intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng kĩ thuật phòng tranh nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 – Chương trình cơ bản

Chia sẻ: Nguyễn Đức Hiển | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Áp dụng kĩ thuật phòng tranh nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 – Chương trình cơ bản" nhằm giúp học sinh tiếp cận và thực hiện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy. Cách trình bày này tạo hứng thú cho nhiều học sinh, đặt ra nhu cầu khuyến khích học sinh áp dụng với các nội dung khác của môn Sinh học nói riêng và với các môn học khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng kĩ thuật phòng tranh nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 – Chương trình cơ bản

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT SỐ 2 THỊ XàSA PA SÁNG KIẾN   “Áp dụng kĩ thuật phòng tranh nâng cao hiệu quả  giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 –   Chương trình cơ bản”.                                Họ và tên tác giả: NGUYỄN QUỐC CHUNG                                Chức vụ: Giáo viên, TTCM                                Chuyên môn đào tạo: Cử nhân Sinh học                                Tổ chuyên môn: SINH­HÓA­TD­QP­CN­TB                                 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học Tháng   5   năm 2022
  2. Mẫu 1 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc   ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở (nếu đề nghị công nhận cấp cơ sở)   Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%)  đóng góp vào  Nơi công  Ngày  Trình độ  việc tạo ra  Số  tác (hoặc  Chức  Họ và tên tháng năm  chuyên  sáng kiến (ghi  TT nơi thường  danh sinh môn rõ đối với  trú) từng đồng tác  giả) (nếu có) 1 Nguyễn  23/04/1989 Trường  Giáo viên Cử nhân 100% Quốc Chung THPT số 2  thị xã Sa Pa Là tác giả  (các đồng tác giả) đề  nghị  xét công nhận sáng kiến: 1  “Áp dụng kĩ thuật   phòng tranh nâng cao hiệu quả  giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 –   Chương trình cơ bản”. ­ Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu  tư tạo ra sáng kiến):……………………………………………………………… ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:2 Sinh học ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn):  6/10/2022 ­ Mô tả rõ nội dung sáng kiến: + Về nội dung của sáng kiến:  1. Đối tượng áp dụng: Các lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A4 trường THPT Số 2 thị xã Sa Pa – năm học 2021­ 2022, trong đó: ­ Lớp 10A1, 10A3 có áp dụng kĩ thuật phòng tranh ­ Lớp 10A2, 10A4 sử dụng phương pháp truyền thống 2. Thời gian thực hiện sáng kiến Căn cứ vào kế hoạch dạy học và phân phối chương trình môn sinh học 10 được   duyệt bởi Ban giám hiệu trường THPT số  2 thị  xã Sa Pa, bài 6 ­ Axit nuclêic được  giảng dạy trên lớp như sau: 1 Sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở chỉ công nhận 1 tác giả sáng kiến, sáng kiến cấp tỉnh không quá 2 tác giả 2  Ghi rõ lĩnh vực: Quản lý giáo dục, Toán học, Văn học, Công nghệ, …
  3. Lớp Tiết theo thời khóa biểu Lớp Tiết theo thời khóa biểu 10A1 Tiết 2 – Ngày 08/10/2021 10A2 Tiết 1 – Ngày 06/10/2021 10A3 Tiết 4 – Ngày 06/10/2021 10A4 Tiết 1 – Ngày 07/10/2021 3. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: Để triển khai giải pháp tôi thực hiện các bước theo sơ đồ sau: 4. Xây dựng kế hoạch bài dạy Để  giải quyết được nội dung đặt ra trong sáng kiến, tôi xây dựng kế  hoạch bài   dạy phù hợp với phân phối chương trình, trình độ của học sinh và mục tiêu bài dạy khi   áp dụng kĩ thuật phòng tranh trong giảng dạy, cụ thể như sau: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TIẾP Tên bài: Bài 6 ­ Axit nuclêic  Môn sinh học 10 – Chương trình cơ bản I. MỤC TIÊU
  4. 1. Năng lực 1.1. Năng lực sinh học ­ Nêu được thành phần hóa học của nuclêôtit. ­ Mô tả được cấu trúc của phân tử ADN và ARN. ­ Trình bày được chức năng của ADN và ARN. ­ So sánh được cấu trúc và chức năng của ADN và ARN. ­ Trình bày  được  mối quan hệ  giưa  ADN,  ARN  và  protein  trong quá  trình  di   truyền tính trạng. ­ Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc và chức năng. ­ Hiểu được tính thống nhất của thế  giới sống – Axit nuclêic là cơ  sở  phân tử  của thế giới sống. ­ Biết vận dụng kiến thức lí thuyết để giải bài tập di truyền phân tử liên quan tới  ADN và ARN. 1.2. Năng lực chung ­ Học sinh tích cực, chủ  động tìm kiếm thông tin liên quan tới cấu trúc và chức   năng của ADN và ARN, so sánh được cấu trúc, chức năng của AND và ARN, và vận  dụng được các kiến thức lí thuyết để  giải bài tập di truyền phân tử  liên quan đến   ADN và ARN. ­ Các thành viên được phân chia theo nhóm phối hợp hoạt động khi tham gia trò   chơi “Khởi động”, hoàn thành phiếu học tập “Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của axit   nuclêic, hoàn thành nội dung kiến thức được giao, biết nhận xét sản phẩm của từng   nhóm, biết quản lí nhóm, nhận thức về thời gian, các yếu tố tác động đến hoạt động  của bản thân, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ học tập, để thấy được tầm quan trọng  của việc nắm được kiến thức ­ Khả năng thuyết trình, phản biện liên quan tới sản phẩm hoạt động của nhóm   về  Cấu trúc, chức năng của ADN và ARN, mối quan hệ của ADN và ARN trong quá  trình di truyền. ­ Các thành viên trong nhóm chủ động thiết lập cho mình hệ thống kiến thức về  ADN và ARN và dựa vào đó đánh giá sản phẩm hoạt động của các nhóm khác ­ giúp   khắc sâu và ghi nhớ kiên thức tốt hơn. 2. Phẩm chất ­ Học sinh tích cực hoạt động tìm kiếm các nội dung liên quan tới cấu trúc, chức  năng của axit nuclêic. ­ Chủ  động và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập được giáo viên giao (hoàn   thành nội dung kiến thức, phiếu học tập…) ­ Chủ  động  ứng biến với mọi tình huống có thể  sảy ra khi quan sát sản phẩm   hoạt động của các nhóm khác. ­ Trung thực, trách nhiệm, khéo léo trong quá trình tìm tòi và hoàn thiện nhiệm vụ  được giao. ­ Lịch sự, tự tin, bao dung khi giao tiếp với các thành viên tron lớp và khi thuyết   trình về sản phẩm của nhóm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  5. Loại thiết bị  dạy học và  Giáo viên Học sinh học liệu Thiết bị dạy học Thiết   bị   công  ­ Laptop, tivi thông minh, điện thoại –  ­ Điện thoại, Microsoft  nghệ   thông   tin,  có kết nối internet. team phần mềm dạy  ­   Powerpoint,   zalo,   excel,   Microsoft  học team Thiết   bị   dạy  ­  Bộ  trò chơi xếp hình bằng nhựa, gỗ  ­ Lam châm học khác hoặc bằng giấy nhiều màu sắc – mỗi  ­ Que chỉ bộ   có   20   miếng   xếp   hình   khác   nhau  ­ Đồ dùng học tập tương ứng với 20 axit amin: 6 bộ ­ Giấy A0: 6 ­ Bút dạ: 8 (6 đen, 2 đỏ) ­ Giấy A4: 6 ­ Bút màu: 6 ­   Mô   hình   cấu   trúc   không   gian   của  ADN Học liệu Học liệu số ­ Các hình ảnh minh họa về cấu trúc và  chức năng của axit nuclêic, mối quan  hệ giữa ADN – ARN – protein. ­ Video https://www.youtube.com/watch? v=xT3n­BrBC4Q
  6. Học liệu khác ­ Phiếu học tập. ­  Phiếu   học   tập   đã  ­ Câu hỏi trắc nghiệm, tự  luận luyện   hoàn thành tập, củng cố, tìm tòi và mở rộng ­   Sản   phẩm   của   các  nhóm Phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của axit nuclêic. Họ và tên :......................................................................... L ớp  :............... Đặc điểm so sánh ADN ARN Đơn phân Số mạch, số  lượng đơn phân Cấu trúc Cấu tạo của 1  đơn phân Cấu trúc không  gian Chức năng
  7. Hình ảnh về AND, ARN và mối quan hệ giữa ADN, ARN và protein  
  8. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Khung tiến trình dạy học Nội dung  Phương  hoạt  pháp dạy  Phương  Hoạt  Mục tiêu  Phương án sử dụng  động  học, kĩ  án đánh  động học dạy học học liệu (của học  thuật  giá sinh) dạy học Phương  Công  án cụ Hoạt  ­   Tạo   tâm   thế  Thực   hiện   trò  Dạ y   Đánh  Câu  Bộ   đồ  động  thỏa   mái,   vui   vẻ  chơi   “Khởi  học giải  giá hỏi  hỏi chơi   xếp  1   –  cho học sinh. động”   để   xắp  quyết  đáp hình Xác  ­   Xác   định   được  xếp   khối   hình  vấn đề định  mối   liên   hệ   giữa  theo hình mà em  vấn  ADN   –   ARN   –  thích từ đó củng  đề   (7  Protein  cố   lại   tính   đa  phút) dạng   của  protein,   sau   đó  gợi mở  vấn đề  ­ cái gì quy định  đặc   điểm   của  Protein   để   vào  bài mới
