.1.1. Quan niệm PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ phương  pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của  người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận   thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ  không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.Tuy nhiên, để  dạy   học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp   thụ động  4, tr.54 . Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự  nỗ  lực của chủ thể  khi tương tác với đối  tượng, biểu thị  cường độ  vận động của chủ  thể  khi thực hiện một nhiệm vụ, giải   quyết một vấn đề nào đó. Tính tích cực học tâp – về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát   vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị  lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.  Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ  học  tập. Động cơ  đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề  của tự  giác. Hứng thú và tự  giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy  nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc  lập sáng tạo sẽ  phát triển tự  giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ  học tập. Ta có thể  khái quát thành sơ đồ sau đây: 7
  8. Nhu cầu Động cơ Hứng thú Tích cực Sáng tạo Tự giác Độc lập Tực Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện tính tích cực học tập của HS  14, tr.114 . Tính tích cực học tập biểu hiện  ở những dấu hiệu như: Hăng hái trả  lời các câu   hỏi của GV, bổ  sung các câu trả  lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước   vấn đề  nêu ra; Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ  những vấn đề  chưa đủ  rõ;  Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để  nhận thức vấn đề  mới; Tập trung  chú ý vào vấn đề  đang học; Kiên trì hoàn thành bài tập, không nản trước những tình   huống khó khăn… Tính tích cực thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: ­ Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… ­ Tìm tòi:  Độc lập giải quyết vấn đề  nêu ra, tìm cách giải quyết khác nhau về  một số vấn đề… ­ Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.  b.1.2. Bản chất và đặc điểm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập   của học sinh * Bản chất Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS hay nói cách khác là   dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm” có bản chất là đề cao hoạt động tích   cực, tự giác, sáng tạo của HS trong quá trình nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển,   chỉ đạo của GV, dạy học bằng các “hoạt động thông qua hoạt động” nghĩa là dạy học  bằng các hoạt động thông qua hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS. * Đặc điểm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh ­ Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS  4, tr.83 . Trong PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là   chủ  thể  của hoạt động “học” – được lôi cuốn vào các hoạt động học tập do GV tổ  chức và chỉ  đạo, thông qua đó tự  lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ  không  phải thụ động tiếp thu nhũng tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình   huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,  giải quyết vấn đề  đặt ra cách suy nghĩ của mình, từ  đó nắm được kiến thức kĩ năng   8
