intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kiến thức thực tiễn vào dạy học Địa lý 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

39
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Vận dụng kiến thức thực tiễn vào dạy học Địa lý 6" tìm hiểu việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình, vận dụng kiến thức thực tiễn để giảm tính trừu tượng cho học sinh lớp 6 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lý nói chung, đồng thời củng cố,tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kiến thức thực tiễn vào dạy học Địa lý 6

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LƯƠNG THẾ VINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “VẬN DỤNG KIẾN THỨC THỰC TIỄN  VÀO DẠY HỌC  ĐỊA LÝ 6”   Môn: Địa Lí  Cấp học: Trung học cơ sở  Tác giả: HOÀNG VĂN NAM  Đơn vị công tác: Trung học cơ sở Lương Thế Vinh  Chức vụ: Giáo viên
  2. 2/9 NĂM HỌC: 2021­2022
  3. MỤC LỤC Phần Nội dung Trang A­ Phần mở đầu I Lý do chọn đề tài 1 II Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 III Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2 IV Phương pháp nghiên cứu 2 B­ Phần nội dung I Cơ sở lí luận 3 II Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: 3 III Giải pháp và tổ chức thực hiện 4 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I Kết luận 7 II Đề xuất, kiến nghị 7 MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Địa  lý   là  một  môn  khoa   học  có   phạm  trù  rộng  lớn  và  có   tính  thực  nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý  xảy ra trên bề  mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh,  tổng hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với   nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải   tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích  cực vào việc xây dựng kinh tế ­ xã hội, quốc phòng ­ an ninh nước nhà.           Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi  mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động của học   sinh, việc dạy học môn Địa lý  ở  các trường phổ  thông muốn đạt được chất   lượng cao thì đi đôi với lý thuyết, việc sử  dụng đồ  dùng trực quan, đặc biệt   các hiện tượng địa lí thực tiễn là một yếu tố rất cần thiết và có tác dụng lớn  phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh trong quá trình học tập, tăng  cường kỹ  năng địa lý. Qua đó, học sinh sẽ  tự  mình phát hiện kiến thức và  khắc sâu hơn nội dung bài học. Để  giúp cho các em nắm và hiểu bài, người  giáo viên phải biết sử  dụng tốt kênh hình, các hiện tượng địa lí. Đây là một  trong những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ  dàng, ghi  nhớ lôgic, không máy móc, làm cho tư duy trong các em sau này tự  phân tích, giải thích khi không có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.  Qua thực tế  giảng dạy môn địa lý lớp 6  ở  trường THCS Lương Thế  Vinh, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lý là một môn học  thuộc lòng. Thực tế không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua  khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã có những cố  gắng trong việc đổi   mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo  của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử  dụng  kênh hình hay là các hiện tượng địa lí, đó là mưa, nắng, gió, bão… Bởi vì tất  cả các kiến thức Địa lý lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách  đầy đủ, mà còn tiềm  ẩn trong các kênh hình có trong bài học hay các hiện  tượng xung quanh trong khi tư duy của trẻ ở lứa tuổi này còn thiếu tính logic,   suy nghĩ máy móc, thiển cận. Vì thế trong quá trình dạy Địa lý lớp 6, giáo viên   cần rèn luyện cho học sinh kỹ  năng sử  dụng kênh hình, vận dụng kiến thức   thực tiễn để giảm tính trừu tượng.
  5. Vì những lí do trên, năm học 2021 ­ 2022  bản thân tôi trên cơ  sở  kinh  nghiệm giảng dạy của mình cũng như  một số  đồng nghiệp, tôi mạnh dạn  thực hiện đề tài: “ Vận dụng kiến thức thực tiễn vào dạy học  Địa lý 6”
  6. II. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu việc  rèn luyện cho học sinh kỹ  năng sử  dụng kênh hình, vận  dụng kiến thức thực tiễn để giảm tính trừu tượng cho học sinh lớp 6 giúp cho  giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu   quả    giảng dạy và học tập môn Địa lý  nói chung , đồng thời củng cố,tăng  cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh III. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của chuyên đề  chủ  yếu nằm trong chương trình Địa  lý lớp 6, mở rộng tham khảo tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan và  những  hiện tượng địa lí tự nhiên. 2. Kế hoạch nghiên cứu:  ­ Từ tháng 9/2021­ tháng 10/2021: Chọn nội dung nghiên cứu, xác định nội  dung trong các bài, lập đề cương nghiên cứu. ­ Từ tháng 10/2020­ tháng 2/2021:Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối  tượng nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm. ­ Tháng 3/2021: Thống kê kết quả, so sánh, phân tích, đối chiếu. Rút ra kết   luận khoa học. Viết đề tài nghiên cứu. IV. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp tham khảo tài liệu: Nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung liên  quan tới đề  tài từ  đó chắt lọc, tổng hợp nội dung để  vận dụng vào bài  học thêm phần sinh động, khắc sâu kiến thức.... ­ Phương pháp quan sát thực tế: Thường xuyên quan sát những hiện tượng  địa lí xảy ra trong tự  nhiên để   ứng dụng vào bài dạy thêm phần phong  phú ­ Phương pháp thực nghiệm: Đánh giá những kĩ năng của học sinh và hiệu  quả của phương pháp dạy học thông qua các câu hỏi, bài kiểm tra. ­ Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu, đánh giá kết  quả ,tổng kết kinh nghiệm
  7. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận Đất  nước ta  ngày càng  phát  triển  mạnh mẽ   từ   một  nền  kinh tế   nông  nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi  hỏi ngành Giáo dục­ Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục  đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ  nhân khoa học  tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước . Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất,   năng lực của công dân Việt Nam, tự  chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức   văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm   tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết   vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp  ứng nhu cầu xây dựng và   phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”. Để  đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế  nhà trường học  sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và  sáng tạo. Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến  hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự  học và tự  nghiên cứu   cho học sinh để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế. II. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: Do quan niệm đây là bộ  môn phụ  nên học sinh chưa đầu tư  thời gian  thích đáng cho việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng,   nhiều mối quan hệ tự  nhiên ­ xã hôị  rất phức tạp, bản chất là một môn học  rất khô khan nên học sinh ít thích học.  Hầu hết các em học  mang tính chất đối phó, học Địa lý nhưng chưa   hiểu để  làm gì,  ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như  vậy có  nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị  trí, tầm quan trọng của  bộ môn;  phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm yêu mến bộ môn cho các em,  phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em. Vì những lý do trên nên có thể khẳng định chất lượng học sinh môn Địa  lý ở trường nhìn chung còn khiêm tốn. Kết quả khảo thu được như sau (Điều tra tháng 9/2020): 8­ 5­ 3­ Lớ Sĩ 9  8,7 6,5­ 6,2 4,7 p  số ­10 5 7,75 5 5 0,25­2,75 SL % SL % SL % SL % SL % SL % 56,5 0,0 6A 46 1 2,17 26 2 15 32,61 4 8,70 0 0,00 0 0
  8. 38,6 0,0 6B 44 8 18,18 17 4 14 31,82 5 11,36 0 0,00 0 0 6,8 6C 44 3 6,82 8 18,18 10 22,73 10 22,73 12 27,27 3 2 III. Giải pháp và tổ chức thực hiện ­ Trong dạy và học Địa lý, việc vận dụng các vấn đề  thực tiễn vào trong   tiết học sẽ giúp nó trở lên gần gũi với học sinh và tạo được hứng thú học  tập, đồng thời giúp các em có nhiều hiểu biết hơn về các hiện tượng đia  lí xung quanh cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, để thực hiện được giáo viên  phải tổ  chức học tập, phân tích, tổng hợp và xử    lí thông tin, tạo điều  kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được kiến thức  vừa rèn luyện các kỹ  năng và nắm được phương pháp học tập tạo điều   kiện tự  khám phá, tự  phát hiện, tự  tìm đến với kiến thức mới, phát huy   tính tích cực, độc lập của học sinh. 1. Các giải pháp ­ Vận dụng linh hoạt các phương pháp và phương tiện dạy học trực quan  ­ Trong quá trình học, để  vận dụng được tốt các kiến thức mới, liên hệ  thực tiễn các kiến thức cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Thu thập thông tin: Giáo viên và học sinh sưu tầm các tư  liệu  thực tế qua sách báo, tranh ảnh, internet, các hiện tượng tự nhiên Bước 2:  Xử  lí  thông tin:  Thông qua một hệ  thống câu hỏi, giáo viên  hướng dẫn học sinh căn cứ  vào thông tin đã thu thập để  rút ra kết luận  cần thiết Bước 3: Vận dụng, liên hệ: Dựa vào kết luận đã rút ra từ  bài học, học  sinh vận dụng kiến thức mới, liên hệ kiến thức từ thực tiễn và vận dụng  vào thực tiễn để hiểu sâu bài hơn 2. Tổ chức thực hiện a) Vận dụng kiến thức thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài mới Tiết học có gây được sự  chú ý của học sinh hay không là nhờ  vào   người giáo viên rất nhiều. Trong đó có phần mở  đầu đặc biệt quan  trọng, nếu ta đặt ra một tình huống thực tiễn yêu cầu học sinh cùng tìm  hiểu, giải thích qua bài học sẽ  cuốn hút được sự  chú ý của học sinh   trong tiết dạy Cách 1: Dùng câu hỏi nêu vấn đề VD: Khi dạy về Trái Đất trong hệ  Mặt Trời, Giáo viên có thể  đặt câu   hỏi: Ánh sáng trên Trái Đất của chúng ta từ  đâu mà có? Tại sao Trái  
  9. Đất của ta không bị  lạnh đi? => Do Mặt Trời cung cấp ánh sáng và   nhiệt độ để sưởi ấm Trái Đất Cách 2: Dùng tranh ảnh, video minh họa VD: Khi dạy về các dạng địa hình chính trên Trái Đất giáo viên có thể   đưa ra một số tranh  ảnh, video thực tế để  thay cho lời giới thiệu như:   Những hình ảnh này cho ta biết đến những dạng địa hình nào? b) Dùng để dẫn dắt, chuyển ý trong bài học Thực tế  cho thấy một trong những yếu tố làm cho các bài giảng cuốn   hút người nghe là do cách dẫn dắt, chuyển ý để các nội dung bài học có   sự  logic, liền mạch. Có thể  có rất nhiều cách dẫn dắt khác nhau trong  đó tôi thấy việc dùng các câu hỏi liên quan trực tiếp đến kiến thức   chuẩn bị truyền thụ tới học sinh để gợi mở vấn đề là một cách hay VD: Trong bài 7 giáo viên có thể dẫn dắt bằng những câu hỏi: Tại sao   gió luôn thổi theo hướng nghiêng? Tại sao 1 ngày của chúng ta có 24   giờ? Tại sao chúng ta lại có 1 nửa là ngày 1 nửa là đêm?  c) Vận dụng kiến thức mới, liên hệ  các vấn đề  thực tiễn trong quá  trình dạy học Đây là biện pháp tổ  chức quan trọng nhất, cần được áp dụng thường   xuyên,   liên   tục   trong   thực   tiễn   hằng   ngày.   Bằng   việc   sử   dụng   các  phương pháp và hình thức dạy học tích cực, giáo viên vận dụng liên hệ  các vấn đề vào trong nội dung bài học. Thông qua việc liên hệ giúp học   sinh hiểu được những vấn đề nóng, quan trọng, từ đó các em có thể vận   dụng vào cuộc sống hằng ngày VD: Trong bài Biển và Đại Dương có  đề cập đến 4 đại dương lớn trên   thế  giới. Nhưng 8/6/2021, các nhà khoa học đã công bố  đại dương thứ   5, có tên gọi là Nam Đại Dương => giúp học sinh hiểu thêm được 1 số   thông tin bổ sung d) Vận dụng kiến thức thực tế thông qua các bài tập kĩ năng Cách nêu vấn đề này có thể giúp học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh  hội được vấn đề  cần truyền đạt, giải thích. Từ  đó có thể  rèn luyện  thêm cho học sinh những kĩ năng khi ôn tập và làm bài kiểm tra VD:Quan sát hình ảnh trên, Em có nhận xét gì về tác động của việc núi   lửa phun trào tới con người? e) Vận dụng liên hệ các kiến thức thực tiễn sau khi kết thúc bài học Để khắc sâu được kiến thức hoặc đánh giá được khả năng tiếp thu bài  học cũng như mức độ hiểu bài của học sinh tới đâu thì giáo viên thường   dành một lượng thời gian nhất địn để  “củng cố”, có thể  là từng phần   hoặc toàn bài. Có rất nhiều cách khác nhau như: Sơ  đồ  tư  duy, câu hỏi  trắc nghiệm, trò chơi ô chữ... Trong đó giải pháp sử  dụng các câu hỏi 
  10. vận dụng kiến thức được học vào thực tế  đời sống để  “củng cố” cho   bài học là một giải pháp hay, lôi cuốn được sự  tập trung suy nghĩ của  học sinh, qua đó giáo viên sẽ khắc sâu được kiến thức bài học đồng thời   nắm bắt được khả năng nhận thức của học sinh. VD: Sau khi học xong bài Sông và hồ, Nước ngầm và băng hà, giáo viên   đặt ra câu hỏi: Để  sử  dụng bền vững tài nguyên nước, là một người   học sinh em phải làm gì để  bảo vệ tài nguyên đó?. Hay khi học hết bài   Biển và Đại dương, giáo viên đặt câu hỏi: Biến đổi khí hậu đang tác   động như thế nào đến biển và con người chúng ta?
  11. C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Trải qua quá trình dạy học Địa lí 6  ở  trường THCS Lương Thế  Vinh kết   quả cho thấy: Về kiến thức: Thông qua quan sát mô hình, hình vẽ, tranh ảnh minh họa,…   trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa  lý nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn và bước đầu học sinh   yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học sôi nổi hơn . Về  kĩ năng: Học sinh đã sử  dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý  như: Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý,  biết lập những sơ đồ  đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để  tìm hiểu  thiên nhiên môi trường xung quanh, bổ  sung kiến thức địa lý cho mình. Giải  thích được các hiện tuợng tự  nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế  đời  sống sản xuất tại địa phương. Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin địa lý;  rèn các kĩ năng sống: tìm kiếm và xử lí thông tin, so sánh, phán đoán, tự tin, tự  nhận thức, làm chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút… Về  thái độ  tình cảm : Học sinh yêu thích học tập bộ  môn, yêu mến thiên  nhiên, từ  đó có ý thức bảo vệ  thiên nhiên môi trường; có niềm tin vào khả  năng của con người để  chinh phục tự  nhiên, cải tạo tự  nhiên để  phục vụ  cuộc sống.Từ  đó các em có ý thức bảo vệ  môi trường xung quanh “Xanh ­  Sạch ­ Đẹp” môi trường sống trong lành. Giữ  gìn vệ  sinh trường, lớp, có ý   thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học. Kết quả bài kiểm tra khảo sát sau khi áp dụng đề tài (Tháng 2/2021) 8­ 5­ 3­ 9  8,7 6,5­ 6,2 4,7 Lớ Sĩ ­10 5 7,75 5 5 0,25­2,75 p  số S S S S SL  % L % L % L % L % SL % 4 0,0 6A 6 15 32,61 25 54,35 6 13,04 0 0,00 0 0 0 0,00 4 29,5 29,5 0,0 6B 4 13 5 18 40,91 13 5 0 0,00 0 0 0 0,00 4 20,4 36,3 25,0 0,0 6C 4 8 18,18 9 5 16 6 11 0 0 0 0 0,00 Đã có sự tiến bộ rõ rệt từ phía học sinh II. Đề xuất, kiến nghị
  12. 1. Đối với học sinh: ­ Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên. ­ Học sinh có thể  tổ  chức các nhóm, đôi học tập để  trao đổi nhận xét,   đánh giá kết quả của nhau. 2. Đối với giáo viên: ­ Tạo tâm lý thoải mái cho học sinh, làm cho các em bước vào mỗi tiết  học cảm thấy nhẹ nhàng, các em cảm thấy việc tự mình làm chủ, lĩnh  hội kiến thức là việc rất tự nhiên thì khi đó bài học mới có hiệu quả ­ Kiên trì, đầu tư nhiều tâm sức để  tìm hiểu các vấn đề, vận dụng khoa  học sáng tạo ­ Đánh giá khách quan kết quả học tập, chỉ ra được những yếu điểm cho  học sinh để khắc phục ­ Xây dựng hệ thống bài tập ôn tập và kiểm tra ­ Không ngừng học tập nâng cao trình độ  chuyên môn, đặc biệt học tập  bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng 3. Đối với nhà trường: ­ Trang bị thêm cho giáo viên tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung,   hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách giáo khoa và giáo viên địa lí 6 2. Sách “Địa lí tự nhiên đại cương” 3. Sách:   “Một   số   vấn   đề   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học   môn   Địa   lý  THCS” của NXB giáo dục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2