intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn" nhằm giúp các em có kĩ năng quan sát, ghi nhớ, tái hiện lại sự vật, hiện tượng từ đó phân tích và nắm được sự vận động của các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Lí do khách quan. Địa lí là một môn khoa học liên ngành. Nó có mối quan hệ mật thiết với hầu hết các môn học khác như: Vật lí, Hóa học, Văn học, Sinh học, Tin học… Vì vậy, để một tiết học Địa lí đạt hiệu quả cao, GV phải kết hợp nhiều phương pháp, phương tiện dạy học như: mô tả, đàm thoại gợi mở, tạo ấn tượng ban đầu, sử dụng các mô hình sáng tạo, bản đồ, átlat, video,… Trong đó, việc sử dụng video trong dạy học Địa lí là một trong những hình thức ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả cao. Video là sự kết hợp sống động giữa hình ảnh và âm thanh, giữa kênh hình và kênh chữ tạo nên tính trực quan, có sức cuốn hút cao làm cho HS thấy hứng thú trong học tập và dễ tiếp thu bài hơn. Chương trình Địa lí lớp 6 là chương trình Địa lí tự nhiên, cụ thể là kiến thức về trái đất và các thành phần tự nhiên cấu tạo nên trái đất. Nội dung kiến thức mang tình tư duy trừu tương nên đòi hỏỉ các em học sinh phải có kĩ năng quan sát, khái quát hóa, liên tưởng. Với tầm quan trọng như vậy, việc dạy học Địa lí lớp 6 sao cho đạt hiệu quả cao và tạo được sự cuốn hút đối với HS là điều hết sức cần thiết. Do đó, người GV cần phải ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào việc dạy học Địa lí để tránh sự nhàm chán và nâng cao hiệu quả học tập cho HS. Đặc biệt, việc sử dụng video trong dạy học Địa lí cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để khắc sâu kiến thức cho HS. 2. Lí do chủ quan. Năm học 2020-2021 do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biễn phức tạp bùng phát tại nhiều địa phương nên một số tỉnh thành đã lựa chọn cho học sinh học trực tuyến (online) trong đó có Hà Nội nơi tôi đang công tác. Nhận thấy, học online sẽ đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 đạt kết quả tốt cũng như bảo vệ được sức khỏe cho thầy và trò. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì cũng có những khó khăn và bất cập gặp phải trong quá trình giảng dạy đặc biệt là tạo hứng thú học tập của các em học sinh trong giờ học. Hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, việc ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH nói chung và dạy học Địa lí nói riêng theo hướng tích cực là rất cần thiết.
  2. 2 Vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học Địa lí đặc biệt tạo được hứng thú học tập cho các em học sinh khi học online, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng video clip có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ tiến trình tiết dạy, ảnh hưởng lớn đến việc chủ động sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Trước đây khi chưa áp dụng sáng kiến thì học sinh chán học, lười học, về nhà học bài không thuộc, khi kiểm tra thường đạt kết quả không cao, các em cảm thấy chán nản không hứng thú với tiết học. Giáo viên cũng không có tâm trạng tốt để tiếp tục dạy cho học sinh ở các tiết học sau khi mà học sinh không hợp tác, học sinh lười học, học sinh không hứng thú học bộ môn mình phụ trách. Trước thực tiễn trên, là GV Địa lí với mong muốn góp phần vào việc đổi mới PPDH nhằm tạo cho HS niềm đam mê học tập môn Địa lí, tôi quyết định chọn giải pháp “sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa Lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. - Tạo cho các em thật sự ham thích, hứng thú, say mê học tập, học mà chơi, chơi mà học đối với môn Địa Lí. - Giúp các em có kĩ năng quan sát, ghi nhớ, tái hiện lại sự vật, hiện tượng từ đó phân tích và nắm được sự vận động của các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh. - Tôi muốn tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng của môn học. - Tôi muốn giúp học sinh vui vẻ hào hứng, yêu thích bộ môn Địa Lí. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện qua từng tiết dạy để nâng cao chất lượng bộ môn tại trường. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1. Khách thể nghiên cứu: Toàn bộ học sinh khối 6 của nhà trường. 2. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng video clip trong dạy - học Phân môn Địa Lí 6 gây hứng thú học tập đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