  9. mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo  những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. ­ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ  là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong  xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự  bùng nổ  thông tin, khoa học, kĩ thuật,   công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng   kiến thức ngày càng nhiều. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự  học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự  học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết  quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. ­ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ  đều được hình thành  bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp GV – HS, HS  – HS. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,  khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ  mới, tính cách   năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức,  tinh thần tương trợ. ­ Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng  và điều chỉnh hoạt động học của HS mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực  trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải  hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với  điều này, GV cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS được tham gia đánh giá lẫn   nhau. Tự  đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành   đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. b.2. Cách thức thực hiện giải pháp Sau khi xác định được các nội dung trọng tâm của quá trình nghiên cứu, GV lần lượt  xây dựng, đưa ra các phương pháp cụ thể nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS  như sau: b.2.1. Phương pháp Đàm thoại gợi mở b.2.1.1. Quan niệm PP Đàm thoại gợi mở là phương pháp trong đó GV soạn ra câu hỏi lớn, thông báo  cho HS. Sau đó, chia câu hỏi lớn thành những câu hỏi nhỏ  hơn, có quan hệ  logic với   nhau, tạo thành cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn  12, tr.19 . Đây là phương pháp sử dụng khá phổ biến trong dạy học Địa lí 7,8 bởi chính tính  linh hoạt và dễ  sử  dụng. Phương pháp này thường sử  dụng với các nội dung tương   đối khó, HS gặp nhiều khó khăn khi giải quyết các vấn đề này một cách độc lập. Đàm   9
  10. thoại thường được áp dụng với các nội dung mới, chính vì vậy phương pháp này được   lựa chọn để phục vụ cho việc dạy học Địa lí 7, 8.  b.2.1.2. Đặc điểm * Tiến trình thực hiện + Bước 1: Xác định vấn đề cần tiến hành đàm thoại. + Bước 2: GV xác định câu hỏi lớn tập trung vào trọng tâm của vấn đề. + Bước 3: HS nghiên cứu câu hỏi lớn, GV chia câu hỏi lớn thành các câu hỏi nhỏ,   mỗi câu hỏi nhỏ là một khía cạnh để trả lời câu hỏi lớn. + Bước 4: Tổng kết các kết quả trả lời từ các câu hỏi nhỏ, đó đồng thời cũng là  đáp án trả lời cho câu hỏi lớn. ­ Những yêu cầu đối với câu hỏi: + Câu hỏi phải có mục đích dứt khoát, rõ ràng, tránh những câu hỏi chung chung. + Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản của bài. Chính vì vậy đòi hỏi GV phải   lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài để đặt câu hỏi. + Câu hỏi phải bám sát trình độ HS (đối với HS nhỏ tuổi tăng cường những câu  hỏi sự kiện, HS lớp cao tăng cường câu hỏi đòi hỏi sự phân tích, so sánh). + Hệ thống câu hỏi trong đàm thoại gợi mở có thể dùng cho toàn bài, có thể dùng   cho một mục cho một nội dung lớn. Trong hệ thống đó, các câu hỏi có liên kết chặt  chẽ  với nhau, câu trước là tiền đề  cho câu hỏi sau, câu hỏi sau là sự  kế  tục và phát   triển kết quả của câu hỏi trước. * Ưu, nhược điểm ­ Ưu điểm: + Phù hợp với bài lên lớp của GV khi tiến hành giảng dạy các nội dung mới,   tương đối khó, khá phức tạp đối với HS. + Có ý nghĩa tích cực trong việc gây hứng thú nhận thức và lôi cuốn HS tham gia   một cách tự lực vào việc giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó HS nắm bài vững hơn. + Nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện kĩ năng hỏi đáp, kích thích tính sáng   tạo. + Thông qua câu trả lời của HS, GV có điều kiện đánh giá mức độ nhận thức của  HS. + Giúp HS biết giải quyết vấn đề một cách khoa học. ­ Nhược điểm: + Tốn nhiều thời gian. + Phương pháp này phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi, nếu hệ thống câu hỏi không   đáp  ứng đủ  các điều kiện sẽ dẫn đến tình trạng câu hỏi quá dễ  hoặc quá khó không   thành công cho buổi đàm thoại. + Phụ  thuộc vào năng lực của GV, nếu khả  năng giao tiếp không tốt sẽ  làm  không khí của tiết học trầm lắng, không khai thác tối đa tư duy của HS. b.2.1.3. Ví dụ minh họa 10
  11. Bài 2. Sự phân bố dân cư, các chủng tộc trên thế giới Mục 1. Sự phân bố dân cư Bước 1,2: GV đặt câu hỏi: Quan sát lược đồ  hình 2.1, em có nhận xét gì về  sự  phân bố dân cư trên thế giới? Bước 3: GV có thể đưa ra một hệ thống câu hỏi nhỏ gợi ý như sau: ­ Những khu vực tập trung đông dân.  ­ Những khu vực dân cư thưa thớt. ­ Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi. ­ Nơi có điều kiện tự nhiên khó khăn. Bước 4: GV tổng kết ­ Đặc điểm: + Dân cư phân bố không đồng đều + Những nơi có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện  + Các vùng núi,vùng sâu, vùng xa , giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc  hoang mạc.   Đánh giá + Dân cư phân bố không đồng đều: giữa các bán cầu, giữa châu lục và giữa các  khu vực với nhau. + Những nơi có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô  thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hòa đều có dân cư tập trung đông  đúc. + Các vùng núi,vùng sâu, vùng xa , giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc   hoang mạc…khí hậu khắc nghiệt có dân cư thưa thớt b.2.2. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề b.2.2.1. Quan niệm Là phương pháp trong đó GV đặt ra trước HS một (hệ thống) vấn đề nhận thức,  đưa HS vào tình huống có vấn đề, sau đó GV phối hợp cùng HS (hoặc hướng dẫn,  điều khiển HS) giải quyết vấn đề  đi đến kết luận cần thiết trong nội dung dạy học   12, tr. 31 . b.2.2.2. Đặc điểm * Tiến trình thực hiện + Bước 1: Đặt vấn đề và đưa HS vào tình huống có vấn đề.  Điều kiện của tình huống có vấn đề: ­ Làm xuất hiện mâu thuẫn trước HS giúp họ xác định rõ nhiệm vụ nhận thức và  tiếp nhận nó (tạo nhu cầu nhận thức ở HS). ­ Kích thích được hứng thú nhận thức của HS, làm cho HS tích cực, tự giác trong   hoạt động nhận thức. ­ Phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của HS. +  Bước 2: Giải quyết vấn đề 11
  12. • Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra • Thu thập và xử lí thông tin theo các giả thuyết đã đề xuất. + Bước 3: Kết luận • Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết • Phát biểu kết luận. * Ưu, nhược điểm  ­ Ưu điểm: + Giúp HS vừa nắm được kiến thức mới vừa nắm được phương pháp đi tới kiến   thức đó. + Thông qua giải quyết vấn đề  giúp cho HS gắn kết được kiến thức đã học và   kiến thức mới, thường xuyên giải thích được sự  sai khác giữa kiến thức lí thuyết và  thực tiễn. + Thông qua sự tích cực tham gia giải quyết vấn đề của người học làm tăng thêm  sự hứng thú, niềm vui từ đó làm tăng cường động cơ học tập. + Đóng vai trò tích cực hỗ trợ năng lực giao tiếp xã hội. + Phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo và có tiềm năng vận dụng tri thức   vào những tình huống mới, những vấn đề xảy ra trong thực tiễn. + Chuẩn bị năng lực thích ứng với sự thay đổi của đời sống xã hội, phát hiện kịp  thời và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy viên. ­ Nhược điểm: + Đòi hỏi GV phải xây dựng được tình huống có vấn đề. Đây là một công việc   khá khó. + Tốn nhiều thời gian. + Nhiều trường hợp HS có sự sai sót và đi lệch hướng nội dung, chính vì vậy yêu  cầu GV phải có sự định hướng chỉnh sửa kịp thời. b.2.2.3. Ví dụ minh họa Bài 9. Khu vực Tây Nam Á Mục 2. Đặc điểm tự nhiên b. Khí hậu Bước 1: GV đặt câu hỏi: Là một khu vực nằm sát biển,  giáp với nhiều biển của   3 châu lục nhưng khí hậu Tây Nam Á lại nóng, khô hạn? Bước 2: GV gợi ý cho HS đưa ra một số nguyên nhân: ­ Đại bộ  phận của Tây Nam Á thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới khô nên khí hậu sẽ  nóng, ít mưa. ­ Khu vực Tây Nam Á có đường chí tuyến Bắc chạy qua quanh năm chịu sự  thống trị của áp cao chí tuyến. ­ Địa hình của Tây Nam Á chủ  yếu là núi và sơn nguyên nằm sát biển nên ngăn   ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa. Khối khí chí tuyến thống trị  quanh   năm. 12
  13. Bước 3: GV kết luận các nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thứ 3 là quan trọng   nhất. b.2.3. Phương pháp Thảo luận b.2.3.1. Quan niệm Thảo luận là phương pháp HS mạn đàm, trao đổi xoay quanh một vấn đề  được  đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thức…Trong phương pháp này   HS giữ vai trò tích cực, chủ động tham gia thảo luận; GV nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết   và tổng kết  12, tr. 48 . Phương pháp thảo luận được sử  dụng khá nhiều trong dạy học Địa lí 7, 8 bởi   phương pháp này thích hợp với các nội dung dễ  gây ra nhiều ý kiến khác nhau hoặc   thường có liên hệ với các vấn đề thực tiễn mà HS đã có vốn hiểu biết nhất định hay   kiến thức liên quan đến bài học trước. Ngoài ra số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 7,  8 khá nhiều, đây là cơ sở thuận lợi để tổ chức cho HS thảo luận bởi việc tìm tòi, khai  thác kiến thức từ kênh hình dễ thu hút ý kiến của nhiều HS. b.2.3.2 Đặc điểm * Các hình thức và tiến trình thực hiện ­ Thảo luận nhóm Chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao một (hay một số) vấn đề  cụ thể, có yêu cầu thực hiện về  nội dung, thời gian, cách làm…HS trong nhóm cùng   mạn đàm, trao đổi để làm sáng tỏ vấn đề. Sau khi thảo luận ở nhóm xong, mỗi nhóm  cử  đại diện lên trình bày kết quả  thảo luận; Các nhóm khác trao đổi, bổ  sung; GV  nhận xét, kết luận bài học. Thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước: + Bước 1: Chuẩn bị  • Chia nhóm (chú ý cơ  cấu HS giỏi, trung bình và các phẩm chất như  trầm, sôi   nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các HS trong mỗi nhóm). Chọn nhóm trưởng,   thư kí. • Chỉ định vị trí các nhóm. + Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm • Yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, tất cả HS trong nhóm đều hiểu. • Mỗi nhóm có một nhiệm vụ riêng, hoặc các nhóm có thể có chung nhiệm vụ. + Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm • HS thảo luận (trao đổi, phân tích, tranh luận…, không tranh cãi). Yêu cầu thảo   luận sôi nổi, trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý kiến. • GV uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát hiện các  điểm đã thống nhất và các điểm còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng nhóm. • GV không giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ  giúp HS hướng đi hoặc nguồn huy   động các dữ liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề. + Bước 4: Tổng kết thảo luận 13
  14. • Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình. • Các nhóm khác, hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo   luận của nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn. • GV tổng kết, đi sâu làm rõ các nội dung nhận thức kèm theo, uốn nắn các sai   sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng tỏ thêm các vấn đề lí thú nảy   viên trong quá trình thảo luận. Ngoài hình thức thảo luận nhóm nhỏ, phương pháp thảo luận còn có các hình   thức khác như thảo luận nhóm ghép đôi và thảo luận chung toàn lớp. * Ưu, nhược điểm  ­ Ưu điểm: + Giúp HS mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển được óc tư duy khoa học. + Tạo ra một không khí học tập sôi nổi trong lớp, mọi người cùng nhau tìm tòi  nắm vững nội dung bài học. + HS hình thành kĩ năng hợp tác trong tư duy và trong hành động thực tế để cùng   nhau giải quyết vấn đề, đây là một phẩm chất cực kì quý báu của người lao động   trong xã hội hiện đại “ học để cùng chung sống”. + Phương pháp thảo luận tạo điều kiện bồi dưỡng cho HS những kĩ năng mềm   như kĩ năng về giao tiếp, trình bày và lắng nghe, biết bảo vệ ý kiến của mình để tham   gia hoạt động với nhóm.  + HS phát huy được khả  năng sáng tạo, tích cực, chủ  động của bản thân trong  học tập. HS vừa đua tranh, vừa hợp tác giúp đỡ nhau, vấn đề được thảo luận kĩ do đó  nhớ lâu và có thể vận dụng vào thực tiễn. + Gắn kết mối quan hệ giữa GV ­ HS và HS ­ HS trong học tập. Giúp GV nắm   được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi   của HV. + Tạo điều kiện cho các suy nghĩ sáng tạo nảy viên và phát triển. + Mở rộng cơ hội tham gia học tập cao hơn của HS, đồng thời giúp các em năng  động hơn trong cuộc sống. + Thông qua thảo luận GV nắm được tâm tư, tình cảm, thái độ  của HS để  kịp  thời có các tác động cho phù hợp. ­ Nhược điểm: + Phụ thuộc nhiều vào hoạt động của HS, chính vì vậy nếu HS nhút nhát, không  năng động, rụt rè trong trao đổi ý kiến khi tiến hành thì phương pháp này thường thất  bại hoặc đạt hiệu quả không cao. + Phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn vấn đề  thảo luận. Vấn đề  không quá đơn  giản, dễ đi đến thống nhất nhưng cũng không quá phức tạp gây nhiều tranh cãi dễ dẫn  đến thất bại khi thảo luận. + Cần có sự  quản lí chặt chẽ  về  mặt thời gian của GV nếu không sẽ  làm mất   thời gian mà không đạt được mục đích học tập, dẫn đến việc dễ cháy giáo án. 14
  15. + Phương pháp này còn có thể gây nhiều tranh cãi, mất nhiều thời gian. b.2.3.3. Ví dụ minh họa Bài 17. Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa Mục 2. Ô nhiễm nước Bước 1:  Chia lớp thành một số  nhóm (tùy thuộc vào số  lượng HS), bầu nhóm  trưởng, thư kí, chỉ định vị trí của mỗi nhóm. Bước 2: Hướng dẫn thảo luận: Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập (bài tập   nhận thức) và điền vào phiếu các nội dung cần thiết trên cơ sở trao đổi thảo luận toàn  nhóm. Đặc điểm Ô nhiễm nước sông, hồ, ngầm Ô nhiễm nước biển. Nguyên  nhân Hậu quả Biện pháp Bước 3: HS thảo luận. GV theo dõi hướng dẫn, không trả lời trực tiếp nội dung   HS cần hoàn thành mà chỉ hướng dẫn, gợi ý để HS đi đúng hướng. Bước 4:  Đại diện một số  nhóm lên trình bày kết quả  thảo luận. GV tổng kết,   bảng hoàn thành như sau: Đặc điểm Ô nhiễm nước sông, hồ,  Ô nhiễm nước biển. ngầm Nguyên  ­ Nước thải của các nhà máy. ­ Chất thải sinh hoat đô th ̣ ị. nhân ­ Lượng phân hóa học, thuốc  ­ Xăng dầu do chuyên chở, giàn khoan  trừ sâu dư thừa. trên biển. ­ Chất thải sinh hoat đô th ̣ ị. ­ Chất phóng xạ, chất thải công  nghiệp. ­ Chất thải từ sông ngòi chảy ra. Hậu quả ­ Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng thuỷ sản, huỷ hoại cân bằng  sinh thái. ­ Ô nhiễm biển tạo hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ triều đỏ, gây tác  hại mọi hoat đ ̣ ộng ở ven bờ các đại dương. Biện pháp Xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường b.2.4. Phương pháp Hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ b.2.4.1. Quan niệm  “Bản đồ giáo khoa Địa lí là những bản đồ Địa lí được xây dựng nhằm phục vụ   việc dạy và học Địa lí ở nhà trường theo những chương trình nhất định được quy định   trước”. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ  bản đồ  giáo khoa là PPDH  trong đó GV đặt ra câu hỏi, bài tập… gắn với bản đồ  nhằm hướng dẫn HS khai thác  các kiến thức, hình thành và rèn luyện các kĩ năng bản đồ  để  đi đến những kết luận  cần thiết trong nội dung học tập. 15
  16. b.2.4.2. Đặc điểm Để khai thác được kiến thức từ bản đồ, trước hết HS phải hiểu và đọc được bản   đồ: ­ Hiểu bản đồ: Nghĩa là có kiến thức về  bản đồ. Hiểu được bản đồ  là gì, đặc  trưng, tính chất, các yếu tố  hình thành nên một bản đồ, một số  kỹ  năng ban đầu về  bản đồ như: Biết xác định phương hướng trên bản đồ, tính được tọa độ địa lí của một  điểm, một khu vực, một lãnh thổ…. Để  HS hiểu được bản đồ  phải thông qua nhiều   bài dạy khác nhau, gắn với các bản đồ cụ thể để hướng dẫn HS hiểu các yếu tố trên. ­ Đọc bản đồ: “Là thông qua những kí hiệu về  bản đồ  mà phân tích, thấy được  nét thực tế của khu vực bề mặt Trái đất được biểu hiện trên bản đồ” (NN. Branxki).  Để đọc bản đồ HS cần phải: + Nhận biết được các kí hiệu, có biểu tượng rõ ràng về  các sự  vật, hiện tượng   địa lí trên bản đồ. + Hiểu rõ bản chất của mỗi sự vật, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. + Có những biểu tượng không gian cần thiết về sự sắp xếp và phân bố  của các   sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. + Biết so sánh, phân tích các đối tượng địa lí, tìm ra các mối quan hệ giữa chúng  và các kiến thức ẩn tàng trên bản đồ. * Cách thức tiến hành Khi hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ, GV có thể tiến hành theo 4 bước  sau: ­ Bước 1: GV nghiên cứu kỹ bài học SGK; Xem phần, mục, nội dung nào trong  bài có thể cho HS kết hợp làm việc với bản đồ. Từ đó xác định mục tiêu về kĩ năng. ­ Bước 2: GV xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập… hoặc tình huống, vấn đề  nhận thức gắn với bản đồ. ­ Bước 3: Trên cơ sở yêu cầu của câu hỏi, nội dung kiến thức cần đạt được, GV  định hướng cho HS hoạt động như sau: + Xác định được nội dung của bản đồ qua tên bản đồ. + Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ, xem ký hiệu, chú giải trên bản đồ. + Lập đề  cương cho hoạt động sử  dụng bản đồ, lên kế  hoạch, công việc cho   hoạt động. + Tiến hành các thao tác, kỹ  năng, phân tích, mô tả, lý giải… tùy theo yêu cầu  của công việc cần đạt được. + Tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý, cấu trúc và hệ  thống của kết quả  đã đạt   được so với mục đích, nội dung cần đạt được. ­ Bước 4: GV cho HS trình bày kết quả, GV đánh giá, xem xét kết quả hoạt động   của HS, rút ra cho HS những kinh nghiệm khi tiến hành sử  dụng bản đồ  trong giải   quyết các câu hỏi, bài tập. * Ưu, nhược điểm 16
  17. ­ Ưu điểm: + Tạo hứng thú học tập cho HS, kích thích sự sáng tạo, trí thông minh, tính tò mò.  Chính vì vậy, HS tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ kiến thức một cách logic và   lâu hơn. + Hình thành cho HS các kĩ năng bản đồ một cách có khoa học, logic. + Khi HS có kĩ năng sử dụng bản đồ  thì các em có thể tái tạo lại được hình ảnh  các lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng mà không phải nghiên  cứu trực tiếp từ ngoài thực địa. + Làm việc với bản đồ, HS sẽ rèn luyện được các kĩ năng sử dụng bản đồ không  chỉ trong học tập, nghiên cứu mà còn trong cuộc sống, đặc biệt đối với lĩnh vực quân  sự, trong các ngành kinh tế khác. + Khi phân tích nội dung các bản đồ, tiến hành đối chiếu so sánh chúng với nhau,   HS sẽ phát triển được tư duy logic, biết thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng   địa lí, nhất là các mối liên hệ nhân quả giữa chúng. ­ Nhược điểm: + Phương pháp này đòi hỏi HS phải có những kiến thức cơ bản về đọc, hiểu bản  đồ. Tuy nhiên, HS lớp 7, 8 vẫn chưa có kinh nghiệm khai thác tri thức từ  bản đồ.  Nhiều HS vẫn chưa xác định được phương hướng, các đối tượng trên bản đồ. Vì thế  yêu cầu GV cần phải có kinh nghiệm, kĩ năng để  tổ  chức hoạt động hình thành, rèn   luyện kĩ năng bản đồ cho HS. + Thời gian một tiết lên lớp ở THCS có hạn, do đó việc rèn luyện kĩ năng bản đồ  cho HS nhiều khi còn gặp nhiều hạn chế. HS chưa khai thác được tối đa nguồn kiến   thức tiềm ẩn trong bản đồ.  b.2.4.3. Ví dụ minh họa Bài 14. Đông Nam Á – đất liền và hải đảo Mục 2. Đặc điểm tự nhiên Hướng dẫn HS thảo luận để  khai thác tri thức từ  bản đồ  tự  nhiên khu vực  Đông Nam Á GV treo bản đồ tự nhiên Đông Nam Á lên bảng, xác định phạm vi lãnh thổ khu   vực Đông Nam Á, hướng dẫn HS xác định bộ  phận Đông Nam Á đất liền và Đông   Nam Á hải đảo.  ­ Bước 1: Xác định mục tiêu: Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét bản đồ  tự nhiên cho HV.          ­ Bước 2: Tổ chức cho HS tiến hành thảo luận nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm.  GV giao nhiệm vụ và phiếu học tập cho từng nhóm: Yêu cầu HS các nhóm dựa vào   SGK, hình 14.1 và bản đồ treo tường tự nhiên Đông Nam Á: + Nhóm 1: So sánh đặc điểm địa hình giữa phần đất liền và phần hải đảo. + Nhóm 2: So sánh đặc điểm khí hậu phần đất liền và phần hải đảo.  + Nhóm 3: So sánh đặc điểm sông ngòi giữa phần đất liền và phần hải đảo.  17
  18. + Nhóm 4: So sánh đặc điểm cảnh quan giữa phần đất liền và phần hải đảo.  ­ Bước 3: Các nhóm dựa vào SGK và những hiểu biết của mình, thảo luận để  tìm   hiểu, khai thác tri thức có được từ  bản đồ  tự  nhiên Đông Nam Á: HS dựa vào bảng   phân tầng màu để xác định các dạng địa hình chính; Dựa vào hệ thống kinh – vĩ tuyến  để xác định khí hậu; Dựa vào bảng chú giải để xác định các loại cảnh quan và sự phân   bố của chúng... ­ Bước 4: GV gọi đại diện nhóm HS trả  lời, các nhóm khác lắng nghe và góp ý   bổ sung. GV nhận xét và chuẩn kiến thức. Đặc điểm tự  Bán đảo Trung Ấn Quần đảo Mã Lai nhiên ­ Núi cao hướng B – N, TB – ĐN, các  ­ Núi hướng vòng cung Đ  cao nguyên thấp, các thung lung sông  – T, ĐB – TN, núi lửa   Địa hình chia cắt mạnh địa hình. hoạt động. ­ Đồng bằng phù sa màu mỡ, phát  ­ Đồng bằng ven biển  triển kinh tế. nhỏ hẹp Khí hậu ­ Nhiệt đới gió mùa, bão mùa hè thu. ­ Xích đạo, nhiệt đới gió  mùa, bão nhiều Sông ngòi ­ Có 5 sông lớn bắt nguồn từ vùng núi  ­ Sông ngắn, dốc, chế độ  phía Bắc, hướng Bắc – Nam, nguồn  nước điều hòa. cung cấp nước do mưa, chế độ nước  theo mùa phù sa lớn. Cảnh quan ­ Rừng nhiệt đới, rừng thưa rụng lá  ­ Rừng rậm 4 mùa xanh  mùa khô. tốt c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ­ Sử dụng các phương pháp thường xuyên trong giờ học, ngay từ những bài học  đầu tiên, rèn luyện cho HS bước đầu làm quen với các phương pháp, đi trình tự từng  bước, từ những câu hỏi đơn giản đến những câu hỏi phức tạp. ­ Các phương pháp có thể sử dụng được trong tất cả các khâu lên lớp từ nghiên  cứu bài mới đến củng cố bài hay ôn tập. d. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ­ Đề tài đang trong quá trình nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm, tuy nhiên  bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định là: Qua đánh giá bài kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm và dạy đối chứng của 63 HS,  kết quả thực nghiệm thể hiện ở bảng 1, 2. Bảng 1. Kết quả thực nghiệm lần 1: Giáo án thực nghiệm số 1 Xếp loại Yếu TB  Khá – Giỏi  Tổng  (3­4) (5­6) (≥7) Lớp SL % SL % SL % SL % 18
  19. TN (7A4) 3 8,8 10 29,4 21 61,8 34 100 ĐC (7A5) 5 17,2 12 414 12 41,4 29 100 Bảng 2. Kết quả thực nghiệm lần 2: Giáo án thực nghiệm số 2 Xếp loại Yếu  TB Khá – Giỏi Tổng (3­4) (5­6) (≥7) Lớp SL % SL % SL % SL % TN (8A3) 0 0 10 28,8 25 71,4 35 100 ĐC (8A1) 3 10,7 10 35,7 15 53,6 28 100 ­ Về kĩ năng: Thảo luận nhóm, thuyết trình, làm việc với bản đồ, bảo vệ quan   điểm của mình của HS  ở  lớp thực nghiệm có kĩ năng tốt hơn lớp đối chứng … HS  nắm chắc bài hơn, mang tính logic, tư  duy. Biết cách làm việc theo nhóm, phân công   nhiệm vụ cụ thể để đạt kết quả cao trong quá trình học tập.  III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Lựa chọn PPDH là một trong những yêu cầu rất cần thiết trong xu hướng đổi  mới PPDH hiện nay, đặc biệt là sử dụng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực  học tập của HS. Thông qua đó GV thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động để HS  khai thác kiến thức, đồng thời tạo điều kiện cho HS dễ dàng hình thành được tư duy  địa lí. Bồi dưỡng cho HS  thành thạo các kĩ năng làm việc theo nhóm, tư  duy logic,   thuyết trình….đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng cho H S học tập Địa lí tự nhiên,  KT – XH lớp 7, 8 và phục vụ  cho cuộc sống của các em sau này. Sau khi tiến hành   nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: ­ Thông qua nghiên cứu hệ  thống tài liệu, đề  tài đã nghiên cứu cơ  sở  lí luận về  quá trình dạy học phổ  thông và các PPDH  ở  trường phổ  thông để  từ  đó nghiên cứu,  xác định một số  PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của H S trong dạy  học Địa lí 7, 8.  ­ Tìm hiểu sơ bộ về đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức và năng lực học tập   của HS lớp 7, 8. ­ Phân tích đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình và SGK Địa lí  7, 8, xác định  nguyên tắc và địa chỉ  xây dựng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập  của HS trong dạy học Địa lí 7, 8.   ­ Với 4 PPDH đã lựa chọn, đề tài phân tích về khái niệm, tiến trình thực hiện, ưu  nhược, điểm và cách sử  dụng phương pháp nói chung. Mỗi phương pháp, đề  tài đều   lấy các ví dụ minh họa phù hợp với nội dung SGK.  ­ Dựa vào cơ  sở  thực tiễn nghiên cứu, đề  tài đã đề  xuất một số  kiến nghị, giải   pháp có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc xác định và vận dụng   19
  20. một số PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của H S trong dạy học Địa lí  7, 8 ở trường THCS. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế: ­ Chỉ mới xác định được một số  phương pháp cơ  bản, hệ  thống ví dụ  minh họa  chưa nhiều. ­ Do thời gian hạn chế nên đề  tài chưa xây dựng được nhiều hoạt động cho HS  rèn luyện kĩ năng. 2. Kiến nghị Trong quá nghiên cứu việc xác định các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực   của HV, đề tài có một số đề xuất sau: ­ Để vận dụng thành công các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của H S có  hiệu quả, GV phải nhận thấy sự cần thiết và nhận thức sự đúng đắn tầm quan trọng  của việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS. Để  hướng dẫn HS  tham gia vào các hoạt  động dạy học đạt hiệu quả  cao đòi hỏi GV phải có nền tảng vững chắc về  lí luận   dạy học, nghiên cứu khoa học, các kĩ năng địa lí phải thành thạo và phải biết cách tổ  chức các hoạt động nhận thức cho HS hoạt động, làm việc để  HS có thể chiếm lĩnh  được tri thức một cách có hiệu quả. Không ngừng nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ  để  đáp  ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới PPDH  ở  trường TH CS  hiện nay. ­ Nhà trường cần tạo điều kiện tốt nhất để  GV tổ  chức nhiều hoạt động nhằm  tạo cơ hội cho HS phát huy năng lực của bản thân và rèn luyện các kĩ năng cần thiết. ­ HS  thường xuyên cập nhật thông tin, tăng cường khả  năng tự  học, tự  nghiên   cứu của bản thân. Tiếp cận công nghệ  thông tin để  bắt nhịp phong trào học tập theo   hướng hướng phát huy tính tích cực của HS. ­ HS phải có ý thức tiếp thu và tự  giác tích cực hoạt động nhằm nắm chắc vấn   đề nghiên cứu, đồng thời rèn luyện kĩ năng để tạo nền tảng cho việc học tập bộ môn  Địa lí nói riêng cũng như phục vụ cho việc học tập của các em sau này. Thống Nhất, ngày 5 tháng 11 năm 2018 Người viết Võ Thị Tuyết Anh                 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2