Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sủ dụng sách giáo khoa chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet
lượt xem 5
download
Việc thay đổi nội dung SGK theo hướng logic, đảm bảo tính khoa học là cần thiết để góp phần đạt được mục đích của môn học theo tiêu chí của Bộ Giáo Dục đã đề ra. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sủ dụng sách giáo khoa chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet Lĩnh vực: Công nghệ 7 Cấp học: Trung học cơ sở Năm học 2015-2016 1
- PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Là một giáo viên dạy bộ môn Công nghệ lớp 7, từ những trải nghiệm qua các bài giảng, tôi nhận thấy việc nhất thiết phải có sự cải tiến hướng sử dụng và khai thác nội dung SGK của giáo viên. Việc thay đổi này là sự sử dụng linh hoạt nội dung SGK sao cho phù hợp với đặc thù bộ môn và việc đưa các kiến thức khoa học công nghệ vào bài giảng. (* ) Đặc thù môn Công nghệ lớp 7 , mục đích sau khi khai thác một của nội dung của lĩnh vực Công nghệ ( Công nghệ trồng trọt, Công nghệ lâm nghiêp, Công nghệ chăn nuôi) là những biện pháp kỹ thuật. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lĩnh vực nông nghiệp nhanh chóng được thừa hưởng những thành tựu mới – đó cũng chính là những vấn đề mới nảy sinh mà SGK không thể cập nhật. Một người giáo viên không thể chỉ là một quyển SGk cũ kỹ, người giáo viên phải có sự linh hoạt cập nhật những kiến thức mới để cung cấp cho học sinh. Ngày nay, người giáo viên cũng có được những lợi thế từ công nghệ thông tin, việc truy tìm những kiến thức liên quan , làm phong phú và tăng tính thực tiễn cho bài giảng là một điều không khó. (*) Vấn đề thứ hai tôi đề cập tới đó là việc sử dụng linh hoạt SGK, mở ra cho học sinh một sự nhận thức tích cực với bộ môn - đó là tránh sự nhàm chán cố hữu hình thành trong nhận thức của học sinh, khởi nguồn từ vị thế của bộ môn. Là bộ môn không có nhiều tính ảnh hưởng thực tế đối với đời sống của học sinh thành thị, việc tiếp nhận những kiến thức đó dễ nảy sinh trong học sinh sự nhàm chán và kém hiệu quả trong việc tiếp cận kiến thức là điều hiển nhiên. Phân tích tính logic khoa học của một số bài học trong SGK, tôi nhận thấy chưa có sự hợp lý, sự bất hợp lý này đồng thời 2
- cũng là một nguyên nhân gây ra sự giảm sút hứng thú của học sinh đối với môn học . Ví dụ, Bài 12 SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG. Mở đầu nội dung bài học, tác giả SGK đã đưa vấn đề TÁC HẠI CỦA SÂU. BỆNH ở mục đầu tiên. Đặc thù là học sinh thành thị, việc tiếp cận và có kiến thức về SÂU và BỆNH cây là rất hiếm. Vậy, để học sinh giải quyết ngay vấn đề TÁC HẠI của chúng là không khả thi, không logic trong vấn đề nhận thức. Qua tìm hiểu các bài giảng được đưa lên trên mạng xã hội baigiang.violet.vn/ việc DẠY và HỌC diễn ra chỉ là sự sử dụng thụ động SGK , đọc và tìm thông tin trong SGK và công nhận, phương pháp này không phù hợp với đậc thù của bộ môn. Trước hết học sinh phải được cung cấp kiến thức về các đặc điểm sinh thái của SÂU HẠI và BỆNH cây. Từ những minh chứng trong thực tế, hiển nhiên việc kết luật TÁC HẠI của chúng là rất dễ dàng và thuyết phục. Vậy việc đảo trình tự các nội dung bài học là cần thiết. Trình tự cũ trong SGK Trình tự thay đổi trong giáo án I- TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH I- KHÁI NIỆM VỀ CÔN TRÙNG VÀ BỆNH CÂY II- KHÁI NIỆM VỀ CÔN TRÙNG VÀ BỆNH CÂY II- TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH Cũng trong bài này, chúng ta có thể nhận thấy sự bất cấp về nội dung SGK. Đó là sự không thống nhất về từ ngữ. Vấn đề đặt ra của bài học như ở tiêu đề ( SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG) là “ SÂU HẠI “ nhưng sau đó ở mục ( II) , tác giả lại sử dụng từ CÔN TRÙNG . Tác giả nên thống nhất dùng từ của tiêu đề chỉ theo 1 cách. Phần nội dung có thể giới thiệu thêm từ ‘ Côn Trùng’ là cách gọi thứ hai đối với những sinh vật thuộc lớp Sâu Bọ. Đặc điểm sinh học của Sâu Bọ ( hay Côn trùng ) được đề cập trong môn Sinh học lớp 7, vì vậy tác giả không nên trình bày nội dung này , gây ‘loãng ‘ , không rõ mục đích . Tác giả nên hướng nội dung chính của bài 3
- học về những đặc điểm sinh học ( của Sâu Bọ gây hại ) gây bất lợi cho cây trồng, như : đặc điểm sinh sản ( đẻ nhiều trứng, vòng đời ngắn) , đặc điểm dinh dưỡng ( ăn các bộ phận sinh dưỡng của cây, đục thân, quả, cắn rễ…) , có khả năng bay xa, bay cao( gây ra sự phát tán rộng, khó kiểm soát…). Đây mới chính là đặc thù của môn Công nghệ. Đồng thời những kiến thức đó là cơ sở cho học sinh có sự hiểu biết để giải quyết các vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài học: Những dấu hiệu phá hại và Tác hại của chúng đối với cây trồng . Phần câu hỏi tìm hiểu bài cũng không giúp cho học sinh giải quyết được vấn đề của bộ môn. Đây là môn Công Nghệ, vậy câu hỏi mà tác giả cần hướng tới cho học sinh đó là “ Những đặc điểm sinh học của côn trùng gây hại đối với cây trồng ” chứ không phải đơn thuần tìm hiểu về ‘” Biến thái của côn trùng”- câu hỏi 2, SGK – đó là kiểu câu hỏi dành cho môn Sinh học. Do vậy, khi giảng dạy, việc thay đổi nội dung SGK theo hướng logic , đảm bảo tính khoa học là cần thiết để góp phần đạt được mục đích của môn học theo tiêu chí của Bộ Giáo Dục đã đề ra. Với cách khai thác bài theo hưởng sử dụng SGK một cách chủ động, kết hợp khai thác thông tin khoa học trồng trọt trên mạng internet, giáo án Bài 12 SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG của tôi đăng trên trên mạng giáo dục violet với tài khoản NhueGiang đã được rất đông đảo giáo viên và học sinh sử dụng. ***** * 4
- PHẦN II NỘI DUNG ĐỀ TÀI I- ÁP DỤNG VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP TRONG BÀI GIẢNG VÀ CẢI TIẾN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ HỢP ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI 1 BÀI GIẢNG CỤ THỂ . A- ĐẶT VẤN ĐỀ : Như tôi đã trình bày trong phần Đặt Vấn Đề của SKKN, vấn đề thứ nhất mà tôi đề cập đến là việc Sử dụng kiến thức khoa học công nghệ nông nghiệp cập nhật vào bài giảng , làm tăng thêm tính thực tế cho bộ môn, làm phong phú bài giảng và tính thuyết phục của các nội dung kiến thức trong SGK. Theo qui luật của quá trình nhận thức khởi nguồn từ vật chất. Nếu một nhận thức có nền tảng là những minh chứng thực tế thì quá trình nhận thức đó sẽ đạt hiệu quả cao hơn: kiến thức có tình thuyết phục, sự nhận thức trở nên tích cực, và việc nhận thức có tính chủ động. Kết quả sự nhận thức ấy sẽ được lưu giữ dài lâu. Để phát huy vấn đề này đối với sự nhận thức của học sinh trong bộ môn Công Nghệ lớp 7, tôi đã khai thác hiệu quả nguồn thông tin trên mạng Internet về nông nghiệp để làm phong phú bài giảng. Kết hợp với việc sửa đổi những kiến thức được viết chưa hợp lý trong SGK, tôi đã xây dựng thành công giáo án và được học sinh ghi nhận về hiệu quả trong quá trình dạy Công Nghệ 7. Bài giảng được Ban giám khảo nhà trường đánh giá với số điểm 18,5 , xếp loại Giỏi. 5