  9. Hoạt  ­   Học   sinh   nắm  ­   Học   sinh   chủ  Dạ y   Đánh  Câu  Giấy   A0,  động  được   cấu   trúc   và  động   tìm   hiểu  học giải  giá hỏi  hỏi bút   dạ,  2:  chức năng của axit  kiến   thức   để  quyết  đáp bút màu Tìm  nuclêic,   chỉ   ra  giải   quyết   vấn  vấn   đề  hiểu  được ADN là cấu  đề   của   nhóm  và   sử  về  trúc   mang,   bảo  mình   (đã   được  dụng   kĩ  axit  quản   và   truyền  giáo   viên   giao  thuật  nuclêiđạt   thông   tin   di  nhiệm   vụ   từ  phòng  truyền. c   (8  trước)   –   tìm  tranh. phút) ­   Phân   biệt   đơn  hiểu   kiến   thức  phân của ADN và  liên   quan   đến  ARN. axit   nuclêic   và  ­   Học   sinh   nắm  hoàn   thiện   vào  được   nguyên   tắc  giấy A0. bổ  sung trong cấu  ­   Học   sinh   chủ  trúc   của   ADN   và  động  thảo  luận  ARN, ý nghĩa của  vào   chốt   nội  nguyên   tắc   bổ  dung   của   của  sung. nhóm,   sau   đó  ­   Mối   quan   hệ  dán lên khu vực  giữa ADN – ARN  của nhóm mình. và protein. ­ Tự  thiêt lập một  số  công thức giải  bài   tập   di   truyền  phân tử (chiều dài,  khối   lượng,   tính  số nucleotit… Hoạt  Thuyết   trình   sản  Lắng   nghe,   ghi  Dạ y   Đánh  Câu  Tranh  động  phẩm   của   nhóm:  chép   nội   dung  học hợp  giá hỏi  hỏi hình   sản  3:  Trình   bày   được  sản   phẩm   của  tac   và  đáp phẩm  Báo  đặc điểm cấu trúc  các   nhóm,   phân  sử  dụng  của   các  cáo  của   axit   nuclêic,  tích, đánh giá và  kĩ   thuật  nhóm,  kết  so   sánh   ADN   và  so sánh với sản  phòng  giấy   A4  quả  ARN,   mối   quan  phẩm của nhóm  tranh để   học  hoạt  hệ   giữa   ADN   –  mình   –   phản  sinh   làm  động  ARN và protein  biện   nếu   thấy  việc   cá  của  bất hợp lí nhân nhóm  (20  phút)
  10. Hoạt  Trình   bày   được  Học sinh trả  lời  Dạy  Đánh  Câu  Máy  tinh,  động  cấu   trúc   và   chức  câu hỏi mà giáo  học hợp  giá hỏi  hỏi ti   vi,   file  4:  năng   của   axit  viên   đưa   ra   và  tác đáp bài  Củng  nuclêic,   hoàn  thể   hiện   quan  giảng. cố,  thiện   phiếu   học  điểm   của   mình  luyện  tập   và   trả   lời  về axit nuclêic tập  được câu hỏi trắc  (10  nghiệm   của   giáo  phút) viên Tạo   tinh   thần  thỏa   mái   vui   vẻ  sau tiết học B. Các hoạt động học 1. Hoạt động mở đầu: Xác định vấn đề học tập (7 phút) a. Mục tiêu: ­ Tạo tâm thế thỏa mái, vui vẻ cho học sinh. ­ Kích thích sự tò mò của học sinh khi tạo tình huống có vấn đề. ­ Xác định được mối liên hệ giữa ADN – ARN – Protein. b. Nội dung Học sinh tham gia trò chơi “Khởi động”, từ đó: ­ Học sinh rút ra nhận xét, từ một số phần xếp hình có thể tạo ra rất nhiều sản   phẩm hình dạng khác nhau. Protein cũng như vậy. ­ Từ  hơn 20 loại axit  amin  – đơn phân của protein, có thể  tạo ra hàng triệu  protien. Các phân tử  protein đặc trưng bởi số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các   axit amin. Các phân tử  protein kết hợp với các chất hữu cơ  khác cấu tạo nên tế  bào,   các tế bào cấu tạo nên mô, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể. Mỗi phân tử protein có hình   dạng chuẩn. Nếu sai lệch về hình dạng, chúng thường trở nên vô hiệu.  ­ Thành phần,  số  lượng,  trình  tự  sắp xếp các  axit  amin  do  ADN  quy  định.   Protein ở ngoài tế bào chất, màng tế  bào, ADN ở trong nhân tế bào, do vậy ARN làm   nhiệm vụ “liên lạc” giữa chúng. => Qua trò chơi, học sinh nhận biết được vị trí, vai trò của ADN và ARN, mối  liên hệ giữa ADN, ARN và protein. Gợi mở nghi vấn, ADN và ARN có cấu trúc ra sao  để thực hiện được chức năng của chúng. c. Sản phẩm: Kết quả của các nhóm, câu trả lời của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
  11. * Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút) ­ Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (6 đội),  Quan   sát,   lắng   nghe   nội   dung   câu  hướng dẫn các đội tham gia trò chơi: “Khởi  hỏi   của   giáo   viên,   phân   loại   khối  động” xếp hình, bàn bạc xem xếp hình gì  ­ Giáo viên chuẩn bị  bộ  xếp hình (nhựa, gỗ  cho nhanh và hợp lí. hoặc giấy mầu), mỗi bộ có tối đa 20 chi tiết  khác nhau, mỗi chi tiết có số  lượng có thể  nhiều hơn một. ­ Giáo viên yêu cầu học sinh xếp khối xếp  hình của mình thành hình cụ  thể  đơn giản  mà nhóm muốn trong thời gian 2 phút * Thực hiện nhiệm vụ học tập (2 phút) Quan sát, theo dõi học sinh thực trong quá  Các thành viên trong tổ  hoạt động  trình xếp hình, bấm đồng hồ thời gian xếp hình trong vòng 2 phút * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (2 phút) ­ Giáo viên mời đại diện các nhóm đưa sản  ­ Học sinh đưa sản phẩm của nhóm  phẩm của mình lên trưng bày. lên trưng bày, báo cáo tên sản phẩm  ­ Đánh giá sản phẩm đã hoàn thành chưa. và tiến độ hoàn thành sản phẩm. ­   Các   thành   viên   trong   nhóm   quan  sát sản phẩm của nhóm mình và các  nhóm khác,  *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (2 phút)
  12. ­ Giáo viên đánh giá nhận xét sản phẩm của   ­ Lắng nghe, ghi nhớ,  đánh giá và  các nhóm, tuyên dương nhóm làm việc hiệu  tán thưởng. quả, tích cực. ­ Từ đó giáo viên đặt vấn đề: Như  vậy, protein được đặc trưng bởi số   lượng,   thành   phần,   trật  tự   xắp   xếp   các   axit   amin,   nhưng   protein   được   quy   định   bởi yếu tố  nào? Yếu tố  quy định protein   có đặc điểm gì? Chúng cùng nhau vào bài   ngày hôm nay để làm rõ thêm vấn đề đó. 2. Hoạt động hình thành kiên thức mới: * Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu trúc và chức năng của axit nuclêic (8 phút) a. Mục tiêu ­ Học sinh nắm được cấu trúc và chức năng của axit nuclêic, chỉ ra được ADN  là cấu trúc mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. ­ Phân biệt đơn phân của ADN và ARN. ­ Học sinh nắm được nguyên tắc bổ  sung trong cấu trúc của ADN và ARN, ý  nghĩa của nguyên tắc bổ sung. ­ Mối quan hệ giữa ADN – ARN và protein. ­ Tự thiêt lập một số công thức giải bài tập di truyền phân tử  (chiều dài, khối  lượng, tính số nucleotit. ­ Học sinh mô tả nội dung kiến thức mình đạt được vào giấy A0 (nội dung này   được thực hiện trước ở nhà) b. Nội dung ­ Học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức để  giải quyết vấn đề  của nhóm mình  (đã được giáo viên giao nhiệm vụ từ trước) và hoàn thiện vào giấy A0. ­ Học sinh chủ động thảo luận vào chốt nội dung của của nhóm, sau đó dán lên  khu vực của nhóm mình. c. Sản phẩm “Tranh kiến thức” của nhóm được hình thành. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Chuyển giao nhiệm vụ học tập (2 phút)
  13. ­ Nhắc lại nội dung chuẩn bị  của các nhóm:  ­ Lắng nghe, ghi nhớ, hoàn thiện  Trình bày cấu trúc và chức năng của ADN và  nốt sản phẩm. ARN, so sánh cấu trúc của ADN và ARN. ­ Chia lớp thành 6 nhóm như lúc các nhóm chơi   trò chơi “Khởi động”. ­ Yêu cầu các nhóm quan sát lại sản phẩm của   nhóm mình (đã được chuẩn bị  từ  trước), chốt  vấn đề và chuẩn bị trưng bày. * Thực hiện nhiệm vụ học tập (3 phút) Quan sát các nhóm thảo luận và chốt vấn đề. Thảo luận nhóm và chốt lại nội  dung   của   nhóm   mình   ghi   trên  giấy   A0   (mang   tính   chất   bổ  sung). * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (1 phút) ­ Quan sát các nhóm, đánh giá nhóm nào đã hoàn  Hoàn thiện sản phẩm. thành, hỗ trợ nếu cần thiết. ­ Yêu cầu các nhóm chuẩn bị  vị  trí dán tờ  A0  để trưng bày trước lớp. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (2 phút) ­ Đánh giá sự  nhanh nhạy của các thành viên  Trưng   bày   sản   phẩm,   hỗ   trợ  trong nhóm, tính tích cực và khả  năng  hợp tác  nhau hoàn thiện sản phẩm. của các thành viên trong nhóm. ­ Yêu cầu học sinh trưng bày sản phẩm tại vị  trí của nhóm * Hoạt động 2: Báo cáo kết quả làm việc của các nhóm (20 phút) a. Mục tiêu ­ Thuyết trình được sản phẩm của nhóm.
  14. ­ Trình bày được đặc điểm cấu trúc của axit nuclêic, so sánh ADN và ARN, mối   quan hệ giữa ADN – ARN và protein  ­ Trả lời được các câu hỏi đặt ra của giáo viên và các nhóm khác nếu có. b. Nội dung Học sinh trưng bày sản phẩm xung quang lớp, thuyết trình sản phẩm của nhóm  mình, phản biện… c. Sản phẩm: “Tranh kiên thức” được các nhóm dán lên tường d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Chuyển giao nhiệm vụ học tập (2 phút) ­ Yêu cầu các thành viên các nhóm khác chuẩn   ­ Các nhóm cử đại diện trình bày  bị  giấy bút ghi chép trình bày của các nhóm,  nội dung của nhóm mình. phân tích và đánh giá. ­   Các   học   sinh   nhóm   khác   ghi  ­ Các nhóm trưng bài sản phẩm của mình tại vị  chéo nội dung, thảo luận và đánh  trí được phân công. giá   sản  phẩm  của   nhóm  thuyết  ­ Đề  nghị  mỗi nhóm chia thành 4 nhóm nhỏ  có  trình, đưa ra ý kiến hoặc câu hỏi  đánh số  thứ  tự  1, 2, 3, 4. Các học sinh cùng  nếu có. mang số  1 của các nhóm sẽ cùng đi thăm quan  ­   Học   sinh   vừa   tìm   hiểu   sản  sản   phẩm,   báo   cáo   theo   vòng   tròn,   khi   thăm  phẩm   của   các   nhóm   vừa   hoàn  quan tới nhóm nào thì học sinh của nhóm đó  thiện phiếu hướng dẫn của giáo  trình bày về sản phẩm của nhóm. viên để  đảm bảo có ghi chép và  so sánh. Đồng thời, các nhóm đặt  câu   hỏi   cho   nhau   về   cách   trình  bài sản phẩm. ­   Khi   hết   thời   gian   thăm   quan,  các   học   sinh   đánh   giá   và   cho  điểm   sản   phẩm   bằng   cách   dán  ngôi sao lên sản phẩm của nhóm  mà   mình   tâm   đắc,   sau   đó   chọn  sản phẩm có điểm cao nhất để  trưng bày. * Thực hiện nhiệm vụ học tập (5 phút)
  15. Tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm Lắng nghe và ghi chép * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (3 phút) Hết thời gian tham quan sản phẩm Hoàn thiện nốt sản phẩm. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (10 phút) ­ Giáo viên nhận xét hoạt động của các nhóm,  ­   Tổng   hợp   và   chốt   nội   dung  tuyên dương, khen thưởng các nhóm và cá nhân  kiến thức. hoạt động tốt. ­ Học sinh hoàn thiện sản phẩm,  ­ Giáo viên đặt câu hỏi: tự đánh giá và đánh giá chéo, góp  1. Chỉ  ra những đặc điểm về  cấu trúc  ý cho các nhóm khác. liên quan đến chức năng bảo quản và lưu trữ  và truyền đạt thông tin di truyền của ADN?  2. Nguyên tắc bổ sung thể hiện như thế  nào   trong   cấu   trúc   không   gian   của   ADN?   Nguyên tắc này có ý nghĩa như  thế  nào trong   việc thực hiện chức năng của ADN?  3. Phân biệt khái niệm phân tử  ADN và  khái niệm Gen. 4. ARN có nguồn gốc từ đâu? Chức năng  của các loại ARN? ­ Giáo viên củng cố  và chốt lại nội dung trọng   tâm. Đây là hoạt động áp dụng kĩ thuật phòng tranh giải quyết nội dung trọng  tâm của bài học ­ Sản phẩm của học sinh có thể  là sơ  đồ  tư  duy; mô hình ADN và ARN bằng  giấy hoặc ống hút và nắp chai nhựa; hoặc vẽ tranh; kẻ bảng so sánh… Cần phân chia  khu vực hợp lí giữa mô hình và các tranh hình so sánh để  đảm bảo ánh sáng và diện  
  16. tích di chuyển. Ví dụ: Không nên để hai mô hình của 2 nhóm ở gần nhau sẽ tốn nhiều   diện tích, học sinh khó di chuyển trong phạm vi lớp học… ­ Các cách trình bày khác nhau của các nhóm luôn có  ưu nhược điểm riêng. Ví  dụ: + Bảng so sánh giúp hệ  thống hóa được kiến thức nhưng không nêu bật được   cấu trúc không gian, nên bổ sung thêm hình ảnh.  + Sơ  đồ  tư  duy giúp hệ  thống hóa, phát huy tính sáng tạo, trực quan dễ  hiểu  nhưng khó trình bày mạch lạc. + Hình vẽ, mô hình: Sáng tạo, thể  hiện thẩm mĩ cá nhân, thể  hiện được đầy  cấu trúc không gian của các phân tử. Yêu cầu học sinh có khả năng sử dụng ngôn ngữ  tốt. Tuy nhiên nhóm thăm quan khó nhận biết điểm giống và khác nhau của 2 loại axit   nucleic. Giáo viên cần dựa vào  ưu nhược điểm của các cách trình bày, khuyến khích,   tuyên dương các điểm sáng tạo của học sinh. ­ Trong quá trình học sinh di chuyển, thăm quan vòng tròn, nên viết thứ  tự  di   chuyển của nhóm lên bảng tránh tình trạng lộn xộn hoặc không ổn định trong lớp. ­ Quá trình thăm quan, các cá nhân được đi thăm đủ  sản phẩm của các nhóm,   đánh giá toàn diện các cách trình bày khác nhau về một nội dung.  ­ Cá nhân nào trong nhóm cũng phải nắm được các nội dung mà nhóm đã nghiên  cứu, hoàn thiện, và trình bày thuyết phục trước thành viên nhóm khác. ­ Thông qua sự trình bày, trả lời câu hỏi, hoàn thiện phiếu học tập, giáo viên có   thể đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh, từ đó bổ sung các kiến thức học sinh   chưa nắm rõ; đánh giá quá trình chuẩn bị  của các nhóm, giúp các nhóm rút ra kinh  nghiệm thảo luận và làm việc nhóm sao cho hiệu quả. ­ Giải quyết các câu hỏi lớn do giáo viên đưa ra sẽ chốt lại kiến thức, đạt mục tiêu về  kiến thức của học sinh về bài học.  3. Hoạt động luyện tập (7 phút) a. Mục tiêu ­ Củng cố lại kiến thức của bài. ­ So sánh được sự giống và khác nhau trong cấu trúc của ADN và ARN. ­ Hoàn thiện phiếu học tập. ­ Làm được bài tập trắc nghiệm và tự luận. b. Nội dung ­ Học sinh nghiên cứu lại nội dung đã học, ghi nhớ và trả lời các câu hỏi. ­ Mỗi học sinh sẽ trả lời vào phiếu học tập trong vòng 5 phút ­ Họ sinh sẽ tham gia trả lời trắc nghiệm và tự  luận theo nhóm – giáo viên sẽ  đánh giá nhóm nào trả lời tốt nhất. c. Sản phẩm: Phiếu trả học tập, kết quả các câu trả lời. d. Tổ chức thực hiện *Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút) ­ Nhiệm vụ 1: Hoàn thiện phiếu học tập ­ Nhiệm vụ 2: Trả lời trắc nghiệm *Thực hiện nhiệm vụ (6 phút) ­ Học sinh tư duy để hoàn thành phiếu học tập ­ Học sinh thảo luận và cùng nhau trả lời trắc nghiệm theo nhóm *Báo cáo, thảo luận (1 phút)
  17. ­ Học sinh nộp phiêu thực hành, xung phong trả lời câu hỏi trắc nghiệm. *Kết luận: ­ Giáo viên thu bài, chuẩn hóa kiến thức. ­ Khen thưởng, động viên các nhóm tích cực trả lời câu hỏi. ­ Đáp án phiếu học tập Đặc điểm so sánh ADN ARN Đơn phân A, T, G, X A, U, G, X ­ 2 mạch đơn chạy  song   song   và  ­ 1 mạch, số lượng  ngược chiều nhau. đơn   phân   ít   hơn  ­ Số lượng đơn  ADN Số mạch, số  phân nhiều. ­ Các đơn phân liên  lượng đơn phân ­ Các đơn phân liên  kết với nhau bằng  kết với nhau bằng  liên   kết  liên kết  photphodieste photphodieste Cấu trúc ­ 1 bazơ nitơ (A, T,  ­   1   bazơ   nitơ   (A,  G, X) U, G, X) Cấu tạo của 1  ­ 1 nhóm photphat ­ 1 nhóm photphat đơn phân ­   1   đường  ­   1   đường   ribozo  deoxiribozo  (C5H10O5) (C5H10O4) ­ 2 mạch đơn liên  ­ mARN: Không có  kết   với   nhau   theo  liên kết theo  nguyên   tắc   bổ  nguyên tắc bố  sung  sung. Cấu trúc không  + A liên kết với T  ­ tARN và rARN  gian bằng   2   liên   kết  có liên kết bổ sung  hidro cục bộ (A liên kết  + G liên kết với X  bổ sung với U, G  bằng   3   liên   kết  liên kết bổ sung  hidro với X) 
  18. ­ Được tổng hợp từ ADN + mARN: Mang thông tin di  truyền mã hóa cho protein Lưu   trữ,   bảo   quản   và  +   tARN:   Vận   chuyển   axit  Chức năng truyền   đạt   thông   tin   di  amin cho quá trình dịch mã. truyền +   rARN:   Cấu   tạo   nên  ribosom làm khuôn cho quá  trình dịch mã   ­ Câu hỏi tự luận và trắc nghiệm Câu hỏi tự luận Câu 1. Chứng minh trong ADN, cấu trúc phù hợp với chức năng? Câu 2.  Trong tế  bào thường có các enzim sửa chữa các sai sót về  trình tự  nuclêôtit.  Theo em, đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp nó có thể sửa chữa những  sai sót nêu trên?  Câu 3. Tại sao cũng chỉ 4 loại nuclêôtit nhưng các loài sinh vật khác nhau lại có những   đặc điểm và kích thước rất khác nhau? Câu 4 : Một gen dài 5100 Ăngstrong. Tổng số  nucleotit loại A là 900. Hãy tính số  nucleotit mỗi loại của gen trên? Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Đơn phân của axit nuclêic là: A. Nuclêôtit.  B. Axit phôtphoric. C. Phôtphođieste D. đường C5H10O5. Câu 2: Trong phân tử ADN có các loại nuclêôtit nào? A. A, T, G, U.     B. A, G, U, X. C. A, T, G, X.  D. G, T, X, U. Câu 3: ADN vừa đa dạng vừa đặc thù là do: A. ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. B. ADN có bậc cấu trúc không gian khác nhau. C. Số lượng các nuclêôtit khác nhau. D. Số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp các nuclêôtit khác nhau.   Câu 4: ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit. Nếu   chỉ tính riêng cấu tạo này thì chức năng tương ứng của ADN là:  A. Mang thông tin di truyền.   B. Bảo quản thông tin di truyền. C. Truyền đạt thông tin di truyền. D. Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Câu 5: Nguyên tắc bổ sung được thể hiện ra sao trong cấu trúc của axit nucleic? A. A liên kết với T, G liên kết với X bằng liên kết photphodieste. B. A liên kết với G, T liên kết với X bằng liên kết photphodieste. C. A liên kết với T, G liên kết với X bằng liên kết hidro. D. A liên kết với X, G liên kết với T bằng liên kết hidro. 4. Hoạt động vận dụng, mở rộng (2 phút) a. Mục tiêu: 
  19. ­ Vận dụng được kiến thức về  đặc điểm cấu trúc của ADN và ARN để  giải  quyết các bài tập di truyền phân tử. b. Nội dung:  ­ Học sinh dựa vào kiến thức đã có được xây dựng công thức và giải bài tập. c. Sản phẩm:  ­ Xây dựng được công thức tính chiều dài, khối lượng, chu kì xoắn, số  lượng   từng loại đơn phân. d. Tổ chức thực hiện:  * Chuyển giao nhiệm vụ: ­ Yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học xây dựng công thức tính chiều dài,  khối lượng, chu kì soắn, số lượng từng loại nuclêôtit * Thực hiện nhiệm vụ:  (Về nhà) ­ Học sinh chủ động, tích cực tìm kiếm thông tin để hoàn thành nhiệm vụ. * Báo cáo kết quả:  Học sinh xây dựng được công thức * Kết luận và nhận định: Giáo viên đánh giá ­ điều chỉnh. HỐ SƠ HỌC TẬP – Nội dung dạy học cốt lõi I. Axit đêôxiribônuclêic: (ADN) 1) Cấu trúc của ADN: a. Cấu tạo hóa học: ­ ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân,mỗi đơn phân là 1 nuclêôtit. ­ 1 nuclêôtit gồm­ 1 phân tử đường 5 Cacbon                             ­ 1 nhóm phôtphat( H3PO4)                             ­ 1 gốc bazơnitơ(A,T,G,X)                             ­ Khối lượng 3,4Ao ­ Lấy tên bazơnitơ làm tên gọi nuclêôtit. ­ Các nuclieotit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste bền vững => chuỗi  polinucleotit ­ AND gồm 2 chuỗi plinu liên kết với nhau bằng liên kết hidro theo nguyên tắc bổ  sung b. nguyên tắc bổ sung:  ( A = T, G = X ) Bazơ có kích thước lớn (A, G) liên kết với bazơ có kích thước bé  (T, X) → làm cho phân tử ADN  khá bền vững và linh hoạt ­ 2 mạch polinu có chiều ngược nhau, 1 mạch có chiều 3’­5’, bổ sung với mạch  có chiều 5’­3’, mạch 3’­5’ là mạch mã gốc => khoảng cách giữa 2 mạch đơn là 20 A0 2. Cấu trúc không gian (Oatson và Cric 1953) ­ 2 chuỗi polinu chạy song song và quân quanh 1 trục tưởng tưởng tượng theo  chiều từ trái qua phải => soắn phải như 1 thang dây soắn. ­ Mỗi bậc thang là một cặp bazơ, tay thang là đường và axit phôtpho ­ ADN soắn theo chu kì: mỗi chu kì có 20 cặp nu 3. Cấu trúc của gen cấu trúc : * Mỗi gen cấu trúc gồm 3 vùng: ­ Vùng điều hòa: Nằm  ở đầu 3’của mạch gốc mang tín hiệu khởi động và điều  hòa quá trình phiên mã. ­ Vùng mã hóa: Nằm ở giữa gen, mang thông tin di truyền mã hóa axit min.
  20. ­ Vùng kết thúc: Nằm  ở  cuối gen 5’ của mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu  kết thúc phiên mã. 4) Chức năng của ADN: ­ AND tồn tại chủ yêu trong nhân tế bào, có mặt ở ti thể, lạp thể. ­ AND một số loài virus gồm 1 mạch polinu ­ AND của vi khuẩn, ti thể, lạp thể có dạng vòng ­ Mang thông tin di truyền là số lượng, thành phần, trình tự các nuclêôtit trên  ADN. ­ Bảo quản thông tin di truyền là mọi sai sót trên phân tử ADN hầu hết đều được  các hệ thống enzim sửa sai trong tế bào sửa chữa. ­ Truyền đạt thông tin di truyền (qua nhân đôi ADN) từ tế bào này sang tế bào  khác. II. Axit Ribônuclêic: 1) Cấu trúc của  ARN: a. Thành phần cấu tạo: ­ Cấu tạo theo nguyên tắc da phân mà đơn phân là nuclêôtit. ­ Có 4 loại nuclêôtit A, U, G, X. b. Cấu trúc: ­ Phân tử  ARN thường có cấu trúc 1 mạch. ­ ARN thông tin (mARN) dạng mạch thẳng. ­  ARN vận chuyển (t ARN) xoắn lại 1 đầu tạo 3 thuỳ. ­ ARN ribôxôm (rARN) nhiều xoắn kép cục bộ 2) Chức năng của  ARN: ­ mARN truyền thông tin di truyền từ ADN đến ribôxôm đê tổng hợp prôtêin.  ­ t ARN vận chuyển axit amin đến ribôxôm. ­ rARN cùng với prôtêin cấu tạo nên ribôxôm là nơi tổng hợp nên prôtêin.  5. Áp dụng giải pháp vào thực tế trường THPT số 2 thị xã Sa Pa Sau khi xây dựng kế  hoạch dạy học với giải pháp “Áp dụng kĩ thuật phòng   tranh nâng cao hiểu quả giảng dạy bài 6: “Axit nucleic” – Sinh học 10 – Chương trình   cơ bản”. Tôi bắt tay vào lựa chọn lớp học mà mình áp dụng, tôi đã chọn ra 4 lớp học  mà tôi nhận thấy trình độ học tập của các em tương đương nhau, trong đó: ­ 2 lớp: 10A1, 10A3, tôi chọn là lớp áp dụng giải pháp và 10A2, 10A4 là lớp đối   chứng so sánh Trong quá trình áp dụng, cần linh hoạt với từng hoàn cảnh cụ  thể  để  có cách  giải quyết vấn đề  tốt nhất, tuy nhiên hầu hết các lớp tôi áp dụng giải pháp đều rất   cộng tác vào hào hứng với công việc được giao. 6. Kết quả ­ đánh giá khi thực hiện giải pháp khi áp dụng tại trường THPT   số 2 thị xã Sa Pa Sau khi áp dụng giải pháp vào các lớp, tôi thu được kết quả như sau: *  Tại  các   lớp  không  sử   dụng  kĩ   thuật   phòng  tranh:  Lớp  10A2,10A4   trường  THPT số 2 thị xã Sa Pa ­ Giáo viên: Tôi bị  thiếu thời gian khi dạy, mặc dù đã cố  gắng dạy kiến thức  cốt lõi nhất, hầu như không có thời gian để  giúp các em vận dụng kiến thức để  giải   bài tập di truyền phân tử về ADN và ARN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2