intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh ở phần Hóa vô cơ lớp 9

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh ở phần Hóa vô cơ lớp 9" nhằm xây dựng các giải pháp về sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong môn hóa học lớp 9 phần Hóa vô cơ một cách có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh ở phần Hóa vô cơ lớp 9

  1. 2/15 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, vấn đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp dạy học khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp dạy học khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Theo hướng đổi mới của ngành giáo dục ở tất cả các bộ môn với phương trâm “lấy người học làm trung tâm” bộ môn hóa học cũng không nằm ngoài yêu cầu cấp bách đó của ngành giáo dục. Muốn nâng cao được chất lượng bộ môn học, ngay từ cấp THCS chúng ta cần hình thành cho học sinh khả năng tự giác, tự nghiên cứu, tự học. Muốn vậy người thầy cần đổi mới chính phương pháp dạy học của bản thân. Hiện nay tại trường THCS Tây Đằng, tôi đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong học tập bộ môn. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp dạy học mới, nhiều lúc còn gặp khó khăn trong việc nhận thức của học sinh chưa đúng về bộ môn, đồng thời các em chưa tự giác trong việc hình thành và tự tiếp nhận kiến thức. Để khắc phục những tồn tại đó tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh ở phần hóa vô cơ lớp 9”. 1.1. Cơ sở lí luận Phương pháp dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh tác động vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Có rất nhiều cách thức dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến phương pháp dạy học dự án ở phần hóa vô cơ lớp 9. Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
  2. 3/15 thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. - Đặc điểm của DHDA + Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống + Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dư án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, thực hành. Từ đó kiểm tra, củng cố cũng như rèn kĩ năng hành động của người học + Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực và tự lực, đòi hỏi sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trò chủ yếu là tư vấn, giúp đỡ, hướng dẫn + Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia vào chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân + Tính liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết 1 vấn đề mang tính phức hợp. + Cộng tác làm việc: các dự án làm việc thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Phương pháp này đòi hỏi kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa học sinh và giáo viên cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia. Đây gọi là học tập mang tính xã hội. + Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm của học sinh được tạo ra. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và giới thiệu. 1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay ở trường THCS Tây Đằng, nhóm hóa chúng tôi cũng đã tiến hành trao đổi chuyên môn và đưa ra các phương pháp, kĩ thuật dạy học để đổi mới cách dạy-học, đồng thời phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh. Trước khi áp dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy, tôi thấy học sinh chăm chú nghe giảng và ghi chép bài như cô trên bảng, tiết sau các em lại trả bài như đã được ghi chép. Nếu có những câu hỏi mang tính tư duy, suy luận thì gần như các em khó trả lời. Từ việc thụ động tiếp nhận kiến thức của học sinh như thế, tôi đã thử nghiệm ở một số bài dạy khi sử dụng phương pháp dạy học dự án vào môn hóa 9. Lúc đầu các em rất bỡ ngỡ, luống cuống với cách dạy – học như vậy nhưng sau khi nghe hướng dẫn của giáo viên các em rất hào hứng và phối hợp với giáo viên trong các bài học. Trước đây học sinh chỉ ngồi ghi chép bây giờ các em phải hoạt động để tìm tòi kiến thức, bên cạnh đó có những câu hỏi
  3. 4/15 mang tính thời sự, xã hội yêu cầu các em phải cập nhật và buộc phải tìm hiểu và tư duy để đưa ra nhận định của mình. Tôi dự định sẽ áp dụng rộng rãi phương pháp dạy học dự án vào các khối lớp ở môn hóa học cấp THCS ở những năm học tiếp theo. 2. Mục đích, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 2.1.1 Xây dựng các giải pháp về sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong môn hóa học lớp 9 phần hóa vô cơ một cách có hiệu quả. 2.1.2 Các điều kiện cần và đủ để thực hiện được sáng kiến trong các nhà trường: * Đối với BGH nhà trường và giáo viên: - BGH Phải có sự chỉ đạo, chi tiết, cụ thể về chuyên môn của nhà trường. - Giáo viên tích cực trao đổi, sinh hoạt nhóm chuyên môn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn định kì của tổ. - Giáo viên dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm, phương pháp dạy học tích cực. - Giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học để có thể ứng dụng vào các bài dạy khác nhau. Đồng thời giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian về soạn bài ở nhà. - BGH Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho giáo viên và học sinh trong qua trình học tập. * Đối với Học sinh: - Học sinh phải nắm vững các kĩ năng, thao tác cần thiết hoặc các phương pháp học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Học sinh phải có kỹ năng tìm kiếm thông tin và xử lí thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác nhóm để hoàn thanh được nhiệm vụ. - Học sinh phải có năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí. - Phải nghiên cứu bài và có sự chuẩn bị bài về nhà. - Có thái độ hợp tác với giáo viên. -Tích cực, tập trung tham gia các hoạt động trên lớp. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Tôi tiến hành nghiên cứu ở lớp 9A,9B ở trường THCS Tây Đằng. Năm học 2020-2021 và nhiều năm học sau.
  4. 5/15 2.3. Kế hoạch nghiên cứu Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển năng lực của học sinh ở phần hóa vô cơ trong hóa 9, tôi đã tiến hành nghiên cứu từ năm học 2020 – 2021 với việc sử dụng phương pháp dạy học dự án ở một chủ đề trong môn hóa 9. Thời gian áp dụng lần đầu là 10/09/2021. Đến năm học 2021 - 2022 tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu và dự kiến sẽ áp dụng rộng rãi vào các bài dạy ở trong phần hóa vô cơ lớp 9 để rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó những năm tiếp theo tôi sẽ áp dụng đại trà trong các khối lớp ở cấp THCS. II. NỘI DUNG 1. Thực trạng vấn đề tại cơ sở 1.1 Khảo sát Đầu năm 2021 - 2022 tôi đã tiến hành khảo sát ở 2 lớp 9A, 9B và kết quả thu được như sau: Có hứng thú học Có hứng thú học Không có hứng thú Lớp tập cao tập bình thường học tập 9A 30% 60% 10% 9B 20% 65% 15% Đến tháng 11 năm 2022 tôi tiến hành kiểm tra giữa kì theo phân phối chương trình ở 2 lớp 9A, 9B và kết quả thu được như sau: Lớp Tỉ lệ trên TB Tỉ lệ dưới TB 9A 77% 23% 9B 60% 40% Qua kết quả khảo sát như vậy tôi đã tiến hành cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh của các lớp tôi đang tham gia giảng dạy 1.2 Đánh giá Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy mức độ có hứng thú học tập chưa cao dẫn tới kết quả bài 45 phút còn thấp. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp dạy học của giáo viên chưa thu hút được học sinh tham gia. Từ đó tôi đã tiến hành khắc phục bằng cách sử dụng phương pháp dạy học dự án ở các bài khác nhau vào giảng dạy để thu hút sự chú ý của học sinh. Tôi thấy khi sử dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy có những khó khăn và thuận lợi sau:
  5. 6/15 * Đối với học sinh: - Thuận lợi: Học sinh năng động do vậy thích ứng nhanh với phương pháp dạy học dự án. Bên cạnh đó học sinh lớp 9 nhanh nhậy trong việc sử dụng công nghệ thông tin (điện thoại- trong kiểm tra đánh giá tại lớp ). - Khó khăn: Học sinh có tư tưởng ngại học môn hóa học. Đồng thời các em chỉ tập trung học các môn thi vào lớp 10 THPT nên không chú tâm vào học môn hóa học. - Nguyên nhân: Do nhận thức của đại bộ phận học sinh và cha mẹ học sinh. Trong các bài giảng giáo viên chưa phát huy được hết năng lực học tập của học sinh qua các hoạt động dạy học. * Đối với giáo viên: - Thuận lợi: Trong các buổi tập huấn của sở và của phòng vào hè các năm học, chúng tôi đã được tập huấn về các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực. Hiện nay tại trường THCS Tây Đằng chúng tôi đã bước đầu được đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, phòng bộ môn . Đây là một điều kiện thuận lợi để chúng tôi đổi mới được phương pháp dạy học. - Khó khăn: Giáo viên còn ngại thay đổi, thích dạy theo phương pháp dạy cũ để không tốn thời gian và công sức trong quá trình soạn bài. 2. Các giải pháp đã thực hiện Với những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã manh dạn áp dụng phương pháp dạy học dự án vào trong hóa vô cơ lớp 9 như sau: 2.1 Giải pháp 1: Lựa chọn chủ đề và nội dung bài để áp dụng được phương pháp dạy học dự án trong hóa vô cơ lớp 9 2.1.1 Mục tiêu Việc lựa chọn chủ đề, nội dung bài nhằm đảm bảo thời gian liên tục cho các hoạt động dạy học trong thời lượng nhất định và việc thiết kế bài giảng của giáo viên thuân lợi , dễ dàng hơn. 2.1.2 Cách thực hiện Trong bộ môn hóa học lớp 9 phần vô cơ, nhóm chuyên môn của chúng tôi đã xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt đối với phương pháp dạy học dự án nhóm chúng tôi thấy có một số bài có thể áp dụng được phương pháp dạy học này nhằm phát huy được các năng lực học tập cho học sinh như sau:
  6. 7/15 SGK hiện STT Chủ đề Nội dung và thời lượng thực hiện hành 1 Phân bón hóa Bài 11 -Thực hiện trong 2 tiết: học (Thực hiện + Tiết 1: Xác định chủ đề và lập kế trong 1 tiết) hoạch dự án + Tiết 2: HS báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án. 2 Ăn mòn kim Bài 21 - Thực hiện trong 2 tiết: loại (Thực hiện + Tiết 1: Xác định chủ đề và lập kế trong 1 tiết) hoạch dự án + Tiết 2: HS báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án. 3 Clo Bài 26 - Thực hiện trong 2 tiết: (Thực hiện + Tiết 1: Xác định chủ đề và lập kế trong 2 tiết) hoạch dự án + Tiết 2: HS báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án. 4 Silic – Công Bài 30 - Thực hiện trong 2 tiết: nghiệp silicat (Thực hiện + Tiết 1: Xác định chủ đề và lập kế trong 1 tiết) hoạch dự án + Tiết 2: HS báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án. Để áp dụng được phương pháp dạy học dự án ở các chủ đề nói trên thì ngay từ đầu tháng 9 nhóm chuyên môn Hóa của trường chúng tôi đã nghiên cứu chương trình SGK hóa 9 và xây dựng được bộ KHDH của môn hóa 9. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc của phương pháp dạy hoc dự án là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn nội dung để vận dụng. Các bài dạy, nội dung phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng, học sinh phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu. Chính vì vậy, khi giảng dạy môn hóa học không nhất thiết bài nào cũng vận dụng phương pháp dạy học dự án. Có thể lựa chọn một bài hoặc nhiều bài để thực hiện.
  7. 8/15 2.2 Giải pháp 2. Áp dụng phương pháp dạy học dự án vào trong giảng dạy môn hóa học lớp 9 phần vô cơ: 2.2.1 Mục tiêu - Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tư duy bậc cao: Xác định, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định... - Giúp người học hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác, giao tiếp - Phát triển kĩ năng tự định hướng: học sinh tự tổ chức, quản lí thời gian và tự định hướng. - Đổi mới cách đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh: Học sinh đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh, giáo dự giờ đánh giá được sinh. - Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh. - Giáo viên cảm thấy yêu nghề hơn khi xây dựng được 1 dự án mang tính hiệu quả cao và làm cho học sinh của mình hứng thú, yêu thích môn học. 2.2.2 Cách thực hiện 2.2.2.1 Phân loại dạy học dự án *) Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong môn học: trọng tâm nội dung nằm trong 1 môn học - Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm trong nhiều môn học khác nhau *) Phân loại theo quỹ thời gian - Dự án nhỏ: Thực hiện trong 1 số giờ - Dự án trung bình: Thực hiện trong 1 số ngày - Dự án lớn: Kéo dài trong nhiều tuần *) Phân loại theo nhiệm vụ - Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng - Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình - Dự án thực hành: Kiến tạo sản phẩm - Dự án hỗn hợp: Dự án có nội dung kết hợp các dạng trên. Ví dụ: - Trong 4 chủ đề nói trên, nếu phân loại theo chuyên môn thì chủ đề Ăn mòn kim loại, Clo , Silic - Công nghiệp silicat là dự án nội môn, còn chủ đề Phân bón hóa học là dự án liên môn - Tích hợp kiến thức Sinh học và Công nghệ. - Nếu phân loại theo thời gian thì 4 chủ đề này là dự án trung bình được thực hiện trong 1 số ngày. Theo nhiệm vụ thì chủ đề Clo , Phân bón hóa học,
  8. 9/15 Silic – Công nghiệp silicat là dự án nghiên cứu, còn chủ đề Ăn mòn kim loại là dự án nghiên cứu, tìm hiểu. Đăc điểm của phương pháp dạy học dự án là có sổ theo dõi dự án. Mỗi nhóm có một quyển sổ do nhóm trưởng ghi chép và quản lí( phụ lục 1). 2.2.2.2. Tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học dự án. 1. Xác định chủ đề GV tạo điều kiện để HS đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ đề, xác định mục tiêu dự án. 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án Nhóm HS lập kế hoạch làm việc, phân công công việc. 3. Thực hiện dự án HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch. Kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm. 4. Giới thiệu sản phẩm HS trình bày sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án. 5. Đánh giá GV và HS đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm. Trong dạy học dự án thời lượng dự kiến thường là 2 tiết trên lớp và 1 tuần làm việc nhóm học sinh ở nhà. - Bước 1 và bước 2 (Thực hiện trong tiết 1): Xác định chủ đề và lập kế hoạch dự án. - Bước 3: Học sinh thực hiện trong 1 tuần . - Bước 4 và bước 5 (Thực hiện trong tiết 2): HS báo cáo sản phẩm dự án và đánh giá. Bước 1: Xác định chủ đề - Xuất phát từ nội dung SGK và mục tiêu của chương trình để GV sơ lược xác định chủ đề học tập. - Nội dung trong chương trình sẽ được lựa chọn để xây dựng 1 chủ đề học tập dự án cần có đặc điểm sau: + Đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung học tập theo quy định của nhà trường + HS thực hiện được các hoạt động học tập chủ yếu + Chủ đề phải kết nối kiến thức bài học với sự kiện có thực trong cuộc sống phù hợp với nhận thức HS
  9. 10/15 + Kiến thức không quá khó và xa lạ đối với HS Bước 2: Xây dựng kế hoạch - Căn cứ vào kế hoạch học tập, giáo viên cùng với học sinh đưa ra bảng phân công nhiệm vụ cụ thể theo nhóm. Sau đó từng nhóm sẽ tự phân công nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, địa điểm thực hiện cho các thành viên của nhóm mình. Kết quả phân công phải được ghi chép và nộp lại cho giáo viên để giáo viên tiện theo dõi - Liệt kê công cụ thực hiện các hoạt động học tập: máy ảnh, điện thoại, đồ dùng thí nghiệm, máy tính,.. - Dự kiến môi trường, thời điểm nơi diễn ra các hoạt động học tập Bước 3: Thực hiện dự án - Học sinh chủ động trao đổi những khó khăn vướng mắc cũng như thành công trong suốt quá trình thực hiện với giáo viên. - Giáo viên chủ động quan sát, tìm hiểu nhắc nhở học sinh và thường xuyên động viên học sinh. Vì dự án diễn ra ngoài lớp học. - Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc. - Thực hiện dự án: Thu thập thông tin dưới nhiều hình thức và viết báo cáo. - Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong quá trình thực hiện qua điện thoại, email. - Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm. Bước 4: Học sinh giới thiệu sản phẩm trước lớp ( 1 tiết học) - Học sinh phải hoàn thiện 1 sản phẩm có thể là poster, tập san, 1 bộ phim, bộ sưu tập mẫu vật, 1 loại thực phẩm có thể tiêu dùng, 1 bài phân tích về nội dung cụ thể, ... - Các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm, thành viên của nhóm có thể bổ sung cho bài trình bày hoặc trả lời câu hỏi xuất hiện trong buổi báo cáo. - Giáo viên lắng nghe, phản biện lại các báo cáo của học sinh. Bước 5: Đánh giá dự án - Giáo viên dựa trên các bảng điểm, các phiếu đánh giá để cho điểm dự án học tập của từng nhóm và từng học sinh. - Giáo viên rút kinh nghiệm. - Thu các phiếu đánh giá của các nhóm, tính điểm cho từng cá nhân Ví dụ: Chủ đề : Ăn mòn kim loại I.Vấn đề cần giải quyết của chủ đề: Trong cuộc sống hằng ngày, kim loại được sử dụng rất phổ biến. Từ những vật dụng đơn giản như: nồi, chảo, ấm đun nước, đến những vật dụng
  10. 11/15 phức tạp như: linh kiện điện tử, các cấu kiện, máy móc, thiết bị máy móc. Chắc hẳn không ít người thắc mắc tại sao kim loại lại có ứng dụng rộng rãi như vậy. Đó là do hàng loạt các ưu điểm nổi trội như: khả năng dẫn nhiệt, dẫn điện tốt; độ bền cơ học cao, độ co ít, độ kháng kéo cao; độ bền nhiệt cao. Nhưng một vấn đề quan trọng đó là trong các môi trường khác nhau, kim loại luôn bị ăn mòn dần một cách tự nhiên. Sự ăn mòn làm suy giảm các tính chất đặc trưng của kim loại và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế. Do đó nghiên cứu về ăn mòn kim loại và chống ăn mòn kim loại là một vấn đề có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và là mối quan tâm lớn hiện nay. II. Nội dung của chủ đề : Chủ đề Ăn mòn kim loại SGK Hóa Học 9 Tiết 1: Xác định chủ đề và lập kế hoạch dự án Bài 21 Tiết 2: Báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án III. Mục tiêu của chủ đề : 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ 1.1 Kiến thức: Học sinh biết được: - Ăn mòn kim loại là sự phá hủy của kim loại và hợp kim do tác dụng hóa học trong môi trường. - Nguyên nhân gây ra sự ăn mòn kim loại và hậu quả của việc ăn mòn kim loại. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn kim loại. - Các biện pháp bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. 1.2. Kỹ năng : - Phát triển kĩ năng viết và trình bày vấn đề - Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức. - Kỹ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm - Kỹ năng lắng nghe tích cực - Kỹ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp trong khi thảo luận - Rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống. - Kỹ năng giải thích các vấn đề thực tế vào thực tế đời sống. 1.3.Thái độ: - Hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó bồi dưỡng niềm say mê với bộ môn. * Giáo dục tích hợp, ứng phó với biến đổi khí hậu: Kim loại bị ăn mòn trong môi trường, làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí,
  11. 12/15 góp phần biến đổi khí hậu. Vì vậy cần có hiểu biết và biết được cách bảo vệ kim loại không bị ăn mòn, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. * Tích hợp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống: Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường. Học sinh có thái độ tích cực bảo vệ môi trường, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường. 2. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm, các bài báo cáo - Năng lực tự học, tự nghiên cứu: thông qua các bài báo cáo, sổ dự án. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: chuẩn bị bài, các báo cáo của nhóm - Năng lực giao tiếp: hoạt động của các nhóm - Năng lực thực hành: tiến hành thí nghiệm các nhóm - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: thí nghiệm của các nhóm, bài báo cáo - Năng lực sử dụng kiến thức giải quyết tình huống trong đời sống: bài báo cáo, thí nghiệm… IV. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề : Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Ăn mòn - Nêu được khái - Phân tích được - Liên hệ Giải thích được kim loại niệm ăn mòn những yếu tố ảnh thực tế về hiện tượng ăn kim loại. hưởng đến sự ăn sự ăn mòn mòn trong thực - Kể tên và nhận mòn kim loại. kim loại, tế cuộc sống biết được 1 số - Hiểu được biện pháp hằng ngày. hiện tượng ăn nguyên nhân của bảo vệ kim mòn trong thực sự ăn mòn kim loại không tế loại. bị ăn mòn. V. Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô tả dùng trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. 1) Mức độ nhận biết Câu 1: Thế nào là sự ăn mòn kim loại? Lấy ví dụ về đồ vật bị ăn mòn kim loại xung quanh ta? Đáp án: Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại, hợp kim do tác dụng hóa học trong môi trường. Ví dụ: song cửa sắt bị han gỉ; tàu bị rỉ sét,..... Câu 2: Mệnh đề nào sau đây đúng? A. Sự phá hủy kim loại hay hợp kim dưới tác dụng hóa học của môi trường là sự ăn mòn kim loại.
  12. 13/15 B. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại bởi chất khí hay hơi nước ở nhiệt độ cao. C. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do kim loại tiếp xúc với dung dịch axit. D. Các mệnh đề A, B, C đều đúng. Đáp án: D 2) Mức độ thông hiểu Câu 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự ăn mòn kim loại? Lấy ví dụ? Đáp án: - Ảnh hưởng của các chất có trong môi trường: sự ăn mòn nhanh hay chậm phụ thuộc vào thành phần của môi trường mà nó tiếp xúc. Ví dụ: trong nước biển sắt, thép bị ăn mòn nhanh hơn so với ở trong không khí. - Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ càng cao sự ăn mòn kim loại xảy ra càng nhanh. Câu 4: Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lí? Giải thích. Đáp án: Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng hóa học do kim loại có tác dụng hóa học với môi trường xung quanh, kết quả là kim loại bị oxi hóa và mất đi tính chất của kim loại. 3) Mức độ vận dụng Câu 5: Dao làm bằng thép sẽ không bị gỉ nếu: A. Cắt chanh rồi không rửa. B. Ngâm trong nước tự nhiên hoặc nước máy lâu ngày. C. Sau khi dùng, rửa sạch, lau khô. D. Ngâm trong nước muối một thời gian Đáp án: C Câu 6: Nhiều vật liệu bằng kim loại được sử dụng làm các vật dụng như ống nước bằng kẽm, van nước bằng gang, dao bằng sắt hoặc thép không gỉ…. Trường hợp nào sau đây nên hoặc không nên dùng? Giải thích ngắn gọn. Các trường hợp sử dụng vật liệu kim loại sau Nên/Không nên đây nên hay không nên ( Giải thích) 1 Ống thoát nước thải bằng kẽm 2 Ống dẫn nước bằng sắt 3 Vòi nước có phụ kiện bằng inox (thép không gỉ) 4 Nồi nấu ăn bằng nhôm Phụ kiện máy hút mùi trong nhà bếp bằng thép 5 không gỉ
  13. 14/15 Đáp án: Các trường hợp sử dụng Nên/Không nên vật liệu kim loại sau đây nên (Giải thích) hay không nên Không nên. Vì trong nước thải có thể có 1 Ống thoát nước thải bằng kẽm axit, muối ăn,… ăn mòn phá hủy kẽm. Không nên.Vì sắt dễ bị ăn mòn do nước, 2 Ống dẫn nước bằng sắt không khí, chất khử trùng có clo. Vòi nước có phụ kiện bằng inox Nên. Vì inox bền, không bị các chất 3 (thép không gỉ) ăn mòn, phá hủy. Nên. Vì nhôm và inox bền, không bị 4 Nồi nấu ăn bằng nhôm ăn mòn. Phụ kiện máy hút mùi trong nhà Nên. Vì inox bền với nhiệt và các hóa 5 bếp bằng thép không gỉ chất. Câu 7: Ở gia đình em sự ăn mòn kim loại xảy ra đối với những đồ dùng bằng kim loại nào? Hiện nay ở gia đình em đang dùng biện pháp nào để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn? 4) Mức độ vận dụng cao Câu 8: Sau một ngày lao động, người ta phải làm vệ sinh các thiết bị, máy móc, dụng cụ lao động bằng kim loại. Việc này nhằm mục đích gì? Giải thích. Đáp án: Sau một ngày lao động, người ta phải làm vệ sinh các thiết bị, máy móc, dụng cụ lao động bằng kim loại để cho chúng không bị gỉ. Câu 9: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta thường gắn vào vỏ tàu ( phần ngâm dưới nước) kim loại nào sau đây? A, Ag B, Cu C, Pb D, Zn Đáp án: D Câu 10: Vỏ đồ hộp làm bằng sắt, đựng các thức ăn có vị mặn (thịt, cá) hoặc vị chua (dứa, vải) tại sao không bị gỉ?. Đáp án: do vỏ đồ hộp làm bằng sắt tráng thiếc nên không cho muối hoặc axit tác dụng. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm, cá nhân làm. Các nhóm, cá nhân thực hiện báo cáo, trả lời, nhận xét thành viên. GV chốt và cho ra đáp án đúng nhận xét đánh giá cho điểm các nhóm hoặc cá nhân 3. Kết quả - Sau khi áp dụng phương pháp DHDA: + Giáo viên đã nắm vững hơn quy trình xây dựng một chủ đề dạy học và phương pháp dạy học DHDA
  14. 15/15 + Giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng quan về kiến thức được học. Có tư duy khái quát hóa và tổng hợp kiến thức cao. Có ý thức trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Học sinh được rèn năng lực tự học thông qua hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Học sinh được đánh giá lẫn nhau giúp cho không khí học tập của lớp học vui vẻ, thân thiện và công bằng hơn. + Học tập theo chủ đề phát triển năng lực giúp học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, qua đó giúp học sinh yêu thích môn học hơn trước. + Khả năng giao tiếp mạch lạc rõ ràng tự tin, có tính logic và thực tế, tinh thần hợp tác làm việc nhóm rõ nét và hiệu quả hơn. Sau khi thực hiện dự án HS nhận thấy kiến thức nghiên cứu có vai trò hữu ích trong đời sống. Từ đó tạo động lực cho học sinh có mong muốn tìm hiểu kiến thức HS yêu thích môn học. Bên cạnh đó HS có ý thức bảo vệ môi trường, biết cách bảo vệ các đồ dùng bằng kim loại trong gia đình được lâu bền hơn. Như vậy tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh có hứng thú học tập đã tăng lên rất nhiều. Đồng thời qua các bài giảng trên lớp của tôi, tôi nhận thấy học sinh đã hoạt động tích cực, tự tìm tòi kiến thức cho mình qua sách giáo khoa và kiến thức thực tế. Bên cạnh đó qua các hoạt động học tập trên lớp các em đã mạnh dạn, tự tin và đoàn kết qua các hoạt động nhóm. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ 1. Kết luận Trong quá trình áp dụng phương pháp dạy học dự án năm học 2021 – 2022, bản thân tôi thấy: - Để dạy tốt và bảo đảm người học tham gia tích cực vào quá trình học, giáo viên cần phải có kế hoạch và sự chuẩn bị thích hợp. Khi thiết kế dự án, điều quan trọng là phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch các hoạt động sẽ giúp cho học sinh nhận ra được mục tiêu học tập dự kiến. Nếu không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập mong đợi từ phía học sinh có thể bị hiểu sai lệch. - Giáo viên nên bắt đầu thiết kế dự án bằng việc nghĩ đến các sản phẩm cuối cùng. Giáo viên cần xác định những gì học sinh phải biết và có thể làm được khi dự án kết thúc. - Những hoạt động dự án phải thiết kế để đáp ứng được các nhu cầu hoạt động và nghiên cứu của người học đối với môn học, liên hệ với thực tiễn cuộc sống của học sinh.
  15. 16/15 2. Kiến nghị - Nhà trường đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học như: + Tổ chức chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy học” một cách triệt để, giải thích làm cho mọi giáo viên hiểu và có ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học . + Tổ chức cho giáo viên dự các lớp đổi mới phương pháp dạy học. + Tăng cường trang thiết bị về cả số lượng và chất lượng làm cho các thí nghiệm chính xác hơn, dễ làm hơn. Tây Đằng, ngày 12 tháng 04 năm 2022 Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị Người viết (ký, đóng dấu) (ký, ghi rõ họ và tên)
  16. 17/15 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Báo Giáo dục sáng tạo sách 2/ Chuẩn kiến thức kĩ năng môn hóa học. 3/ Sách giáo viên, sách giáo khoa hóa học lớp 9 của nhà xuất bản giáo dục. 4/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì 3 của tác giả Vũ Anh Tuấn và Cao Thị Thặng 5/ Tài liệu tham khảo khác.
  17. 18/15 PHỤ LỤC SỔ THEO DÕI DỰ ÁN Tên dự án: Chủ đề ăn mòn Kim Loại Tên trường, lớp: Trường THCS Tây Đằng Tên GV: Lê Thị Thu Hà Nhóm: 3 nhóm Thời gian: 2 tiết Danh sách nhóm: VD… 1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm: Thời hạn Sản phẩm Thành viên Nhiệm vụ Phương tiện hoàn thành dự kiến 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. * Biên bản thảo luận Ngày Nội dung thảo luận Kết quả
  18. 19/15 PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH (Phiếu này dành cho GV hướng dẫn đánh giá các nhóm) Họ và tên người đánh giá:…….......……………………………………………… Nhóm:……………........………… Lớp: …… Trường: …………………………. Tên dự án:…………...........……………………………………………………… Giáo viên hướng dẫn dự án: Lê Thị Thu Hà Tiêu chí Kết Mục đánh giá Điểm Chi tiết quả tối đa Sự tham gia của các thành viên 2 1, Quá trình hoạt động Sự lắng nghe của các thành viên 2 nhóm trong nhóm ( tối đa 12 điểm) Sự phản hồi của các thành viên 2 Sự hợp tác giữa các thành viên 2 Sự sắp xếp thời gian 2 Giải quyết xung đột trong nhóm 2 Chiến thuật thu thập thông tin 2 2, Quá trình thực hiện Tập trung vào nguồn thông tin chính 2 dự án nhóm Lựa chọn, tổ chức thông tin 2 ( tối đa 12 điểm) Liên kết thông tin 2 Cơ sở dữ liệu 2 Kết luận 2 3, Đánh giá bài tự giới Ý tưởng 2 thiệu về nhóm Nội dung 2 (tối đa 6 điểm) Thể hiện 2 4, Đánh giá bài trình Nội dung 10 bày đa phương tiện Hình thức 8 (tối đa 45 điểm) Thuyết trình 10 Kĩ thuật 7 Sơ đồ tư duy 10 5, Sổ theo dõi dự án Tổ chức dữ liệu 3 ( tối đa 10 điểm) Nội dung 4 Hình thức 3 6, Tính sáng tạo của sản phẩm ( tối đa 10 điểm) 10 7, Ấn tượng chung ( tối đa 5 điểm) 5 Tổng 100 Tây Đằng, Ngày…..tháng…. năm 2022 Người đánh giá
  19. 20/15 PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH (Phiếu này dành cho GV dự giờ đánh giá các nhóm và các nhóm đánh giá lẫn nhau) Họ và tên người đánh giá:…………………………......………………………… Nhóm:……………………… Lớp: …...… Trường: ……....……………………. Tên dự án:……………………………………………...........…………………… Giáo viên hướng dẫn dự án: Lê Thị Thu Hà Tiêu chí Mục đánh giá Điểm Kết quả Chi tiết tối đa 1, Đánh giá bài tự Ý tưởng 10 giới thiệu về nhóm Nội dung 10 (tối đa 30 điểm) Thể hiện 10 2, Đánh giá bài trình Nội dung 10 bày đa phương tiện Hình thức 10 ( tối đa 50 điểm) Thuyết trình 10 Kĩ thuật 10 Sơ đồ tư duy 10 3, Tính sáng tạo của sản phẩm (tối đa 10 điểm) 10 4, Ấn tượng chung ( tối đa 10 điểm) 10 Tổng 100 Tây Đằng, Ngày…..tháng…. năm 2022 Người đánh giá
  20. 21/15 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN (Phiếu này dánh cho các HS trong nhóm tự đánh giá lẫn nhau). Họ tên người đánh giá:............................................................................................ Nhóm:..................................Lớp:................Trường:............................................... 3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm 2 = Trung bình 1 = Không tốt bằng các thành viên khác 0 = Không giúp ích gì cho nhóm Tinh Đóng Tham thấn góp Tinh gia tổ Đưa ra Hiệu hợp tác, trong Thành thấn chức ý kiến quả Tổng tôn việc hoàn viên trách quản có giá công điểm trọng thành nhiệm lý trị việc lắng sản nhóm nghe phẩm 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2