- Bài 10 – VAI TRÒ CỦA GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG. – SGK Công nghệ lớp 7. Mục tiêu của bài học là : 1- Học sinh hiểu được vai trò của giống cậy trồng 2- Học sinh biết được các phương pháp chọn tạo giống cây trồng Với bố cục bài học gồm 3 phần : I – Vai trò của giống cây trồng II – Tiêu chuẩn của giống cây trồng tốt III – Phương pháp chọn tạo giống cây trồng (Bỏ phần III.4 – nội dung giảm tải) Tiến trình bài giảng. A- Cơ sở chung để soạn giáo án theo hướng cải tiến việc sử dụng chủ động SGK Bài học có 3 vấn đề , nội dung câu hỏi ( 5 câu hỏi ) tìm hiểu bài chỉ đề cập đến 2 vấn đề phù hợp với 2 mục tiêu đã nêu ở phần đầu bài học. Phần mục tiêu và phần câu hỏi trong SGK đều không đề cập đến Tiêu chí của giống cây trồng tốt. Nhưng kiến thức về Tiêu chí của giống cây trồng tốt lại được tác giả yêu cầu học sinh ghi nhớ trong phần GHI NHỚ - SGK Chúng ta có thể thấy sự bất cập trong cách viết sách của tác giả, không có cách thuyết phục để làm rõ được đâu là vấn đề chính mà học sinh cần nắm vững. Nhìn tổng thế kiến thức của bài, chúng ta dễ dàng nhận ra mục I và mục II có mối liên quan lồng ghép và viêc giải quyết tốt mục I sẽ là cơ sở nhận thức của mục II. Mục II là nội dung để dẫn đến sự cần thiết giải quyết mục III. 6
- Qua khảo sát các bài giảng trên trang mạng baigiang.violet.vn/, tôi chưa thấy một giáo viên nào đề cập đến vấn đề này trong bài giảng mà chỉ đơn thuần giải quyết bài giảng theo cách thụ động, dàn trải. Ngày cả trong sách Hướng dẫn cũng hướng dẫn như vậy, các bước dàn trải, không có sự kết nối kiến thức giữa các nội dung của bài, Vậy phần tiêu chí sẽ được lồng ghép vào tiến trình bài giảng như thế nào cho hợp lý và để kiến thức giữa các mục trong bài có sự kết nối thống nhất ? * Sự bất cập SGK về sự liên kết kiến thức giữa các mục I và mục II Đối với một nhà khoa học, để tìm ra được các tiêu chí cho một giống cây trồng tốt, họ phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của giống đối với quá trình phát triển của cây nói riêng, đối với sản xuất trồng trọt nói chung. Nhưng tác giả SGK đã không làm sáng tỏ được điều này . Căn cứ : nội dung của mục I. được đề cập trong SGK sơ sài, chưa đủ điều kiện làm tiền để cho mục II. Vậy nên có thể dễ dàng nhận thấy, kiến thức mục I và mục II không có sự tương hỗ. Nếu người giáo viên chỉ thụ động khai thác bài theo SGK sẽ tạo nên sự khập khễnh trong bài giảng, không có sự kết nối về kiến thức. Để giải quyết được vấn đề kiến thức mà tác giả SGK viết còn chưa hợp lý, căn cứ vào những tiêu chí của một giống cây trồng tốt : 1. Sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và trình độ kỹ thuật của địa phương. 2. Có năng suất cao và ổn định 3. Có chất lượng tốt/ 4. Chống chịu được sâu, bệnh. 7
- Tôi đã phát triển nội dung mục I SGK đầy đủ hơn bằng cách tìm kiếm những minh chứng chứng tỏ các yếu tố mà giống cây trồng đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây trồng và sản xuất trồng trọt. Từ đó học sinh tự nhận thức được những ảnh hưởng của giống cây trồng và tự tổng kết được kiến thức về các vai trò của giống cây trồng – 7 vai trò – tương ứng với 7 tiêu chí mà 1 giống cây trồng tốt cần có. ( Trong khi đó, tác giả SGK chỉ nêu ra 4 vai trò, 2 trong 4 vai trò đó không phải là tiêu chí đánh giá Giống cây trồng tốt (mục I – SGK ) ) . Phương pháp này đồng thời đã giúp học sinh có sự nhận thức chủ động kiến thức khi chuyển sang mục II. * Sự bất cập SGK giữa nội dung bài với phần GHI NHỚ. Tác giả SGK viết : “ Vai trò của giống cây trồng : giống cây trồng tốt có tác dụng làm tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, tăng vụ và thay đổi cơ cấu cây trồng….” – phần GHI NHỚ. SGK So sánh với Tiêu chí của giống cây trồng tốt thì phần GHI NHỚ không thuyết phục, không đủ kiến thức. Để giải quyết được vấn đề tăng vụ và thay đổi cơ cấu cây trồng, giống cây trồng phải có thời gian sinh trưởng ngắn - nhưng tiêu chí này không được đề cập trong Tiêu chí của giống cây trồng tốt . Ngoài ra giống cây trồng tốt còn giải quyết được vấn đề về tính di truyền ( Tính ổn định ) , tính thích nghi của cây và khả năng kháng sâu, bệnh cho cây. Vì vậy, kết thúc bài học, tôi yêu cầu học sinh không đọc phần GHI NHỚ mà yêu cầu học sinh đọc lại toàn bộ các tiêu chí của giống cây trồng tốt và học thuộc các tiêu chí đó. Mục I – Vai trò của giống cây trồng Bước 1 : Giới thiệu minh chứng 8
- a. Giới thiệu hình ảnh một số giống cây trồng. - Thanh long vỏ vàng ruột trắng, Thanh long vỏ đỏ ruột trắng, Thanh long vỏ đỏ ruột tím hồng LĐ5 - Bưởi da xanh, Bưởi Phúc trạch, Bưởi Đoan Hùng - Dưa hấu vỏ sọc, Dưa hấu vỏ trơn, Dưa hấu không hạt Mục đich: + Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi : Yếu tố nào đã tạo ra sự khác nhau về sản phẩm trong cùng 1 loại nông sản ? Câu trả lời ( yếu tố Giống cây trồng ) chính là đối tượng nghiên cứu của bài học. –. + Học sinh quan sát về kiểu hình và chất lượng của các giống cây trồng để hoàn thành bài tập mục I b. Giới thiệu đặc điểm một số giống lúa 9
- Tiêu chí nhận xét Giống lúa P6ĐB Giống lúa BM202 Thời gian sinh trưởng: Vụ hè –thu : 75-85 ngày 130-135 ngày vụ đông – xuân : 105-110 ngày 189-190 ngày Năng suất 50- 55 tạ/ha 60 – 75 tạ/ha Khả năng thích nghi chịu rét, chịu nóng và thích nghi được đất với môi trường chống đổ khá chua mặn Khả năng kháng sâu nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn chống chịu tốt với một ,bệnh trong vụ xuân số loại sâu, bệnh như đạo ôn, bạc lá , rầy nâu Giống Lúa HT6 Giống Lúa BM202 Lượng phân bón/ 1 + Phân chuồng : 8 tấn. + Phân chuồng : 9-10 ha: tấn + 90 -120 kg N + 90- 120 kg N + 90 kg P + 80kg P + 100 kg K + 100- 120kg K Bước 2: Học sinh đánh giá vai trò của giống : Học sinh hoạt động nhóm hoàn thành bài tập mục I , để đạt được kết luận sau : Các giống cây trồng khác nhau sẽ có sự khác nhau về : 1. Đặc điểm kiểu hình nông sản và chất lượng nông sản. 2. Năng suất của cây trồng. 3. Khả năng chống chịu sâu , bệnh của cây trồng. 10
- 4. .Khả năng thích nghi của cây trồng với môi trường : khí hậu, đất đai, kỹ thuật. 5. Trình độ kỹ thuật trồng trọt 6. Số vụ gieo trồng / năm. 7. Cơ cấu cây trồng / năm. Bước 3 : Học sinh kết luận : ( hoạt động cá nhân học sinh ) Giống cây trồng ảnh hưởng đến 1. Đặc điểm kiểu hình và chất lượng nông sản. 2. Năng suất của cây trồng. 3. Khả năng chống chịu sâu , bệnh của cây trồng. 4. .Khả năng thích nghi của cây trồng với môi trường : khí hậu, đất đai, kỹ thuật. 5. Trình độ kỹ thuật trồng trọt 6. Số vụ gieo trồng / năm. 7. Cơ cấu cây trồng / năm. Mục II. Tiêu chuẩn của giống cây trồng tốt. Dựa trên cơ sở : Một giống cây trồng tốt là một giống cây trồng phải mang lại những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của xã hội và mang lại những giá trị kinh tế cho người trồng trọt. (Căn cứ vào các Vai trò của trồng trọt – bài 1 SGK ) Để làm bài tập ở mục II, học sinh hoàn toàn có thể phán đoán logic và hợp lý dựa trên cơ sở kết luận của mục I để có được đáp án đúng. * Bất cập về sự chuẩn xác kiến thức trong SGK Một vấn đề bất cấp xuất hiện trong cách viết SGK của tác giả khi viết về các Tiêu chí của giống cây trồng tốt. 11
- Tiêu chí : “ Năng suất cao và ổn định. “ Căn cứ vào cấu trúc câu cho ta thấy phần nghĩa là : sự ổn định của yếu tố “ năng suất”, điều này là không thuyết phục. Trên thực tế, sự ổn định của giống cần đạt được ở tất cả các tiêu chí. Vì vậy, cần viết riêng tính ổn định là một tiêu chí , sẽ bao hàm sự ổn định của tất cả các tiêu chí còn lại. Mục III. Phương pháp chọn tạo giống cây trồng * Bổ sung kiến thức khoa học phù hợp với thực tiễn Ở mục III.2 Phương pháp lai : Tác giả đề cập đến phương pháp thụ phấn. + Thứ nhất : Như chúng ta đã biết, quá trình thụ phấn diễn ra ở hoa lưỡng tính , hoặc thụ phấn giữa các hoa cùng giống thì không thể tạo ra cá thể lai. Do đó, kiến thức cần được cung cấp cho học sinh là : Thụ phấn chéo giữa các hoa khác loài, khác giống , là cơ sở để tạo ra cá thể lai. +Thức hai : Trong thực tế trồng trọt và ký thuật khoa học, phương pháp GHÉP ( ghép mắt, ghép cành, ghép gien, ghép tế bào ) giữa hai cá thể khác loài, khác giống cũng tạo ra các cá thể lai. Ví dụ: thành tựu ghép ngọn dưa hấu trên thân bầu đã tạo ra được một giống dưa hấu mới có chất lượng ngon hơn, không nhiễm bệnh héo rũ thường gặp ở giống dưa hấu không ghép. + Vậy nên, tôi đã bổ sung thêm kiến thức về phương pháp GHÉP vào mục III2. * Sử dụng những thành tựu khoa học trồng trọt khai thác trên mạng Interrnet để làm minh chứng cho kiến thức. 12
- + Như chúng ta đã biết, học sinh thành thị có rất ít sự tiếp cận với các thành tựu công nghệ trồng trọt từ thực tế, nên đã mất đi lợi thế trong việc tiếp thu kiến thức trồng trọt. Nhưng với sự hỗ trợ của kho tàng kiến thức trên mạng Internet, người giáo viên có thể tìm được các minh chứng về thành tựu trồng trọt để giới thiệu cho học sinh, cách này đã có tính thuyết phục rất cao trong sự nhận thức của học sinh. + Những thành tựu về Giống cây trồng được tạo ra bằng các phương pháp lai , phương pháp gây đột biến : - Giống lúa chịu ngập úng , đã được trồng rộng rãi ở các quốc gia hay bị ngập lụt, là sản phẩm ghép gien . - Giống cây cho quả cà chua và của khoai tây là công trình ghép giữa cây cà chua với cây khoai tây của một kỹ sư trồng trọt Nguyễn Thị Trang Nhã, trường Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. - Giống bưởi không hạt : được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến từ giống bưởi cam đường. 13
- - Giống cà chua tím : được tạo ra từ việc ghép gien loài hoa mõm chó với cà chua đỏ. Giống cà chua tím có chất chống oxi hóa cao hơn giống cà đỏ. - Nấm bào ngư xám chất lượng ngon, năng suất cao rất được ưa chuộng trên thị trường, được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc. 14
- B- KẾT QUẢ ÁP DỤNG Giáo án: Ngày dạy: 21 – 10 – 2015, Lớp : 7A3 TIẾT 9 – BÀI 10 VAI TRÒ CỦA GIỐNG CÂY TRỒNG - CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG MỤC TIÊU -Kiến thức : HS được cung cấp và nắm được kiến thức : + Vai trò của giống cây trồng và các tiêu chí của một giống cây trồng tốt. + Các phương pháp chọn tạo giống cây trồng. -Thái độ : Có thái độ tích cực với Khoa học giống cây trồng . -Kỹ năng: HS tiếp cận và rèn luyện kỹ năng Phân tích và Tư duy logic các vấn đề sinh học và công nghệ sinh học. PHƯƠNG TIỆN: SGK, Tranh ảnh , các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy chiếu. Mẫu vật sản phẩm giống cây trồng : Bưởi : giống da xanh, giống bưởi ngọt. Thanh long: ruột tím hồng , thanh long ruột trắng PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, Thuyết trình, Phát huy khả năng tự nghiên cứu của hs. LÊN LỚP : - Ổn định tổ chức lớp, Kiểm tra Vệ sinh lớp, Sĩ số hs. - Kiếm tra bài cũ ( 5p ): + Em hãy nêu những thời kỳ bón phân trong trồng trọt ? (Kiến thức cần đạt : 2 thời kỳ: Thời kỳ bón lót và Thời kỳ bón thúc) + Tại sao nên sử dụng các loại phân hóa học để bón ở thời kỳ bón thúc? (Kiến thức cần đạt : vì ở thời kỳ bón thúc , cây trồng cần chất dinh dưỡng nhanh và kịp thời, các loại phân hóa học có đặc điểm dễ tan và tan nhanh nên đáp ứng ngay được nhu cầu của cây trồng. ) - GV hỏi HS về những chủ đề kiến thức trồng trọt đã học : Trong quá trình trồng trọt, có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của cây trồng. Chúng ta đã được học về những yếu tố nào : ( Đất trồng / Phân bón. ) Yếu tố tác động thứ 3 chúng ta đề cấp đến là yếu tố gì” BÀI MỚI : Định Nội dung kiến thức Hoạt động của G Hoạt động của H hướng ghi bảng phát triển năng lực của HS: HĐ 1 : Đặt vấn đề để giới thiệu tiêu đề bài học: p Chiếu giới thiệu hình ảnh Quan sát và phát biểu vấn đề đã - NL một số sản phẩm trồng trọt nhận thức được qua thông tin và Quan 15
- ( hoa, trái cây) phát hiện ra sát và Mục tiêu : hs phát hiện ra yếu tố thứ 3 ? phát mỗi loại cây trồng có nhiều hiện giống khác nhau vấn đề. HĐ 2: I- Vai trò của giống cây trồng ( p ) 1- Yêu cầu hs quan sát và Giống cây trồng ảnh phát hiện vấn đề : các hưởng đến : giống khác nhau thì cho những sản phẩm khác nhau về đặc điểm ngoại hình ( màu sắc, hình dáng.) - Sử dụng trực quan, ( bưởi da xanh( Bến Tre)- bưởi Kết hợp quan sát màn chiếu và mẫu ngọt , thanh long trắng - vật : Nêu những đặc điểm khác thanh long đỏ ) để minh nhau của nông sản do sự khác nhau họa. về giống ? 1-Đặc điểm ngoại hình nông sản. 2- Sử dụng trực quan, ( bưởi da xanh( Bến Tre)- 2- Nêu nhận xét về vị nông sản sau bưởi ngọt , thanh long khi thử. trắng - thanh long đỏ ) , đề nghị 2 hs lên bảng nếm vị nông sản thuộc các giống -Nêu nguyên nhân có sự khác nhau khác nhau. đó? ( các giống bưởi hoặc các giống thah long khác nhau.) - Liên hệ thực tế: - Lấy thêm ví dụ minh họa. -Kết luận : Giống ảnh - So sánh giữa cơm bán trú và cơm hưởng đến mùi, vị, thành nhà ? phần dinh dưỡng nông sản ( độ ngon khác nhau) 2-Chất lượng nông Nguyên nhân : các giống gạo khác sản. nhau/ Chiếu thông tin về sự ảnh hưởng của giống đối với : -Năng suất cây trồng. HS thảo luận bàn, trả lời các vấn đề -Khả năng thích nghi và “ kháng sâu bệnh của cây trồng. - Thời gian sinh trưởng phát triển của cây, 3-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự 3. Năng suất cây -Vấn đề kỹ thuật chăm sóc khác nhau về NĂNG SUẤT cây trồng trồng. ( phân bón). ? 4.Khả năng thích nghi và khả năng 4-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự chống chịu sâu , bệnh khác nhau về KHẢ NĂNG THÍCH 16
- của cây trồng. NGHI của cây trồng ? 5.Thời gian sinh trưởng, phát triển của 5-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự cây trồng. khác nhau về THỜI GIAN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN của cây trồng ? 6. Kỹ thuật chăm sóc 6- Yếu tố nào là nguyên nhân của . sự khác nhau về KỸ THUẬT CĂM SÓC cây trồng ? HĐ 3 : II- Tiêu chí giống cây trồng tốt ( p) HS căn cứ vào phần ( I ) em hãy thử đưa ra những HS thảo luận theo bàn, kết hợp nội tiêu chí cần thiết mà một dung SGK giống cây trồng tốt cần có ? (căn cứ nhu cầu của người tiêu dùng, lợi ích kinh tế của người trồng trọt, vấn đề bảo vệ môi trường trong trồng trọt) HĐ 4: III- Các phương pháp chọn tạo giống cây trồng ( p) - Đặt vấn đề về nguồn gốc - Vận dụng kiến thức Sinh học lớp của cây trồng ? 6, ( nguồn gốc từ cây dại) -Thời kỳ công nghệ sinh - Trả lời. học chưa phát triển, con người đã làm gì để tạo ra cây trồng và các giống cây trồng mới ? - Kết luận : Phương pháp chọn lọc nhân tạo và 1- Phương pháp chọn phương pháp lai. lọc nhân tạo - Giới thiệu sản phẩm cây thu hoạch củ khoai tây và quả cà chua của kỹ sư HS quan sát nông nghiệp Nguyễn Thị Trang Nhã. ( pp ghép cành ) 2- Phương pháp lai :+ Và pp ghép gien tạo giống Thụ phấn cà chua tím. Của nhà khoa + Ghép ( mắt, cành, học người Anh., giống cà gien ) chua đen.của các nhà khoa học Mỹ. 3- Đặt vấn đề : PP thứ 3 : Phương pháp 17
- 3- Phương pháp gây gây đột biến - Giới thiệu đột biến hoa cúc với nhiều giống khác nhau của Thạc sĩ Bằng. , - Chiếu thông tin về quá trình tạo ra các giống hoa cúc của Th.S Bằng. - - Quan sát và trả lời câu hỏi: nêu - Những tác nhân tia xạ có tác nhân được sử dụng trong quá tác dụng làm thay đổi di trìn tạo ra giống hoa mới? truyền của giống bao đầu , tạo ra nông sản có những đặc điểm mới về ngoại hình và tính chất. Kết luận: Đó là pp gây đột biến. CỦNG CỐ : BÀI TẬP 1 : Chia lớp thanh 4 nhóm, mỗi nhóm tự chọn và viết một tiêu chí của giống cây trồng tốt . Các nhóm lên trình bày. HS tổng hợp kết quả của cả 4 nhóm, nhận xét đã đủ các tiêu chí chưa? Nếu thiếu thì cần bổ sung (những ) tiêu chí nào? GV chiếu đáp án. BÀI TẬP 2 : HS nhận biết các phương pháp chọn tạo giống thông qua thông tin khoa học: quá trình tạo ra giống bưởi không hạt, Thanh long ruột tím hồng. 1- “ Mong muốn của ThS Bằng là không chỉ chọn tạo ra các giống mới, tạo màu mới cho hoa mà còn phải chọn tạo được những loại hoa có màu sắc độc đáo. Do Viện Di truyền Nông nghiệp không có thiết bị chiếu xạ nên bà đã chọn giải pháp đem mẫu gửi sang bệnh viện K để chiếu tia gamma. Sau hàng trăm thí nghiệm, từ giống cúc màu trắng, bà và các cộng sự đã tạo ra được giống hoa màu vàng; từ giống cúc vàng pha lê, hoa màu vàng cánh ống, nhân được giống hoa màu vàng cánh mở và từ giống cúc tím Đài Loan nhận được giống hoa màu nâu vàng. “ Đáp án : Phương pháp Gây Đột biến. 2-“ Để có được ba giống bưởi không hạt, Trung tâm đã đưa 1.000 cành bưởi đường lá cam sạch bệnh lên lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ côban 60 (Co60). Sau khi chiếu xạ, 1.000 cành này được ghép với 1.000 cây bưởi mẹ, sau đó chọn ra giống ưu việt, ít hạt nhất. Từ một nghìn cây này, Trung tâm đã chọn ra được ba giống có dưới năm hạt trên một quả, nhưng đa số quả không có hạt. Theo tiêu chuẩn quốc tế, trong một quả bưởi có dưới năm hạt sẽ đạt tiêu chuẩn không hạt “ Đáp án : Phương pháp Gây Đột biến, phương pháp Chọn lọc. 18
- 3-“ Thanh long Ruột tím hồng LĐ5 là giống lai, có nguồn gốc từ sự lai cổ điển giữa giống thanh long Ruột đỏ Long Định 1 (làm mẹ) và giống thanh long Ruột trắng Chợ Gạo (làm bố). Quá trình tạo ra giống này bắt đầu từ sự chọn lọc qua đánh giá nhanh chất lượng quả 231 cá thể lai, sau đó tiến hành khảo nghiệm so sánh với mẹ, giống thanh long Ruột trắng Bình Thuận và mười dòng lai tuyển chọn khác về năng suất và chất lượng quả tại Tiền Giang, Long An và Bà Rịa-Vũng Tàu. “ Đáp án : Phương pháp Lai. G đánh giá cho điểm những em học sinh có phần xây dựng bài hiệu quả G giới thiệu 1 số thành tựu trong công tác chọn tạo giống cây trồng, DẶN DÒ H học bài và sưu tầm tên 1 số giống cây trồng được ưa chuộng hiện nay ( lúa - gạo , trái cây, rau ) ------------------ 19
- II- SOẠN GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7 DỰA TRÊN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ HỢP ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI MỘT SỐ BÀI . A- ĐẶT VẤN ĐỀ : + Nếu ở bộ môn Sinh học, sau mỗi bài học, người giáo viên cần đúc kết từ bài học những đặc điểm tiến hóa hay đặc điểm thích nghi của một loài sinh vật nào đó . Còn ở môn Công nghệ, ở một số bài thuộc dạng Cơ sở sinh học, đó chính là Giáo viên phải đúc kết lại kiến thức để giúp học sinh đưa ra được các Biện pháp chăn nuôi dựa trên nội dung kiến thức đã tìm hiểu . Đây chính là điểm đặc thù của bài giảng Công nghệ lớp 7 . Đặc biệt là phần CHĂN NUÔI. + Qua phần khảo sát các bài giảng trên trang Violet cũng như quá các giờ dự chuyên đề trong quận, tôi chưa thấy người giáo viên nào đề cập đến vấn đề này. + Những Kết Luận mà tôi đã đúc kết cho học sinh sau một số bài về kiến thức chăn nuôi: 1. Bài 37 – THỨC ĂN VẬT NUÔI Mục II . Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Căn cứ : “ Tùy từng loại thức ăn khác nhau mà tỷ lệ thành phần các chất dinh dưỡng có trong thức ăn khác nhau” – phần GHI NHỚ - SGK Bổ sung: Kết luận: Để đảm bảo vật nuôi được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng, cần phối hợp nhiều loại thức ăn cho vật nuôi . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng trò chơi trong dạy học phân môn Tiếng Việt - môn Ngữ văn ở THCS
6 p | 152 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng mạng xã hội Zalo để liên lạc với phụ huynh học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả
10 p | 96 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở
24 p | 76 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học lớp 8, 9
24 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8
15 p | 53 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Webcam thay thế máy chiếu đa vật thể trong dạy học tích cực môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở
32 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Sinh học 7
15 p | 13 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Rubric đánh giá để tăng hiệu quả các tiết nói-nghe Ngữ văn 6 tại trường THCS Việt Nam – Angiêri
10 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý
13 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lý
32 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - học môn Địa lý lớp 6
32 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phần mềm geometer’s sketchpad giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Hình học cấp THCS
24 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hằng đẳng thức & hệ thức Vi - ét đảo, rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
17 p | 50 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường
14 p | 20 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn