Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào việc dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào việc dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh" nhằm tìm hiểu, nắm bắt, đánh giá được thực trạng dạy học Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, trên cơ sở đó, đề xuất mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng trong thời đại mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào việc dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÁP DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” VÀO VIỆC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH Môn: Ngữ Văn Tác giả: Trần Thị Oanh Tổ: Ngữ Văn-Tiếng Anh SĐT: 0827916692 Năm học 2021-2022
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1 PHẦN II. NỘI DUNG .............................................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 3 1. Mô hình Lớp học đảo ngược................................................................................ 3 1.1. Khái niệm Lớp học đảo ngược ........................................................................... 3 1.2. Mô hình Lớp học đảo ngược .............................................................................. 3 1.4. Cách tổ chức mô hình lớp học đảo ngược ........................................................ 5 1.5. Ưu điểm và hạn chế của mô hình Lớp học đảo ngược..................................... 6 2. Dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. ....................................................................................................................... 6 2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề .......................................................................... 6 2.2. Các loại chủ đề dạy học: + Chủ đề đơn môn ..................................................... 7 2.3. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay ........................................................................................................... 7 2.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS .......................................................................................... 8 II. THỰC TRẠNG .................................................................................................... 8 1. THỰC TRẠNG CHUNG ..................................................................................... 8 1.1. Tình hình thực tế dạy học trong bối cảnh thời đại mới .................................... 8 1.2. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy học .............................................................................................................................. 9 1.3. Thực trạng quan niệm, nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH. ................ 9 1.4. Thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT ....................................... 10 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH ........... 11 2.1. Khảo sát thực trạng. ........................................................................................ 11 2.2. Kết quả khảo sát: ............................................................................................... 12 2.4. Phân tích, đánh giá thực trạng:...................................................................... 17 III. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH. ........................................................................................ 18 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ. ........................................ 18
- 1.1. Xác định những tiết dạy học chủ đề Văn tự sự sẽ thực hiện mô hình “Lớp học đảo ngược”. (10 tiết) .............................................................................. 18 1.2. Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề. .......................................................... 18 1.3. Xây dựng bảng mô tả năng lực, phẩm chất: ................................................ 20 1.4. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......................................... 21 1.5. Thiết bị dạy học và học liệu: ........................................................................... 23 1.6. Tìm hiểu về vấn đề khó khăn mà HS sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện. ................................................................................................................. 23 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” ...................................................................... 23 2.1. Trước khi đến lớp. ........................................................................................... 23 2.2. Tiến trình dạy học trên lớp ............................................................................. 49 2.2.1. Trình bày ........................................................................................................ 49 2.2.2. GV tổ chức các hoạt động để HS tương tác và chia sẻ lẫn nhau. ............... 49 2.2.3. Nhận xét, đánh giá sản phẩm. ...................................................................... 49 2.3. Thiết kế hoạt động học tập sau giờ học lên lớp............................................. 50 2.3.1. GV thiết kế các bài tập sau giờ học trên lớp................................................. 50 2.3.2. Hướng dẫn HS làm hồ sơ học tập ................................................................ 51 2.3.3. GV theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của HS ...................................... 52 2.3.4. Tổng kết và báo cáo kết quả đánh giá .......................................................... 52 2.3.5. Hoàn thiện và điều chỉnh kế hoạch: ............................................................ 52 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 52 1. Kết quả đánh giá các sản phẩm của HS (Xem Hồ sơ học tập của HS ở phần phụ lục 1) .................................................................................................... 52 2. Kết quả đánh giá tính khả thi của việc thực hiện mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ Văn 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh............................................................... 52 3. Phân tích, đánh giá: ............................................................................................ 56 PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................. 58 1. Ý nghĩa của đề tài: .............................................................................................. 58 2. Tính mới: ............................................................................................................. 59 3. Kiến nghị: ............................................................................................................ 59 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 60 PHẦN PHỤ LỤC. .......................................................................................................
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 GDPT Giáo dục phổ thông 3 THPT Trung học phổ thông 4 GD &ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 SV Sinh viên
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thứ nhất là xuất phát từ ý nghĩa của việc đổi mới PPDH theo hướng hiện đại. Chương trình GDPT mới được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến trên thế giới. Và đổi mới PPDH là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học. Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện nay là đổi mới PPDH, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của HS với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của GV nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại là rất cần thiết và cần được triển khai rộng rãi nhằm tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho HS. Chính môi trường này sẽ là tiền đề để tạo ra một thế hệ trẻ có khả năng hội nhập sâu rộng với thế giới trong kỷ nguyên mới với đầy cơ hội và thách thức, góp phần tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. Thứ hai là xuất phát từ ý nghĩa của mô hình “Lớp học đảo ngược”. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngoài lớp học là một xu thế đã và đang ngày càng phổ biến trong giáo dục trên thế giới. Với PPDH truyền thống, GV phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp người học nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện tri thức đã tiếp nhận được. Làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích cực và hứng thú trong học tập. Thế giới ngày càng phẳng, người học có nhiều lựa chọn và cơ hội để tự học hiệu quả với sự hỗ trợ của các tài liệu học phong phú trên Internet. Trên cơ sở đó họ đã đưa ra các hình thức như đọc và tóm tắt tài liệu về bài học mới, trả lời câu hỏi, hoặc hoàn thành phiếu bài tập để kiểm tra sự hiểu biết của người học. Từ phương thức này đã phát triển nên mô hình “Lớp học đảo ngược’ được ứng dụng trong dạy các môn học khác nhau. Mô hình “Lớp học đảo ngược” ra đời và ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới giúp người học phát triển khả năng tự học, tính chủ động và tích cực, không phụ thuộc. Không chỉ hướng tới sự chủ động tích cực của người học, mô hình này cũng chú trọng tương tác giữa người học và GV, người học tham gia phát biểu, thảo luận, xây dựng bài giảng, chốt kiến thức cùng GV. Như vậy, mọi hoạt động học trên lớp học đảo ngược đều xoay quanh người học, lấy người học làm trung tâm, thúc đẩy học trò tích cực và năng nổ hơn. Thực chất của mô hình là đảo ngược cách học tập truyền thống sao cho phát huy được tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và khả 1
- năng tự học của HS. Để phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS, mở rộng hình thức học tập với sự linh hoạt về thời gian, không gian, sự phong phú, hấp dẫn trong những học liệu đa phương tiện, mô hình “Lớp học đảo ngược” là một cách thức hữu hiệu để DH đạt hiệu quả. Mặt khác, đất nước ta đang trong “cuộc chiến không tiếng súng” với Đại dịch Covid 19. Trong bối cảnh mới, trường học cũng cần phải thay đổi và chuyển sang trạng thái thích ứng mới. Vì vậy, chúng ta cũng cần phải có những bước đi tính toán lâu dài cho việc dạy và học. Bên cạnh việc tinh giản chương trình thì còn đòi hỏi GV phải có phương pháp dạy học hợp lý cũng như HS phải có ý thức tự học nên việc áp dụng phương pháp “Lớp học đảo ngược” theo tôi sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tăng thêm những giờ thực hành cho GV và HS. Một trong những thách thức đặt ra là làm thế nào để GV có thể tổ chức dạy học cho hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Với mong muốn góp phần khắc phục khó khăn trên, đến với đề tài này, người viết tập trung nghiên cứu áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong tổ chức dạy học chủ đề môn Ngữ Văn bằng hình thức trực tuyến và trực tiếp để từ đó từng bước nâng cao hiệu quả của phương thức dạy học này tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Thứ ba là xuất phát từ thực trạng dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS trong môn Ngữ Văn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn dạy học theo chủ đề không phải là mô hình dạy học hoàn toàn mới trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc quan tâm đến mô hình này mới chỉ dừng lại ở bước đầu tiếp cận. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mô hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm xác đáng trước khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, chương trình môn Ngữ Văn được tiếp cận theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Một trong những yêu cầu đặt ra với GV dạy Văn là việc thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS. Từ thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy nhiều GV còn lúng túng trong việc thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Vì thế, đề tài nhằm đề xuất quy trình dạy học theo chủ đề môn Ngữ Văn ở trường THPT theo yêu cầu của chương trình GDPT mới và một số kết quả thực nghiệm sư phạm thu được. Mặt khác, Ngữ Văn là môn học có nội dung phong phú vừa cụ thể, vừa trừu tượng vừa mang tính thực tiễn, đòi hỏi tư duy, trí tưởng tượng cao, đồng thời cũng có kiến thức liên quan đến thực tế. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình “Lớp học đảo ngược”, vận dụng mô hình này trong dạy học môn Ngữ văn sẽ kích thích người học cực chủ động học tập, góp phần rèn luyện và phát huy tối đa năng lực tự học, năng lực tư duy, sáng tạo của HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong thời đại mới. 2
- Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học - kỹ thuật, khối lượng tri thức của nhân loại tăng và thay đổi từng giờ đòi hỏi nền giáo dục nước ta đào tạo ra những người lao động năng động, tự chủ, tích cực và sáng tạo. Đáp ứng các yêu cầu đó, có thể thấy mô hình “Lớp học đảo ngược” là mô hình hiện đại, phù hợp cần được nghiên cứu và vận dụng. Với mong muốn nghiên cứu mô hình dạy học mới và sử dụng chúng nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học Văn nói riêng, tác giả quyết định chọn đề tài: Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào việc dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Qua đề tài này, người viết muốn khảo sát thực tế để tìm hiểu, nắm bắt, đánh giá được thực trạng dạy học Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, trên cơ sở đó, đề xuất mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng trong thời đại mới. Đề tài được người viết thực hiện trong dạy học tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Mô hình Lớp học đảo ngược. 1.1. Khái niệm Lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một phương pháp đào tạo mới trong đó cung cấp nội dung học tập cho người học học tập trước khi vào lớp. Lớp học đảo ngược là mô hình giảng dạy năng động, có thể hiểu rằng so với phương pháp học tập truyền thống, người học đến lớp nghe thầy cô giảng bài rồi trở về nhà làm bài tập sẽ được “đảo ngược” bằng phương pháp người học phải xem các tài liệu học tập (hồ sơ môn học, slide bài giảng, video, giáo trình, các bài hướng dẫn…) ở nhà thông qua hệ thống quản lý học tập (classroom, zalo, …). Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động tương tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu, như vậy giúp người dạy và người học thảo luận, nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề trong nội dung môn học. 1.2. Mô hình Lớp học đảo ngược Hoạt động của Người dạy Người học người tham gia - Soạn tài liệu giảng dạy, video - Tự học, xem, tiềm hiểu Ngoài không gian bài giảng bài giảng lớp học - Chia sẻ với người học trên - Ghi chú những điều Hệ thống quản lý học tập chưa rõ, chưa hiểu, chuẩn 3
- bị các câu hỏi dành cho người dạy - Chủ động tham gia lớp - Điều phối lớp học học Trong không gian lớp học - Trả lời câu hỏi, tình huống - Đặt câu hỏi, thực hành, thực tế của người học thảo luận, ứng dụng các kiến thức 1.3. So sánh mô hình Lớp học truyền thống với Lớp học đảo ngược Nếu như ở các lớp học truyền thống, người thầy truyền đạt kiến thức mới, nhiệm vụ của học sinh là nghe một cách thụ động và theo thang tư duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Biết” và “Hiểu”), thuộc “Low thinking”. Khi về nhà, học sinh lại phải làm những bài tập vận dụng – những nhiệm vụ thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, 4
- “Tổng hợp” và “Đánh giá”). nhiệm vụ bậc cao lại do học sinh và phụ huynh là những người không có chuyên môn đảm nhận. Ngược lại, với lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những giáo trình E-Learning đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thông tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự khám phá những kiến thức mới này và làm bài tập ở mức độ dễ ở nhà. Khi đến lớp, các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ, các bài tập bậc cao, khó cũng sẽ được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm. 1.4. Cách tổ chức mô hình lớp học đảo ngược Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược là: - Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm. - Thời gian ở lớp được dành để khám phá các kiến thức sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị cho HS. - Những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến do GV thiết kế, tuyển chọn để truyền tải nội dung kiến thức sẽ được HS sử dụng ở bên ngoài lớp học. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai mô hình lớp học đảo ngược. - Các học liệu có thể được trình bày đa dạng, phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau (ví dụ: văn bản, video, âm thanh, đa phương tiện…). - Các công cụ có các chức năng tạo cơ hội cho người học có thể thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học. - Các công cụ có thể cung cấp thông tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học (ví dụ: câu hỏi kiểm tra nhanh, câu hỏi thăm dò/khảo sát, các công cụ đánh giá theo tiến trình... ). - Nhờ một số chức năng của công cụ công nghệ, việc thu thập dữ liệu sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự báo các khó khăn, thách thức đối với người học cũng được cung cấp 5
- 1.5. Ưu điểm và hạn chế của mô hình Lớp học đảo ngược. a. Ưu điểm. Mô hình lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. - Với người học: Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học; Giúp người học chủ động trong học tập; Sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học; Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu,...) - Với người dạy: Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả; Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học); Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học b. Hạn chế: Có quá nhiều thông tin về môn học/ ngành học các GV chia sẻ, đôi lúc làm cho người học cảm thấy bối rối khi lựa chọn thông tin; Người học được quyền sắp xếp thời gian và địa điểm học; cho nên, nếu bản thân người học không chủ động xem trước bài giảng ở nhà thì khi vào lớp sẽ không theo kịp các bạn; Một số bài giảng trong video kém thú vị, hấp dẫn; Một số em không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp; Người học dễ sa vào việc lạm dụng các thiết bị điện tử, dẫn đến việc: một số bạn sao nhãng trong lớp học, dễ mất thông tin (do virus, trộm); Học trên mạng dễ bị gián đoạn bởi tin báo trên các trang Mạng Xã Hội khi đang học; Nhiều em mất dần sự sáng tạo do ỷ lại vào những thứ đã có sẵn dẫn đến hiện tượng đạo văn. 2. Dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. 2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. 6
- 2.2. Các loại chủ đề dạy học: + Chủ đề đơn môn + Chủ đề liên môn + Chủ đề tích hợp, liên môn Dạy học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn. 2.3. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế riêng có. Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì HS mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy. Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có những ưu điểm sau: Dạy học theo truyền thống Dạy học theo chủ đề Dạy theo từng bài riêng lẻ với một Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ thời lượng cố định. chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ Kiến thức thu được là các khái niệm trong có mối liên hệ tuyến tính (một chiều một mối liên hệ mạng lưới với nhau theo thiết kế chương trình học). Trình độ nhận thức sau quá trình học Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức tập thường theo trình tự và thường dừng độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá. lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng Kết thúc một chương học, HS không Kết thúc một chủ đề HS có một tổng thể có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác kiến thức từng phần riêng biệt hoặc với nội dung trong sách giáo khoa. có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học. 7
- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà HS người học đang sống do sự chậm cập đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông nhật của nội dung sách giáo khoa. tin khi thực hiện chủ đề. Kiến thức thu được sau khi học Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường là hạn hẹp trong chương trình, thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung nội dung học. cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của HS Không thể hướng tới nhiều mục tiêu Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng nhân văn quan trọng như: rèn luyện làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, các kĩ năng sống và làm việc: giao hợp tác. tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… 2.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS - Xác định chủ đề - Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề - Xây dựng bảng mô tả - Biên soạn câu hỏi/bài tập - Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề - Tổ chức thực hiện chủ đề II. THỰC TRẠNG 1. THỰC TRẠNG CHUNG 1.1. Tình hình thực tế dạy học trong bối cảnh thời đại mới Trong 2 năm qua, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến các mặt đời sống, kinh tế - xã hội, nhất là ngành giáo dục khi kế hoạch năm học bị đứt đoạn, chương trình và nội dung giáo dục phải điều chỉnh. Gần 20 triệu trẻ em, HS, SV và 1 triệu GV phải tạm dừng đến trường, chuyển sang dạy và học trực tuyến. Trong nhiều tháng liên tiếp; hơn 70.000 SV không thể ra trường đúng hạn…Chính phủ, Bộ GD & ĐT, các bộ, ngành đã đưa ra nhiều giải pháp quyết liệt trong phòng, chống dịch COVID-19 và đã thực hiện mở cửa trường học an toàn, thích ứng với thực tiễn. Năm học 2021-2022 là năm học đặc biệt, nhiều địa phương đã tổ chức khai giảng bằng hình thức trực tuyến, qua truyền hình; nhiều HS chưa được đến trường, chưa được gặp mặt, làm quen, trao đổi trực tiếp với thầy, cô, bạn học. Nhiều nhiệm vụ quan trọng của ngành không thể tiến hành theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát triển đội ngũ, tài chính, việc dạy, học và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục; ảnh hưởng tới tư tưởng, tâm lý của đội ngũ nhà giáo, HS và PH. 8
- Với sự nỗ lực, cố gắng của toàn ngành, sự động viên và tạo điều kiện của các cấp ủy, chính quyền địa phương, sự quan tâm, đồng thuận của PH đã góp phần cho ngành giáo dục hoàn thành được nhiệm vụ năm học, đồng thời bảo đảm chất lượng giáo dục, sẵn sàng thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Các cơ sở giáo dục đã xây dựng kế hoạch và phương án dạy học trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo an toàn. Đa số GV đồng thuận, tích cực ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học; chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng và lựa chọn học liệu; bước đầu biết sử dụng các ứng dụng, phần mềm dạy học khi được tập huấn. Phần lớn PH đồng tình với chủ trương của ngành trong dạy học trực tuyến; tạo các điều kiện học tập cho con em qua máy tính, laptop, điện thoại thông minh, kết nối mạng... Việc tổ chức dạy học trực tuyến hiện nay được xem là một trong những giải pháp hiệu quả đối với HS đảm bảo thiết bị và đường truyền internet. Hơn nữa, bộ GD cũng tổ chức nhiều đợt tập huấn và có tài liệu cho GV về kỹ năng tổ chức dạy học trực tuyến. Đến nay, việc dạy học trực tuyến đã đi vào nề nếp và ổn định. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, việc triển khai mô hình “Lớp học đảo ngược” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và trang bị cho người học về lý thuyết và kỹ năng dạy học theo mô hình này để đáp ứng yêu cầu dạy học của giáo dục 4.0 là một việc làm cần thiết. 1.2. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy học Đổi mới PPDH theo hướng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục đang được các nhà trường đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây, các phương pháp dạy học mới đã được triển khai như phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng tạo, tích hợp, liên môn, giáo dục Stem, sơ đồ tư duy, mô hình lớp học đảo ngược... Việc đổi mới phương pháp dạy học để từ đó mà lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học như tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp giữa mô hình lớp học truyền thống với các mô hình dạy học mở, dạy học trực tuyến phù hợp với tình hình mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, khơi gợi và khuyến khích người học tự khẳng định nhu cầu và năng lực của bản thân, đồng thời rèn cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ vào cuộc sống. Vì vậy, việc sử dụng các PPDH hiện đại sẽ góp phần tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. 1.3. Thực trạng quan niệm, nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH. Thực tế cho thấy, quan niệm và nhận thức của GV về đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế: Nhiều GV có tâm lý ngại thay đổi, dạy học theo thói quen; Một số bộ phận cán bộ quản lý và GV chưa có động lực đổi mới, chưa hiểu đúng bản chất của các PPDH và kỹ thuật dạy học tích cực nên vận dụng máy móc; Vẫn còn tâm lý dạy học đáp ứng kiểu kiểm tra, thi cử theo hướng nặng về ghi nhớ nội dung kiến 9
- thức; Chương trình và nội dung dạy học hiện hành thiết kế theo định hướng nội dung gây khó khăn khi đổi mới PPDH; Dự giờ đánh giá giờ dạy chủ yếu thiên về đánh giá các hoạt động dạy của GV, chưa quan tâm các hoạt động học của HS 1.4. Thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT a. Đối với GV: - Việc dạy học nói chung và dạy học Văn nói riêng hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian triển khai đầy đủ các hoạt động học của HS theo chủ đề. - Một số GV vẫn còn thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều; GV chủ động cung cấp kiến thức cho HS, áp đặt những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới HS. Điều này cũng do một phần vì GV sợ “cháy” giáo án - Nhồi nhét kiến thức cũng là hiện tượng phổ biến do GV sợ dạy không kĩ, ảnh hưởng đến kết quả làm bài thi của HS, cho nên không lựa chọn trọng tâm, không có thì giờ nêu vấn đề cho HS trao đổi, thảo luận. Kết quả của lối dạy này cũng là làm cho HS tiếp thu một cách thụ động, một chiều. - Một hiện tượng thường thấy là cách giảng Văn trên lớp như cách nghiên cứu văn học trong khi đó đối với HS, môn Ngữ văn chỉ cần dạy cho HS đọc hiểu, tiếp nhận tác phẩm như một độc giả bình thường là đủ, nghĩa là chỉ cần nắm bắt đúng ý nghĩa, tư tưởng của tác phẩm, một vài nét đặc sắc về nghệ thuật đủ để thưởng thức và gây hứng thú. b. Đối với HS: - Tương ứng với cách dạy học như trên HS sẽ tiếp thu một cách thụ động, theo thói quen: quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì GV đã giảng mà thôi. Tính chất thụ động thể hiện ở việc học thiếu hứng thú, học đối phó, và về nhà chỉ còn biết học thuộc để trả bài và làm bài. Cách học đó tất nhiên cũng không có điều kiện tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo, cũng không được khuyến khích sáng tạo. - HS không biết tự học, không có nhu cầu tự tìm hiểu, nghiên cứu, không biết cách chủ động tự đọc SGK - Học tập thiếu sự hợp tác giữa trò và thầy, giữa trò với trò để có thể nhắc nhở nhau, bổ sung cho nhau, làm cho kiến thức được toàn diện và sâu sắc. - Học thiếu hứng thú, đam mê, thiếu lửa,... mà thiếu những động cơ nội tại ấy việc học tập thường là ít có kết quả. HS cũng không thể bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của mình trước tập thể, cho nên khi phải nói và viết, HS cảm thấy khá khó khăn. Từ những thực trạng trên khiến HS ngày càng chán học Văn. HS thiếu nhiều về kiến thức Ngữ văn, không thấy được cái hay, cái đẹp của văn chương, không biết rung động trước những tác phẩm văn học hay. 10
- Tóm lại, mặc dù đa số GV đã có ý thức đổi mới PPDH Văn, có những GV thật sự tâm huyết với nghề, mong muốn đem lại cho HS những kiến thức, những bài thơ, áng văn mà mình tâm đắc, vẫn còn HS thích học văn, mê văn, có những bài viết hay, sáng tạo... Tuy nhiên, việc đổi mới còn mang tính chất hình thức, thử nghiệm chứ chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN TỰ SỰ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH 2.1. Khảo sát thực trạng. a. Đối tượng khảo sát. - Khảo sát thực trạng dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh: + Khảo sát 6 lớp với tổng số 260 HS, trong đó: Lớp 12A (45); 12D (44); 11A (45); 11D (44), 10A (41); 10D (41) + Khảo sát GV: 10 GV dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh - Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở các lớp 10D (Lớp khối D); 10T (Lớp khối A1) , 10D4 (Lớp thường) tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An b. Nội dung khảo sát: */ Khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh gồm: - Thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn của HS ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. - Thực trạng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực vào việc dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. - Thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. - Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. - Thực trạng về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. */ Khảo sát việc thực hiện mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ Văn 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. - Khảo sát về công tác chỉ đạo, chuẩn bị cơ sở vật chất của nhà trường trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh - Khảo sát năng lực sử dụng công nghệ thông tin của HS trong học tập. - Khảo sát ý thức tự học của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 11
- - Khảo sát thái độ của GV và HS với mô hình dạy học mới. - Khảo sát tính hiệu quả, tính khả thi của mô hình “Lớp học đảo ngược” c. Phương pháp khảo sát: - Quan sát sư phạm: Thông qua dự giờ, quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và động học tập của HS trong quá trình dạy học - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi : Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy học Văn ở trường , cách thức sử dụng phương pháp dạy học mới của GV và hứng thú học tập của HS khi GV sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược”. - Phương pháp trao đổi, phỏng vấn: Phương pháp này hỗ trợ phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, đồng cung cấp một số thông tin cụ thể nhằm tăng độ tin cậy và sức thuyết phục phương pháp điều tra. Nội dung phỏng vấn GV tập trung vào ý nghĩa, quan trọng, yếu tố nào quyết định sự thành công khi sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược”. Với HS, tập trung vào mô hình đảo ngược có tác động tích đối với HS như thế nào? - Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp thực nghiệm có đối chứng nhằm kiểm chứng tính hiệu khả thi khi vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học chủ đề Văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 10. Qua đó, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết đã đề ra. - Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê: Sử dụng phương pháp này để xử lí số liệu, phiếu điều khẳng định tính tin cậy của những số liệu đã thu thập được. Trên cơ sở tiến hành so sánh các giá trị thu được giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng, đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực nghiệm, khẳng định tính khả thi của mô hình dạy học đã đề xuất. 2.2. Kết quả khảo sát: a. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn trong nhà trường của HS Đánh giá của HS Đánh giá của GV Nội dung Rất Không Rất Không Thường Thỉnh Hiếm Thường Thỉnh Hiếm thường bao thường bao xuyên thoảng khi xuyên thoảng khi xuyên giờ xuyên giờ 1. HS tham gia vào các 43 41 127 34 15 1 2 6 1 0 hoạt động học tập 2. HS thực hiện các 35 49 103 60 13 1 1 8 0 0 nhiệm vụ mà GV đề ra 12
- 3. HS tham gia vào việc xây dựng và thực hiện 24 47 49 123 17 0 3 6 1 0 kế hoạch học tập 4. HS tích cực phát biểu 26 49 114 47 24 1 2 6 1 0 xây dựng bài 5. HS tham gia vào việc giải quyết những vấn đề 26 26 98 67 43 1 1 7 1 0 thực tiễn đặt ra trong tác phẩm 6. HS tích cực hợp tác 32 47 132 40 9 2 3 5 0 0 với GV 7. HS trao đổi, chia sẻ 19 27 139 63 12 1 2 6 1 0 với nhau trong học tập 8. HS tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá 24 32 163 35 6 1 2 5 2 0 lẫn nhau Qua kết quả khảo sát về ý thức học tập môn Ngữ Văn của HS ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ta thấy: Với tổng số 260 em HS trên 3 khối được khảo sát thì tỷ lệ HS Rất thường xuyên và Thường xuyên tham gia vào các hoạt động học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, tích cực trong việc xây dựng bài, hợp tác, chia sẻ với nhau trong quá trình học chỉ chiểm khoảng từ 18% - 32%, trong khi đó số HS Thỉnh thoảng và Hiếm khi tham gia vào hoạt động học, thực hiện nhiệm vụ học tập, xây dựng bài, chia sẻ, hợp tác và đánh giá lẫn nhau trong học tập lại chiếm từ 63% - 78%. Điều đó cho thấy HS còn thụ động, chưa thật sự hứng thú, chưa tích cực, chủ động trong học tập, ý thức tự học chưa cao. Đặc biệt, các em chưa có ý thức trong việc giúp đỡ, sẻ chia với nhau trong học tập, kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS còn hạn chế, chủ yếu là GV đánh giá. Bảng 2: Kết quả khảo sát thực trạng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực của GV trong dạy học Văn ở trường Đánh giá của GV Đánh giá của HS Nội Hoàn Hoàn dung Rất Bình Chưa toàn Rất Bình Chưa toàn Tốt Tốt tốt thường tốt không tốt thường tốt không tốt tốt 1. GV cải tiến các phương pháp truyền thống trong dạy 13 39 179 23 6 0 3 8 2 0 học (thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp) 2. GV dạy học bằng cách cải tiến phương pháp truyền 10 34 135 78 3 0 2 7 1 0 thống kết hợp với vận dụng phương pháp dạy học tích cực 13
- 3. GV tổ chức hình thức dạy 62 67 115 15 1 3 6 1 0 0 học toàn lớp 4. GV tổ chức hình thức dạy 37 82 132 8 1 1 4 5 0 0 học toàn lớp với nhóm 5. GV tổ chức hình thức dạy 41 62 127 27 3 2 4 4 0 0 học toàn lớp, nhóm và cá nhân 6. GV gắn dạy học trong trường với dạy học trải 21 32 185 21 1 1 5 4 0 0 nghiệm thực tế Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Đa số HS và GV đều đánh giá việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên còn mang tính chất tức thời, đối phó, chưa đồng bộ, thiếu linh hoạt. Vì thế, các giờ dạy học Văn vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Bảng 3: Kết quả khảo sát thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học Văn ở nhà trường Đánh giá của GV Đánh giá của HS Nội Hoàn Hoàn dung Rất Bình Chưa toàn Rất Bình Chưa toàn Tốt Tốt tốt thường tốt không tốt thường tốt không tốt tốt 1. GV có thái độ, cử chỉ thân 47 63 138 12 2 3 5 2 0 0 thiện, gần gũi với HS 2. GV lắng nghe, chia sẻ, bao 24 45 142 46 3 2 2 5 1 0 dung với HS 3. GV có giải pháp hỗ trợ khi 12 27 176 40 5 1 2 4 3 0 HS gặp khó khăn trong học tập 4. HS tin tưởng, kính trọng 65 95 78 19 3 3 5 2 0 0 thầy, cô 5. HS tích cực hợp tác, vâng lời 43 75 89 50 3 2 2 4 2 0 thầy, cô Bảng 4: Kết quả khảo sát thực trạng về mối quan hệ giữa HS và HS trong học tập môn Ngữ Văn ở trường Đánh giá của HS Đánh giá của GV Nội Hoàn Hoàn Bình dung Rất Bình Chưa toàn Rất Chưa toàn Tốt Tốt thườn tốt thường tốt không tốt tốt không g tốt tốt 1. Giữa HS với HS có mối 35 79 113 28 5 0 3 5 2 0 quan hệ tin cậy 2. Giữa HS với HS có mối 27 67 132 32 2 1 3 5 1 0 quan hệ thân thiện 3. HS thoải mái khi giao tiếp 32 85 111 28 4 1 4 4 1 0 14
- với bạn học 4. HS tích cực giúp đỡ bạn học 26 28 95 91 20 1 1 6 1 1 trong học tập 5. HS hỗ trợ, giúp đỡ nhau khắc phục những vướng mắc, 12 23 76 112 37 0 2 5 2 1 khó khăn trong học tập. Qua kết quả khảo sát mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ta thấy: Có khoảng 15%-60 % GV và HS đánh giá Rất tốt và Tốt về mối quan hệ thân thiện, tin cậy giữa GV và HS, sự kính trọng, lễ phép của HS với GV. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 80-95% HS đánh giá việc GV có giải pháp hỗ trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập và việc HS biết chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong học tập ở mức Bình thường hoặc Chưa tốt. Bảng 5: Kết quả khảo sát thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học Văn của nhà trường Đánh giá của HS Đánh giá của GV Nội Hoàn Hoàn Bình dung Rất Bình Chưa toàn Rất Chưa toàn Tốt Tốt thườn tốt thường tốt khôn tốt tốt không g g tốt tốt 1. Trang bị đầy đủ tivi, máy 23 54 145 35 3 1 3 6 0 0 chiếu cho từng lớp học 2. Phòng học đầy đủ diện tích, ánh sáng, bảng, bàn ghế 34 68 87 62 9 1 3 5 1 0 đạt chuẩn 3. Thư viện trang bị đầy đủ 41 68 143 8 0 2 3 5 0 0 các loại sách báo, tài liệu… 4. Có phòng học thông minh 43 54 127 31 5 2 4 4 0 0 đầy đủ, đạt chuẩn 5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt 0 11 36 172 41 0 2 2 5 1 động dạy học Khảo sát thực trạng cơ cở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ta thấy: Trong những năm qua, nhà trường đã rất chú trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học như: sửa sang phòng học, thay mới bàn ghế, mua sắm máy chiếu, Tivi, lắp đặt phòng học thông minh, kết nối Internet, xây dựng thư viện xanh... Đây chính là điều kiện thuận lợi để GV có thể thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp tình hình mới. 15
- Bảng 6: Kết quả khảo sát việc thực hiện kiểm tra, đánh giá trong việc dạy học Văn ở trường Đánh giá của GV Đánh giá của HS Nội Rất Rất Thườn Không Thườn Không dung thườn Thỉnh Hiếm thườn Thỉnh Hiếm g bao g bao g thoảng khi g thoảng khi xuyên giờ xuyên giờ xuyên xuyên 1. Đánh giá chủ yếu qua các bài kiểm tra, hỏi bài cũ, chấm 121 134 5 0 0 5 5 0 0 0 vở... 2. Đa dạng các hình thức đánh 12 13 87 94 54 1 2 5 2 0 giá 3. GV tự đánh giá 132 127 1 0 0 5 5 0 0 0 4. HS tự đánh giá và đánh giá 12 24 67 135 22 1 1 2 6 0 lẫn nhau 5. Đánh giá công bằng, khách 43 46 126 39 6 2 7 1 0 0 quan Qua khảo sát thực tế tình hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học Văn những năm gần đây ta thấy: Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá bước đầu đã có sự đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập. GV vẫn chủ yếu tự đánh giá qua hình thức làm bài kiểm tra viết, hỏi bài cũ, chấm vở. Có 70% HS cho rằng Thỉnh thoảng và Hiếm khi GV sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá trong dạy học Văn. Có 6/10 GV và 52% HS cho rằng các em hiếm khi được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bảng 7: Kết quả khảo sát thực trạng công tác thực hiện đổi mới PPDH tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Đánh giá của GV Đánh giá của HS Nội Hoàn Hoàn Bình dung Rất Bình Chưa toàn Rất Chưa toàn Tốt Tốt thườn tốt thường tốt không tốt tốt không g tốt tốt 1. Nhà trường chỉ đạo GV tích cực 21 74 157 8 0 2 6 2 0 0 đổi mới PPDH 2. Tổ chức các hình thức dạy học khuyến khích sự tham gia chủ động tích cực của HS (Ngoại khóa, 19 43 126 64 8 2 6 2 0 0 câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo, Trải nghiệm thực tế... 3. Lựa chọn và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với năng 23 48 157 22 10 1 2 6 1 0 lực và trình độ của học sinh 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 260 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp 10 THPT
41 p | 44 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT
55 p | 48 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua một vài hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tạo cảm hứng học kĩ năng nói – viết Tiếng Anh của học sinh (an application of ability development orientation through some extra curricular activities to promote student’s learning of speaking and writing skill )
22 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học Phổ Thông
55 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn