intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT) cho học sinh huyện miền núi Tương Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giới thiệu, ứng dụng thành công mô hình giáo dục STEM vào giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT huyện miền núi, qua đó rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực nhận thức, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT) cho học sinh huyện miền núi Tương Dương

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG I -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ÁP DỤNG GIÁO DỤC STEM DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT ĐỂ TẠO PHÂN BÓN HỮU CƠ ( SINH HỌC 10 THPT ) CHO HỌC SINH HUYỆN MIỀN NÚI TƯƠNG DƯƠNG” Lĩnh vực: Sinh học Nhóm tác giả: Kha Thị Dần - Nguyễn Thị Oanh Tổ: Tự Nhiên Số điện thoại: 0949.553.806 - 0982.142.767 Năm thực hiện: 2022 – 2023 -0-
  2. MỤC LỤC TT Nội dung Trang PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lí do chọn đề tài 2 2 Mục tiêu của đề tài 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 4 Nhiệm vụ của đề tài 2 5 Phương pháp nghiên cứu 2 5 Nhiệm vụ của đề tài 2 6 Những đóng góp của đề tài 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1 CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 3 1.1 Cơ sở lí luận 3 1.1.1 Khái niệm STEM 4 1.1.2 Giáo dục STEM 5 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường phổ thông 6 1.1.4. Tiến trình bài học STEM. 7 Hoạt động 1: Xác định vấn đề 8 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp 8 Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp 9 Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 9 Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh 9 1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 10 1.2.1 Sự cần thiết của việc dạy học bằng giáo dục STEM trong trường 10 THPT. 1.2.2 Thực trạng dạy học bằng giáo dục STEM trong trường THPT 10 hiện nay. -1-
  3. 1.2.2.1 Mục đích điều tra. 11 1.2.2.2 Đối tượng điều tra. 12 1.2.2.3 Phương pháp điều tra. 12 1.2.2.4 Kết quả điều tra 12 2 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC STEM VÀO 16 CHỦ ĐỀ DẠY HỌC 2.1. TÊN CHỦ ĐỀ 16 2.2 MÔ TẢ CHỦ ĐỀ 16 2.3 MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ: 18 2.3.1 Về năng lực 18 2.3.2 Về phẩm chất: 19 2.4 THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 20 2.5 TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 20 Hoạt động 1: Xác định vấn đề 20 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp 22 Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp 26 Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 29 Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh 29 2.6 KẾT QUẢ THU ĐƯỢC 31 3 KIỂM TRA THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI 38 3.1 Đối tượng và phương pháp kiểm tra thực nghiệm 38 3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 39 4 KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA 44 ĐỀ TÀI 4.1 Mục đích khảo sát 44 4.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 44 4.3 Đối tượng khảo sát 44 -2-
  4. 4.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 45 pháp đã đề xuất. 4. 4.1 Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 46 4.4.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 1 Kết luận 48 1.1 Những vấn đề làm được trong quá trình nghiên cứu và thực 48 hiện sáng kiến 1.2 Hạn chế của đề tài 48 1.3 Khó khăn của đề tài 49 2 Đánh giá tính hiệu quả của đề tài 49 2.1 Tính mới, tính sáng tạo 49 2.2 Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng 49 kiến 3 Kiến nghị, đề xuất: 49 3.1 Về phía giáo viên 49 3.2 Về phía học sinh 50 3.3 Về phía nhà trường 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: Phụ lục 1: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN, HỌC SINH Phụ lục 1.1: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Phụ lục 1.2: PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Phụ lục 2: ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM- ĐÁP ÁN Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT -3-
  5. Phụ lục 3.1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên) Phụ lục 3.2 và 3.3. BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ SỰ CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ GDPT : Giáo dục phổ thông THPT : Trung học phổ thông SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm GV : Giáo viên HS : Học sinh VSV : Vi sinh vật ĐC : Đối chứng TN : Thí nghiệm BGH : Ban giám hiệu GDTrH : Giáo dục trung học GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo GDĐT : Giáo dục đào tạo TBC : Trung bình cộng ĐTB : Điểm trung bình -4-
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục được xác định theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực. Khi xác định mục tiêu của GDPT cần tập trung khẳng định yêu cầu về sự phát triển hài hòa giữa: Con người cá nhân và con người xã hội, con người truyền thống và con người hiện đại, con người Việt Nam và công dân toàn cầu. Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng giáo dục STEM đang được triển khai như một hướng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại nhiều nước trên thế giới. Giáo dục môn Sinh học giúp học sinh dần hình thành và phát triển năng lực sinh học (biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên) qua quan sát, thực nghiệm, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Vì thế, cùng với các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Công nghệ, Tin học, môn Sinh học cũng góp phần thúc đẩy giáo dục STEM. Môn Sinh học đóng vai trò là cơ sở khoa học của các bài học giáo dục STEM liên quan đến các đối tượng sinh vật. Do tính đặc thù về đối tượng nên sản phẩm của các bài học giáo dục STEM trong môn Sinh học đa số là các quy trình công nghệ. Giáo dục STEM trong môn Sinh học được thực hiện thông qua dạy học các bài học, mạch nội dung, chuyên đề học tập từ lớp 10 đến lớp 12 như: Sinh học tế bào, sinh học vi sinh vật và virus, sinh học cơ thể, di truyền, sinh thái học… Là giáo viên đang giảng dạy môn sinh học tại một trường THPT (trung học phổ thông) miền núi, được dự lớp tập huấn giáo dục STEM, chúng tôi tự nhận thức được mình cần phải thực hiện theo định hướng giáo dục STEM tại lớp, tại trường mà mình đang công tác. Trong những năm học trước phần ứng dụng vi sinh vật chỉ ứng dụng làm sữa chua, muối dưa, muối cà, làm rượu mà chưa chú trọng đến ứng dụng tạo phân bón từ rác thải sinh hoạt. Với tình trạng ô nhiễm môi trường đáng báo động như hiện nay thì việc biến rác thải sinh hoạt, chất thải động vật, những phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp thành phân bón, đó là những việc làm hay vừa làm sạch môi trường sinh thái và tạo ra nguồn phân hữu cơ rất tốt để bón cho cây trồng, không những vậy còn tiết kiểm được nhiều chi phí cho sản xuất nông nghiệp. Với lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT) cho học sinh huyện miền núi Tương Dương” nhằm mục đích góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hiện nay, nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học trong trường -5-
  7. phổ thông, hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cần thiết trong quá trình học tập và thực tiễn đời sống. Qua chủ đề này phần nào giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh miền núi. 2. Mục tiêu của đề tài Giới thiệu, ứng dụng thành công mô hình giáo dục STEM vào giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT huyện miền núi, qua đó rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực nhận thức, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đề tài nghiên cứu vấn đề dạy học phần Sinh học Vi sinh vật - Ứng dụng sự phân giải của vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ, sinh học lớp 10 THPT theo định hướng STEM. - Không gian, thời gian: + Năm học 2021- 2022: Học sinh các lớp (10G, 10L) - Trường THPT Tương Dương 1. + Năm học 2022 - 2023: Học sinh 6 lớp 10 học môn Sinh học (10A1, 10A2, 10A3, 10C5, 10C6, 10C7) - Trường THPT Tương Dương 1 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc triển khai giáo dục STEM. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của mô hình giáo dục STEM trong dạy học. - Định hướng xây dựng chủ đề/bài học STEM. - Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học STEM. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp lý thuyết, bài tập từ các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo. - Dựa trên thực tiễn dạy và học về bài Sinh học có liên quan đến mô hình STEM. - Điều tra, tổng hợp và xử lí số liệu, đánh giá kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm. 6. Những đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực học sinh. Đây là vấn đề khá mới mẻ và còn nhiều bỡ ngỡ trong quá trình tiếp cận xu hướng dạy học mới hiện nay. Mặt khác tại trường chúng tôi trong những năm học trước phần ứng dụng vi sinh vật chỉ ứng dụng làm sữa chua, muối -6-
  8. dưa, muối cà, làm rượu mà chưa chú trọng đến ứng dụng tạo phân bón từ rác thải sinh hoạt. Vì vậy, đề tài sẽ là một trong những tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên trong việc dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông . PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế… Để cạnh tranh trong nền kinh tế khu vực và toàn cầu, giáo dục nghề nghiệp và STEM (Science Technology Engineering Maths) phải ưu tiên quốc gia. Điều này đặt ra cho Giáo dục và Đào tạo sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Ngày 04/5/2017, Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT - TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Một trong các giải pháp mà Chỉ thị đề ra nhằm thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam là: “ Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào cuộc thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông...” Chỉ thị cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo “ thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông: tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017- 2018...” Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng chính phủ. Ngành giáo dục và đào tạo đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học ở tất cả các bậc học, ngành học. Đối với giáo dục trung học, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và tổ chức Cuộc thi khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; thí điểm mô hình dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường tại địa phương; hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua dạy học dự án, tổ chức các hoạt động trải nghiệm;...Những hoạt động trên đã góp phần đổi mới phương thức dạy học ở trường trung học, góp phần bước đầu triển khai giáo dục STEM trong các nhà trường. Triển khai chương trình đào tạo ứng dụng mô hình giáo dục STEM là sự lựa chọn tất yếu, phù hợp với đào tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh, -7-
  9. đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, năng lực phát triển chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy cũng như nhận thức của giáo viên về mô hình giáo dục STEM được nâng cao. Việc ứng dụng mô hình giáo dục STEM là chủ trương lớn của nhà trường. Chủ trương này đã được Đảng ủy, BGH (ban giám hiệu) chỉ đạo một cách quyết liệt, các tổ bộ môn vào cuộc thực hiện một cách khẩn trương, căng cơ, có đầu tư cả về trí lực lẫn vật lực và đã thu được một số thành tựu đáng kể. Có thể xem đây là bước đột phá trong phát triển, nâng cao hiệu quả giáo dục của trường THPT Tương Dương 1. 1.1.1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm "Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì -8-
  10. lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn. 1.1.2. Giáo dục STEM Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học. Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông như sau: a) Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. b) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM. Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách -9-
  11. này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh. c) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật: Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường phổ thông Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: + Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. + Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. + Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. + Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật - 10 -
  12. chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. + Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp hóa hiện đại hóa. 1.1.4. Tiến trình bài học STEM. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật (Hình 2), trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế.Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Cụ thể là việc “Nghiên cứu kiến thức nền” được thực hiện đồng thời với “Đề xuất giải pháp; “Chế tạo mô hình” được thực hiện đồng thời với “Thử nghiệm và đánh giá” trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM kĩ thuật gồm 5 hoạt động chính như sau: Hình 2: Tiến trình bài học STEM - 11 -
  13. Hoạt động 1: Xác định vấn đề Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm. - Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu. - Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ... - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ). - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ). Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết học" thông thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. - Mục tiêu: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp. - Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế. - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế). - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận. - 12 -
  14. Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới và hỗ trợ học sinh đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm. - Mục tiêu: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế. - Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện. - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu học sinh trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ học sinh lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. - Mục tiêu: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế. - Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và điều chỉnh. - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật… đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp…); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dung cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện. Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh - 13 -
  15. Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. - Mục tiêu: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu. - Nội dụng: Trình bày và thảo luận về sản phẩm. - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật… đã chế tạo được và bài trình bày báo cáo. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo sản phẩm, có thể là poster (áp phích), quy trình hoặc dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện, tổng kết. Tổ chức thực hiện bài dạy STEM kĩ thuật thường kết hợp giữa hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ học. Trong đó các hoạt động xác định vấn đề; lựa chọn giải pháp; chia sẻ , thảo luận và điều chỉnh thường được bố trí trên lớp, có sự điều khiển, giám sát của giáo viên. Các hoạt động còn lại diễn ra ở phòng bộ môn, phòng thực hành STEM, câu lạc bộ, hay các cơ sở giáo dục, trải nghiệm kĩ thuật, công nghệ ngoài nhà trường. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Sự cần thiết của việc dạy học bằng giáo dục STEM trong trường THPT. Giáo dục STEM là một quan điểm giáo dục, trong đó các môn học STEM được liên kết hợp lý, giảng dạy tích hợp và được áp dụng trong bối cảnh cụ thể của thế giới thực. Từ đó, mở rộng nhà trường, kết nối với cộng đồng, phát triển các năng lực người học trong các lĩnh vực STEM. Ngày nay, quan điểm mới của Giáo dục STEM là không chỉ phát triển các năng lực người học trong lĩnh vực khoa học mà cả các lĩnh vực xã hội. Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam cũng định hướng tương đồng với quan điểm mới của Giáo dục STEM”. Có thể nhìn các thành tố trong Giáo dục STEM dưới góc nhìn phát triển năng lực của người học. Chẳng hạn, yếu tố “Kỹ thuật” trong Giáo dục STEM tạo ra năng lực kỹ thuật của người học thể hiện qua khả năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đời sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra chúng. 1.2.2. Thực trạng dạy học bằng giáo dục STEM trong trường THPT hiện nay. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học - 14 -
  16. trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ GD & ĐT tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Bộ GD & ĐT tổ chức dành cho học sinh phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng lực… Trường THPT Tương Dương 1 đã 4 năm tham dự cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Sở GD & ĐT tỉnh Nghệ An tổ chức. Cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác động tích cực, làm chuyển biến trong dạy và học tại nhà trường. Các hoạt động giáo dục STEM trong trường THPT, nhất là các trường miền núi còn khá mới mẻ. Có thể nhận thấy những hoạt động này hầu như chỉ xuất hiện ở các cuộc thi Khoa Học Kỹ Thuật, các buổi ngoại khóa, thao giảng,...Mỗi năm tổ nhóm được giao hai chủ đề giáo dục STEM mà chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ biến và tự nguyện của giáo viên phổ thông. Bởi hiện nay, về cơ bản giáo dục STEM mới chỉ là hoạt động ngoài lề, chưa được “chương trình hóa”; trình độ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thông với trường đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp; kiểm tra, đánh giá còn là “rào cản” vì học sinh phải “thi gì, học nấy”; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Để tìm hiểu thực trạng việc dạy học bằng phương pháp giáo dục STEM “Áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề Vi sinh vật -Ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT) cho học sinh huyện miền núi Tương Dương” hiện nay, dựa trên hiệu quả mà đề tài mang lại khi dạy thể nghiệm tại lớp 10G, 10L năm học 2021 – 2022 chúng tôi đã thực hiện cuộc điều tra tham khảo ý kiến của GV và HS trường THPT Tương Dương 1. 1.2.2.1. Mục đích điều tra: - Khảo sát giáo viên: + Khảo sát thực trạng dạy học bằng giáo dục STEM trong đó có việc áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT) cho học sinh THPT huyện miền núi Tương Dương: Mức độ sử dụng, những khó khăn gặp phải. + Tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM nói chung và áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ (sinh học 10 THPT), trên cơ sở đó tổ chức thực hành các bước trong kỹ thuật dạy học STEM nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, tính chủ động, tích cực của học sinh. - 15 -
  17. - Khảo sát học sinh: + Tìm hiểu sự hiểu biết của HS về dạy học bằng giáo dục STEM trong đó có việc áp dụng giáo dục STEM dạy học chủ đề ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ . + Tìm hiểu thái độ và hiểu biết của học sinh đối với việc thiết kế và thực hành tạo sản phẩm, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. 1.2.2.2. Đối tượng điều tra - Giáo viên giảng dạy môn Sinh học tại trường THPT Tương Dương 1. - Học sinh lớp 10 trường THPT Tương Dương 1. 1.2.2.3 Phương pháp điều tra: Trước khi dạy 3 tuần, chúng tôi tiến hành phát 5 phiếu điều tra đến giáo viên (Phiếu điều tra ở phụ lục 1.1), 236 phiếu điều tra đến học sinh 6 lớp 10 mà chúng tôi được phân công giảng dạy trong năm học 2022 - 2023: Lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10C5, 10C6, 10C7 (Phiếu điều tra ở phụ lục 1.2) 1.2.2.4. Kết quả điều tra - Kết quả tham khảo ý kiến giáo viên: + Số phiếu thu hồi lại 5/5 đạt 100%. -> Kết quả thu được như sau: STT Các tiêu chí SL Tỉ lệ % Thầy/Cô sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học như thế nào? 5 100 (Chỉ chọn một phương án ) 1 Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 2 40 Chưa bao giờ 3 60 Theo thầy/cô mức độ cần thiết của việc sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong 5 100 dạy học môn Sinh học là gì ? (Chọn một phương án) 2 Rất cần thiết 1 20 Bình thường 2 40 Không cần thiết 2 40 Theo thầy/ cô việc sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học 5 100 - 16 -
  18. có vai trò như thế nào ? (Có thể lựa chọn nhiều phương án) 3 Học sinh được lĩnh hội tri thức mới 2 40 Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, sáng tạo 5 100 Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi 4 80 Học sinh được thể hiện mình trước đám đông 3 60 Kích thích sự tìm tòi, khám phá quy luật của sự vật hiện tượng, gắn liền kiến thức lí thuyết với thực hành. 5 100 Giúp học sinh thực hành chế tạo sản phẩm ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống 5 100 Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh 4 80 Đánh giá của thầy/cô về vận dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn 5 100 Sinh học ? (Có thể lựa chọn nhiều phương án) Có thể vận dụng vào tất cả bài học trong SGK 1 20 Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian 3 60 4 Học sinh phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, hứng thú học tập. 5 100 Sử dụng tiến trình bài dạy STEM nhằm phát triển năng lực thực hành chế tạo sản phẩm cho học sinh. 5 100 Tổ chức học sinh tự tìm hiểu và thực hiện các bước trong quy trình thực hành khoa học, tạo sản phẩm ứng 5 100 dụng vào cuộc sống Thầy/ Cô đã biết đến phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM: Ứng dụng vi sinh vật trong xử lí rác thải sinh hoạt để tạo phân bón hữu cơ chưa? 5 100 (Chỉ chọn một phương án) 5 Chưa bao giờ 2 40 Có biết đến nhưng chưa áp dụng vào bài học 1 20 Có biết đến và đã áp dụng vào bài học nhưng không hiểu quả 2 40 Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT huyện miền núi Tương Dương. - 17 -
  19. Qua bảng 1.1 cho thấy số lượng giáo viên sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học rất ít: Thỉnh thoảng sử dụng là 40%, mức độ sử dụng thường xuyên là 0%, chưa sử dụng là 60%. Với phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM, số lượng giáo viên biết đến đang còn ít , chưa bao giờ biết đến chiếm 40%. Về mức độ sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM: Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc vận dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học: 20% giáo viên thấy rất cần thiết, 40% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa của phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong giảng dạy bộ môn Sinh học, kích thích sự tìm tòi, khám phá quy luật của sự vật hiện tượng, gắn liền kiến thức lí thuyết với thực hành, chế tạo sản phẩm ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá cao những ưu điểm mà phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM mang lại trong dạy học: 100% giáo viên cho rằng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM góp phần hình thành năng lực tư duy, sáng tạo, hứng thú học tập, phát triển năng lực thực hành chế tạo sản phẩm ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày cho học sinh. Bên cạnh những ưu điểm, các giáo viên còn nhận thấy phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM có một số hạn chế: Không phải bài học nào cũng có thể vận dụng và phương pháp dạy học này mất rất nhiều thời gian khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu và chế tạo sản phẩm, nên nhiều giáo viên rất ngại thực hiện. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của nó, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học. - Kết quả tham khảo ý kiến học sinh: + Số phiếu thu hồi lại 236/236 đạt 100% -> Kết quả thu được như sau: STT Các tiêu chí SL Tỉ lệ % Em có quan niệm như thế nào về việc học môn Sinh học? (Chỉ chọn một phương án) 236 100 Rất thích học môn Sinh học 50 21,2 1 Chỉ xem môn Sinh học là nhiệm vụ 150 63,5 Không thấy hứng thú với môn Sinh học 36 15,3 Em đã tìm hiểu về STEM thông qua phương tiện 2 nào? (Chỉ chọn một phương án) 236 100 - 18 -
  20. 2 Thông qua sách báo, tạp chí giáo dục, internet 150 63,5 Thông qua giáo viên bộ môn Sinh học 30 13,7 Thông qua hoạt động trải nghiệm STEM 20 8,4 Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật 36 15,3 Giáo viên đã sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học chưa? 236 100 (Chỉ chọn một phương án) 3 Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 86 36,5 Chưa bao giờ 150 63,5 Cảm nhận của em sau khi học Sinh học bằng phương pháp dạy học truyền thống của giáo viên như thuyết trình, vấn đáp…? 236 100 4 (Chỉ chọn một phương án) Rất thích 30 12,7 Bình thường 46 19,5 Không thích 160 67,8 Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các phương pháp dạy học truyền thống của giáo viên trong dạy học môn Sinh học? 236 100 (Có thể lựa chọn nhiều phương án) Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 211 89,4 5 Học sinh không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo 201 85,2 Tạo hứng thú học tập, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh hiết kế và thực 236 100 hành tạo sản phẩm. Em mong muốn GV sử dụng phương pháp dạy học bằng giáo dục STEM trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật - Úng dụng ủ rác thải sinh hoạt để tạo phân bón 236 100 6 hữu cơ không? (Chỉ chọn một phương án) Rất mong muốn 200 84,7 - 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2