  3. 3 - Nhóm phương pháp nghiên - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết cứu thực tiễn + Phương pháp thu thập tài + Phương pháp điều tra, khảo liệu sát + Phương pháp phân tích tổng + Phương pháp chuyên gia hợp tài liệu + Phương pháp thực nghiệm + Phương pháp thống kê toán sư phạm học. + Phương pháp bổ trợ. V. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN: 1. Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Cổ Đô, nơi tôi giảng dạy. 2. Nội dung nghiên cứu: sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa Lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ mô 3.Thời gian nghiên cứu: Năm học 2021 - 2022 VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: - Giờ học có sử dụng video trong bài giảng góp phần tăng thêm hứng thú, phát triển các kĩ năng nghe nhìn, kĩ năng ghi chép ý chính cho HS, giảm tải lời nói của GV, tăng cường thời gian thảo luận và hoạt động khác cho HS. - Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. - Góp phần nâng cao năng lực dạy học của người GV. - Góp phần vào việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực. - Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
  4. 4 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 1. Quan niệm về video clip: Video là loại PTDH hiện đại, có vị trí quan trọng trong hệ thống PTDH ở trường phổ thông. Video là những đoạn phim có thời lượng khoảng vài phút và tùy vào nội dung đơn vị kiến thức thể hiện mà thời lượng các đoạn video dài ngắn khác nhau. Thông qua sự kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh, các đoạn video cung cấp cho HS một khối lượng kiến thức nhất định về các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và đời sống xã hội,... Video sử dụng trong dạy học Địa lí là những đoạn phim có nội dung địa lí như: Ô nhiễm môi trường, động đất, núi lửa, cảnh quan tự nhiên, vấn đề phát triển KT -XH,... qua quan sát video HS có thể nhận biết và so sánh được các hiện tượng địa lí xảy ra ở khắp nơi trên những vùng lãnh thổ khác nhau nếu không có điều kiện quan sát trực tiếp. Mặt khác, video cũng góp phần giúp HS nắm vững các kĩ năng, kĩ xảo và quy trình thực hiện các bài thực hành địa lí.\ 2. Vai trò của video clip trong tiết học + Là nguồn tri thức địa lí quan trọng, có nhiều ưu điểm hơn tranh ảnh vì nó sinh động, phong phú về số lượng hình, có âm thanh tốt và nhất là có hình ảnh động, dễ hình thành cho HS những biểu tượng và khái niệm Địa lí gần với thực tế, sinh động và sâu sắc. + Video giúp HS hiểu rõ được bản chất của đối tượng. + Giúp HS tri giác được những vùng lãnh thổ xa xôi, những nơi mà GV và HS không thể đến được, giúp HS quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí một cách toàn diện ngay tại lớp mà không cần phải đến tận nơi. + Nhờ khả năng lưu giữ, video giúp cho HS thấy được những hình ảnh và âm thanh vượt thời gian và không gian tạo cho các em sự hứng thú trong học tập, góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá cho HS. + Giúp HS thuận lợi trong việc khai thác tri thức, nắm vững và ghi nhớ kiến thức lâu bền. + Nâng cao hiệu suất dạy học và phát huy tác dụng của mọi hình thức dạy học. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
  5. 5 1. Thuận lợi - Về phía giáo viên + Qua tìm hiểu đa số các giáo viên đã biết áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng linh hoạt các phương tiện, đồ dùng và hình thức tổ chức day học trong giờ dạy. Nhiều giáo viên cũng đã nhận thức được ý nghĩa và vai trò của trò chơi địa lí từ đó đã thiết kế và tổ chức các trò chơi trong một vài tiết học. + Lực lượng giáo viên bộ môn Địa Lí ở trường có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, đoàn kết và chịu khó học hỏi . + GV chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực để vận dụng trong quá trình dạy học. - Về phía học sinh + Đa số các em đều có ý thức học tập tốt, ngoan ngoãn, trong giờ học đều chú ý và tích cực tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên tổ chức hướng dẫn. - Về phía nhà trường + Thường xuyên có các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn nhằm đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học. + Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được đầu tư hoàn thiện hơn: Đặc biệt là việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học.,... 2. Khó khăn - Về phía giáo viên + Thỉnh thoảng video mới được sử dụng để dạy cho HS vì tốn nhiều thời gian để thiết kế và sử dụng trong khi thời gian tiết học không tăng lên. + Đội ngũ GV có trình độ tin học hạn chế còn khá nhiều. + GV sử dụng video chủ yếu dùng để minh họa cho bài giảng là chính GV thường giảng bài, cho HS ghi sau đó mới cho HS xem video; + GV gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và sử dụng video nên nhiều GV chưa dám sử dụng hoặc chưa sử dụng video nhiều khi dạy. + Giáo viên thường ngại mất thời gian nên thường dạy qua loa, chưa vận dụng một cách sáng tạo phương pháp tích cực vào từng tiết dạy. Thực tế, giáo viên phải “chạy đua” với 45 phút của mỗi tiết dạy nên việc truyền tải nội dung bài học chưa sáng tạo, chưa đổi mới, chưa làm nổi bật được trọng tâm của bài - Về phía học sinh + Địa Lí thuộc bộ môn phụ nên nhiều học sinh còn xem nhẹ, dẫn đến việc đầu tư của các em vào bài học còn hạn chế.
  6. 6 + Với độ tuổi còn non nớt, ham chơi, hiếu động thì trò chơi trực tuyến (games online) thật sự đang là một thách thức không nhỏ đối với ngành giáo dục nói chung và việc học của các em nói riêng. - Về phía nhà trường + Mặc dù trường đã được trang bị các thiết bị PTDH nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu sử dụng để đổi mới dạy học của GV. III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Giải pháp 1: Xác định Quy trình, kĩ thuật thiết kế và biên tập video - Xác định nội dung cần sử dụng video trong bài học. Tùy vào từng nội dung mà ta xác định có hay không sử dụng video. Nếu có sử dụng thì phải cân nhắc trong việc lựa chon các đoạn video sao cho vừa đảm bảo bám sát nội dung bài học vừa đảm bảo vấn đề thời gian. - Sưu tầm, tìm kiếm video phù hợp với nội dung bài học đã xác định Sử dụng các công cụ tìm kiếm như: + Các trang web: http://www.google.com.vn http://www.google.video.com.vn http://www.bing.com.vn http://www.youtube.com.vn + Đĩa CD – ROM Biển Việt Nam - Thiết kế, biên tập và chỉnh sửa video. Sử dụng phần mềm Xilisoft Video Converter Ultimate Sử dụng phần mềm Proshow Producer Các bước thiết kế, biên tập và chỉnh sửa video Cắt video Bước 1: Chọn video cần cắt Bước 2: Cắt video Bước 3: Xuất video Nối video Bước 1: Nhập file cần nối Bước 2: Tùy chỉnh video cần nối Bước 3: Xuất video tương tự như trong cắt video - Xuất video và đưa video vào bài giảng 2. Giải pháp 2: Xác định quy trình, cách thức sử dụng video trong dạy học một số bài địa lí lớp 6 theo hướng dạy học tích cực Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng video được thể hiện trong sơ đồ sau. Sơ đồ: Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng video
  7. 7 Xác định mục tiêu Xác định nội dung Xây dựng kịch bản Chuẩn bị bài giảng Nội dung các bước được cụ thể hoá như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu Bước 2: Xác định nội dung Xác định nội dung bài học là xác định các thành phần sau đây: - Thành phần đầu tiên và cơ bản của nội dung dạy học là tri thức. Những tri thức cơ bản cần xác định là: + Kiến thức lí thuyết. + Kiến thức thực tiễn. - Thành phần thứ hai của nội dung dạy học là kĩ năng. Kĩ năng chính là những kinh nghiệm về cách thức hành động. - Thành phần thứ ba của nội dung dạy học là những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đây là tính giáo dục của nội dung dạy học. Bước 3: Xây dựng kịch bản Xây dựng kịch bản bài học có sử dụng video là mô tả nội dung các bước hoạt động dạy học dự kiến trong môi trường dạy học xác định với sự hỗ trợ của video. Xây dựng kịch bản bài học được tiến hành theo các bước trong sơ đồ sau. Sơ đồ: Các bước xây dựng kịch bản bài học có sử dụng video Chia bài giảng thành các hoạt động dạy học cơ bản Xác định phương pháp tổ chức hoạt động dạy học
  8. 8 Xác định thời gian dự kiến cho mỗi hoạt động dạy học Mô tả các hoạt động theo không gian, thời gian có sử dụng video Bước 4: Chuẩn bị bài giảng Tiến hành soạn giáo án, xây dựng các phiếu học tập và xây dựng hệ thống câu hỏi để phục vụ cho việc hướng dẫn HS khai thác kiến thức bài học từ video. Nội dung phiếu học tập và hệ thống câu hỏi phải được xây dựng một cách hợp lí, logic, khoa học phù hợp với nội dung bài học và trình độ nhận thức của HS. 3. Giải pháp 3. Xác định các phương pháp và công nghệ hỗ trợ việc sử dụng video trong dạy học địa lí. Các phương pháp kết hợp với việc sử dụng video trong dạy học Địa lí. - Phương pháp thuyết trình Sử dụng khi GV vào bài, định hướng nội dung bài học để HS nắm được mục đích, yêu cầu và các nội dung chính của bài. Giới thiệu về các đoạn video sẽ sử dụng, khái quát qua nội dung chính của chúng. Nêu yêu cầu hoặc đặt câu hỏi cho HS trước khi cho các em xem video. Sau khi quan sát video, HS trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập xong GV tổng kết, nhận xét, chuẩn kiến thức và kết luận những nội dung chính mà đoạn video đã thể hiện. - Phương pháp đàm thoại gợi mở, dạy học nêu vấn đề Sử dụng trước khi GV cho HS xem video để kích thích sự tò mò của các em, gợi mở trong quá trình các em xem video hoặc sau mỗi đoạn, mỗi lần xem để làm cơ sở cho các em trả lời các câu hỏi và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm đảm nhận việc khai thác và hoàn thiện một nội dung được thể hiện trong đoạn video => phát huy tinh thần làm việc nhóm, hiệu quả của việc sử dụng video trong dạy học được nâng cao. - Phương pháp hướng dẫn HS sử dụng SGK Địa lí Khai thác kiến thức từ các đoạn video để làm rõ nội dung kiến thức trong SGK.
  9. 9 Công nghệ hỗ trợ việc sử dụng video trong dạy học Địa lí. - Các phần mềm ứng dụng: + Phần mềm Gilisoft/ Xilisoft. + Phần mềm Microsoft Power point. + Phần mềm Movie Maker (phần mềm làm video clip). + Phần mềm Proshow Producer. + Phần mềm Aegisub. + Phần mềm Encarta Reference Library. - Các trang web liên quan đến chuyên ngành Địa lí. - Các thiết bị dạy học hiện đại: Máy chiếu Projetor, máy vi tính, đĩa CD, ổ cứng, USB,... để trình chiếu video và lưu trữ thông tin, dữ liệu. 4. Quy trình sử dụng video trong dạy học địa lí lớp 6 Bảng: Quy trình sử dụng video trong dạy học Địa Lí 6 Thầy- tác nhân Trò - chủ thể Sản phẩm Bước Hướng dẫn Tự nghiên cứu Sản phẩm học - Giới thiệu vấn đề - Nhận biết vấn đề Sản phẩm học (mục tiêu, ý nghĩa, (mục tiêu, ý nghĩa, ban đầu của học định hướng) định hướng). sinh có thể chủ 1 - Hướng dẫn cách thu - Thu nhận thông tin từ quan, có sai sót nhận thông tin từ băng video băng video - Xử lí thông tin - Hướng dẫn cách xử - Xây dựng các gíải lí thông tin pháp - Hướng dẫn cách giải - Ghi lại kết quả quyết vấn đề nghiên cứu - Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự nghiên cứu Bước Tổ chức Tự thể hiện - Tổ chức trao đổi trò - Tự đặt mình vào tình Sản phẩm học – trò, trò - thầy huống mang tính hợp - Giúp đỡ học sinh - Tự thể hiện bằng văn tác, khách quan 2 trình bày và bảo vệ bản (sản phẩm học) hơn sản phẩm học sản phẩm học - Tự trình bày, bảo vệ ban đầu - Hướng cuộc tranh sản phẩm học luận theo đúng mục - Tham gia tranh luận tiêu - Ghi lại ý kiến tranh - Kết luận cuộc tranh luận, kết luận
  10. 10 luận - Bổ sung sản phẩm học ban đầu Bước Cố vấn Tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Giúp đỡ học sinh tự - So sánh, đối chiếu, tự Sản phẩm học là kiểm tra, tự đánh giá, kiểm tra lại sản phẩm tri thức khoa học 3 tự kết luận học ban đầu mới - Cung cấp thông tin - Tự đánh giá, tự điều liên hệ ngược và sản chỉnh phẩm học - Hoàn chỉnh sản phẩm - Giúp đỡ học sinh tự học ban đầu rút kinh nghiệm về - Rút kinh nghiệm về cách đọc cách học, cách ứng xử 5. Một số ví dụ minh họa VÍ DỤ 1: BÀI VỊ TRÍ TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI, HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT Khi dạy mục 2.1. Tìm hiểu về vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời Tôi chuẩn bị và biên tập các video: + Bài hát Hành tinh: https://www.youtube.com/watch?v=HgQIW2kUiRQ + Làm sao người Hy Lạp cổ đại biết Trái Đất hình cầu: https://www.youtube.com/watch?v=huK6dcQUmVk + video mở rộng: https://thienvanvietnam.org/index.php? option=com_content&view=article&id=1147:10-dieu-thu-vi-ve-he-mat- troi&catid=18&Itemid=146 Sau đó tôi tiến hành như sau: Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh - Dựa vào hình 5.1, thông tin SGK và xem video bài hát https://www.youtube.com/watch?v=HgQIW2kUiRQ và trả lời các câu hỏi định hướng trong vòng 4 phút.
  11. 11 Câu 1: Chuyển động xung quanh Mặt Trời có …………… hành tinh. Câu 2: Ghi nhớ và hoàn thành sơ đồ Hệ Mặt Trời trống. Câu 3: Các hành tinh này chuyển động ……… Mặt Trời, và ……………………. quanh mình. Câu 4: Trái Đất nằm ở vị trí thứ ………. theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Câu 5: Hành tinh có sự sống duy nhất trong Hệ Mặt Trời là……………………………………………………… …, Do…………………………………………………… ………………………………………………………… … Câu 6: Em ấn tượng với hành tinh nào nhất? Vì sao? ………………………………………………… ……………………………………………… Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS hoàn thành các câu hỏi định hướng. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS. Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả - HS trả lời câu hỏi. - Các học sinh khác có ý kiến nhận xét, bổ sung. - Giáo viên hướng dẫn học sinh điều chỉnh, hoàn thiện kết quả và ghi chép kiến thức, chốt lại nội dung học tập. Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học sinh - Chuẩn kiến thức: I. Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Chuyển động xung quanh hệ Mặt Trời là tám hành tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động xung quanh Mặt Trời, vừa tự quay quanh mình. - Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời => Nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể tồn tại và phát triển. 2.2. Tìm hiểu đặc điểm hình dạng và kích thước của Trái Đất Bước 1: GV giao nhiệm vụ
  12. 12 - GV chia lớp thành các nhóm 4-6 học sinh. - Nhiệm vụ hoàn thiện nội dung phiếu học tập . GV chia sẻ và yêu cầu HS xem video sau: https://www.youtube.com/watch?v=huK6dcQUmVk và dựa vào thông tin SGK, em hãy trao đổi để trả lời các câu hỏi sau: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ nhóm. Bước 3: HS báo cáo kết quả làm việc - Gọi học sinh bất kì trả lời câu hỏi. - HS khác nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học sinh . - Chuẩn kiến thức 2. Hình dạng và kích thước của Trái Đất - Trái Đất có dạng hình cầu. - Kích thước: Bán kính xích đạo 6378 km, diện tích bề mặt 510 triệu km2. MỞ RỘNG: - https://thienvanvietnam.org/index.php? option=com_content&view=article&id=1147:10-dieu-thu-vi-ve-he- mat-troi&catid=18&Itemid=146 VÍ DỤ 2: BÀI CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ Đối với mục 2.1. Tìm hiểu chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất Tôi xác định a. Mục tiêu - Mô tả được chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
  13. 13 - Thực hiện được thao tác quay quả Địa cầu theo hướng tự quay quanh trục của TĐ là hướng từ Tây sang Đông. b. Nội dung - Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thiện nội dung phiếu học tập số 1 c. Sản Phẩm - Thông tin phản hồi phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC - Hướng tự quay quanh trục của Trái Đất? Tây sang đông - Góc nghiêng của trục Trái Đất khi tự quay? 66033’ - Thời gian Trái Đất tự quay quanh trục hết 1 vòng? 24h (hay 1 ngày đêm) - Phương án đánh giá: các em sẽ đổi phiếu học tập cho bạn bên cạnh để đánh giá chéo theo thang đánh giá sau: + Có 3/3 câu trả lời đúng: Hoàn thành tốt + Có 2/3 câu trả lời đúng: Hoàn thành + Có 1/3 câu trả lời đúng hoặc tất cả các câu trả lời: Không hoàn thành Sau đó tôi tiến hành tổ chức như sau: Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh Nhiệm vụ 1: Học sinh các nhóm quan sát hình 1, kết hợp với thông tin trên đoạn video sau https://www.youtube.com/watch?v=qm94yFdCNog&t=398s (Từ 1 phút 10 giây đến 1 phút 32 giây) Nhiệm vụ 2: Sử dụng quả địa cầu để mô tả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS hoàn thành phiếu học tập số 1. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS.
  14. 14 Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả - Các nhóm báo cáo kết quả làm việc. - Các học sinh khác có ý kiến nhận xét, bổ sung. - Giáo viên hướng dẫn học sinh điều chỉnh, hoàn thiện kết quả và ghi chép kiến thức, chốt lại nội dung học tập. Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học sinh - Chuẩn kiến thức: 1. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất - Trái Đất tự quay quanh trục tưởng tượng nối hai cực và nghiêng 66 033’ trên mặt phẳng quỹ đạo. - Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. - Thời gian Trái Đất tự quay 1vòng quanh trục là 24 giờ (1ngày đêm) VÍ DỤ 3: BÀI CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI VÀ HỆ QUẢ Khi đến hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới. Mục 2.1: Tìm hiểu về chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời Tôi xác định a. Mục tiêu - Mô tả được chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (hướng, độ nghiêng, quỹ đạo và thời gian chuyển động 1 vòng quanh MặtTrời) b. Nội dung - Học sinh dựa vào thông tin SGK, hình 1. Trái Đất chuyển động quanh MT và thông tin trong đoạn video hoàn thiện nội dung phiếu học tập số 1 c. Sản Phẩm - Thông tin phản hồi phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hướng Thời gian Quỹ đạo Hướng nghiêng và chuyển động góc nghiêng của trục Một vòng quanh Hình elip Từ Tây sang Mặt Trời là 365 gần tròn. Không thay đổi Đông ngày, 6 giờ. - Phương án đánh giá: các em sẽ đổi phiếu học tập cho bạn bên cạnh để đánh giá chéo theo thang đánh giá sau:
  15. 15 + Có 5/5 câu trả lời đúng: Hoàn thành tốt + Có 3-4/5 câu trả lời đúng: Hoàn thành + Có 1-2/5 câu trả lời đúng hoặc tất cả các câu trả lời: Không hoàn thành Sau đó tôi tiến hành như sau Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh Nhiệm vụ 1: - Học sinh các nhóm quan sát hình 1, kết hợp với thông tin trên đoạn video sau https://www.youtube.com/watch?v=qm94yFdCNog&t=398s hoàn thiện thông tin trong phiếu học tập số 1. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS hoàn thành phiếu học tập số 1. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS. Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả - Các nhóm báo cáo kết quả làm việc. - Các học sinh khác có ý kiến nhận xét, bổ sung. - Giáo viên hướng dẫn học sinh điều chỉnh, hoàn thiện kết quả và ghi chép kiến thức, chốt lại nội dung học tập. Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học sinh - Chuẩn kiến thức:
  16. 16 1. Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời - Hình dạng quỹ đạo: Hình elip gần tròn. - Hướng: Từ Tây sang Đông - Thời gian: Một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày, 6 giờ. - Hướng nghiêng và góc nghiêng của trục: Không thay đổi VÍ DỤ 4: BÀI 10: CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT CÁC MẢNG KIẾN TẠO. NÚI LỬA VÀ ĐỘNG ĐẤT Đến mục 2.1. Tìm hiểu cấu tạo bên trong của Trái Đất GV mở rộng thêm hiểu biết cho HS qua video Sau khi chốt kiến thức mục này GV mở rộng hiểu biết cho HS qua video sau: EM CÓ BIẾT https://www.youtube.com/watch?v=cAuLzW4CNDY VÍ DỤ 5: BÀI 11: QUÁ TRÌNH NỘI SINH VÀ QUÁ TRÌNH NGOẠI SINH HIỆN TƯỢNG TẠO NÚI Đối với mục 2.2. Tìm hiểu hiện tượng tạo núi. Tôi xác định a. Mục tiêu - Trình bày được tác động đồng thời của quá trình nội sinh và ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi. b. Nội dung - Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tìm hiểu hiện tượng tạo núi. c. Sản Phẩm - Câu trả lời của học sinh Sau đó tôi tiến hành như sau Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh - Chia lớp thành các nhóm 5-6 học sinh. - Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tổ chức hoạt động học tập.
  17. 17 + Hoạt động cá nhân 2 phút + Hoạt động nhóm 3 phút - Nhiệm vụ: Quan sát đoạn video, hình 5 trong SGK và hiểu biết của mình, các em hãy trao đổi và phân tích vai trò quá trình nội sinh và ngoại sinh trong việc hình thành dạng địa hình núi. https://www.youtube.com/watch? v=gYNZHGMH9Pc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS. Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả - Gọi nhóm bất kì trả lời câu hỏi. - Các nhóm khác có ý kiến nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học sinh - Chuẩn kiến thức: 2. Hiện tượng tạo núi - Nội sinh: Sự dịch chuyển và xô đẩy lẫn nhau của các mảng kiến tạo ở bên trong lòng Trái Đất đã khiến cho bề mặt Trái Đất nhô lên thành núi. - Ngoại sinh: Qua thời gian, dưới tác động của ngoại sinh (dòng chảy, gió, nhiệt độ,...) làm thay đối hình dạng của núi: các đỉnh núi tròn hơn, sườn núi bớt đốc, độ cao giảm xuống...
  18. 18 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Kết quả định tính + Kết quả giờ dạy được nâng lên rõ rệt. Sau khi vận dụng sáng kiến sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa Lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn, kết quả thu được như sau: Kết quả hứng thú học tập phân môn ở lớp thực nghiệm 6A: Tổng số học Bình Rất thích Thích Không thích sinh thường 35 26 5 4 0 Tổng số học Tham gia Không Ngồi chơi sinh tích cực tích cực 35 33 2 0 2. Kết quả định lượng Để kiểm tra tính khả thi của đề tài tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở 1 lớp 6A và lấy lớp 6B làm lớp đối chứng: Kết quả kiểm tra thường xuyên ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau: Xếp loại Tổng 8 – 10 6,5 ->8 5 ->6,5 Dưới 5 điểm Lớp bài SL % SL % SL % SL % TN 35 12 34,3 15 42,9 6 17,1 2 5,7 6A ĐC 35 8 22,9 14 40 8 22,9 5 14,2 6B Ở những tiết học tôi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ video clip thì hứng thú học tập của học sinh là rất sôi nổi, thích thú, hiệu quả của tiết học thấy được rất rõ nét trong phần củng cố bài, phần kiểm tra miệng, kiểm tra trên giấy; còn những tiết không chỉ giới thiệu qua loa, không sử dụng video clip tiết học không tạo nhiều hứng thú học tập, hiệu quả tiếp nhận thông tin của học sinh cũng chậm hơn. Kết quả tiết dạy sau khi áp dụng dạy học có sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức mở đầu tiết học tạo hứng thú cho học sinh trong chương trình Địa lí 6 Số tiết Số tiết Số tiết đạt Số tiết đạt Tổng số tiết đạt Giỏi đạt Khá Trung bình Yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 10 8 80% 2 20% 0 0 0 0 Việc sử dụng video trong dạy học một số bài Địa lí lớp 6 theo hướng dạy học tích cực đã tỏ ra có nhiều ưu thế hơn trong việc phát huy
  19. 19 tính tư duy, độc lập và sáng tạo của HS, không khí lớp học sôi động hơn, đã tạo được hứng thú cho người học. Đồng thời, hiệu quả của việc trang bị, bổ sung kiến thức cũng cao hơn. GV thực sự là người hướng dẫn, tổ chức và định hướng chứ không phải là trung tâm của tiết dạy, người dạy cũng cảm thấy thoải mái, phấn chấn và nhiệt tình hơn khi đáp ứng được ít nhiều nguyện vọng vừa học vừa chơi theo hướng phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của HS. Chất lượng dạy và học môn Địa Lí được nâng cao. Trước thực nghiệm, số tiết Giỏi đạt 30% tiết nhưng sau thực nghiệm đã đạt 80%. Số tiết Khá đạt 30%, sau thực nghiệm đạt 20%. Số tiết Trung bình đạt 40% nhưng sau thực nghiệm đã không có tiết trung bình. Như vậy, các biện pháp được áp dụng đã mang lại kết quả rõ rệt. Như vậy, mặc dù giải pháp được áp dụng lần đầu thực tiễn tại đơn vị bắt đầu từ đầu năm học 2021 – 2022 nhưng có nhiều ưu điểm nổi bật: Giúp học sinh tập trung và chú ý, hiện diện 99% trong không gian lớp học, trong từng khoảnh khắc. Giờ học có sử dụng video trong bài giảng góp phần tăng thêm hứng thú, phát triển các kĩ năng nghe nhìn, kĩ năng ghi chép ý chính cho HS. tăng cường thời gian thảo luận và hoạt động khác cho HS. Cho phép giáo viên tổ chức tiết học một cách nhẹ nhàng và hấp dẫn nhất. giảm tải lời nói của GV. Giúp giáo viên sử dụng thời gian, công nghệ thông tin một cách hiệu quả hơn. Giải pháp tạo sự hứng thú lôi cuốn học sinh trong suốt tiết học, luôn sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả và sáng tạo nhất. - Phạm vi ảnh hưởng công nhận: Sáng kiến “Sử dụng video clip trong dạy học một số bài Địa Lí lớp 6 theo hướng tích cực nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn” không chỉ áp dụng đối với bộ môn lịch sử và Địa Lí 6 cụ thể là phân môn Địa Lí 6” mà còn có thể vận dụng vào nhiều bộ môn học khác để giúp học sinh hứng thú vui vẻ học tập. Sáng kiến này có thể nhân rộng trong phạm vi giáo dục ở nhiều cấp học. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
  20. 20 Dạy học sử dụng video clip, hình thành kĩ năng khai thác và tư duy cho học sinh, các em chủ động hơn và năng động hơn trong hoạt động học tập, đồng thời người giáo viên cần hướng dẫn học sinh có thể tự khai thác, tìm tòi kiến thức ở phim ảnh qua các phương tiện thông tin đại chúng để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lí của mình thêm phong phú, tránh lối học thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện nay. Khi thực hiện áp dụng giải pháp này vào thực tế giảng dạy ở trường THCS Cổ Đô bản thân tôi đã nhận thấy một số bài học kinh nghiệm cần được nêu ra để các đồng nghiệp nghiên cứu và vận dụng vào công tác giảng dạy bộ môn Địa lí đạt kết quả tốt hơn đó là: Rèn kĩ năng sử dụng và khai thác kiến thức từ video là một việc khó đối với học sinh, nhưng kĩ năng này theo suốt quá trình học Địa lí. Vì vậy khi giảng dạy đòi hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kiến thức và phương pháp. Sử dụng video như nguồn tri thức, hướng dẫn học sinh cách khai thác hiệu quả. Từ đó, hình thành kĩ năng cho các em, rèn trí thông minh, tinh thần độc lập sáng tạo, say mê học tập ở các em, giúp các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn và làm bài tập liên quan đến kênh hình nhuần nhuyễn hơn; Giáo viên nên đầu tư thời gian, tìm thêm nguồn tư liệu video clip và hình ảnh phục vụ bài giảng nhằm lôi cuốn các em vào tiết học với tâm thế phấn khởi, nâng cao hiệu quả của việc lĩnh hội và khắc sâu kiến thức; II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - Đối với các trường THCS: + Mỗi trường THCS cần xây dựng một phòng bộ môn, thư viện, tăng cường trang bị các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, máy chiếu projector,…) để đáp ứng nhu cầu học tập của HS và phục vụ cho việc đổi mới PPDH của GV được tốt hơn. + Tổ chức cho GV bộ môn biên soạn giáo án theo hướng đổi mới, có ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực cho HS, đặc biệt là tăng cường sử dụng video trong dạy học Địa lí theo hướng nguồn tri thức. Sau đó thông qua tổ bộ môn góp ý, hoàn thiện và ứng dụng vào dạy học cho HS. + Nhà trường cũng cần phải chú ý đến việc phát động các phong trào hoặc tổ chức các hoạt động học tập nhằm khuyến khích HS tiếp cận và ứng dụng CNTT vào việc tra cứu tài liệu, mở rộng kiến thức phục vụ cho việc học tập. - Đối với GV:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1