Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xác định hệ thống các bài tập chuyên môn trong chạy cự ly 800m. Qua đó để dần hoàn thiện chương trình tài liệu trong các trường phổ thông trung học, đồng thời lấy đó làm hệ thống các bài tập nhằm huấn luyện đội tuyển điền kinh của trường để tham gia các giải phong trào và các giải thi đấu lớn do thành phố tổ chức... Thông qua các bài tập sẽ giúp các em rèn luyện thêm ý trí, đạo đức, tính kiên trì trong học tập cũng như trong cuộc sống. Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt giáo dục và giáo dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu...............................................................................................................3 2. Tên đề tài..................................................................................................................... .4 3. Tác giả sáng kiến.........................................................................................................4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến........................................................................................4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.........................................................................................4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.................................................4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến.....................................................................................5 I. Đặt v ấn đề.....................................................................................................................6 II.Giải quyết vấn đề...........................................................................................................9 III.Kết luận và kiến nghị...................................................................................................23 8. Những thông tin cần được bảo mật......................................................................23 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến….......................................................23 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến….. …………23 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................25 1
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 2 THPT Trung học phổ thông 3 VĐV Vận động viên 4 TDTT Thể dục thể thao 5 SBCM Sức bền chuyên môn 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là tổng hợp thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và vận dụng những biện pháp chuyên môn, để điều khiển sự phát triển thể chất của con người nhằm nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Thể dục thể thao với cuộc sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên con người từ xa xưa tới nay luôn luôn rèn luyện sức khỏe để lao động phục vụ cuộc sống và bảo vệ Tổ quốc. Vào ngày 27 tháng 3 năm 1946 Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã kêu gọi toàn dân tập thể dục “Giữ gìn dân chủ xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Một người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt, một người dân khỏe mạnh làm cho cả nước khỏe mạnh”. Vì thế “Luyện tập thể dục bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của người dân yêu nước”. Thể dục thể thao nói chung và môn thể dục trong nhà trường nói riêng, môn thể dục giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một trong những biện pháp tích cực tác động nhiều đến sức khỏe học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản, làm cơ sở cho học sinh rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức, tác phong con người mới. Và luật giáo dục sửa đổi năm 2010 (Điều 5) đã qui định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê tự học tập và ý trí vươn lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam”. 3
- Ngành giáo dục và đào tạo của chúng ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của môn thể dục, vì vậy đã đưa bộ môn thể dục vào trong chương trình học bắt buộc cho các cấp học, đồng thời tổ chức các giải cho học sinh tham gia thi tài như : Giải chạy báo, Hội khỏe phù đổng, để kích thích học tập và tập luyện hơn. Đặc biệt trong đó có môn Điền kinh thu hút được nhiều người tham gia tập luyện và học sinh tìm hiểu, hưởng ứng tập luyện tích cực. Nhưng xét về thực tế ở môn Điền kinh thường có hai giải chủ yếu giành cho học sinh THPT là: Giải Đại hội TDTT và Hội khỏe phù đổng . Nhưng tôi thấy các VĐV, học sinh của chúng ta thi đấu hiệu quả chưa cao vì nền tảng thể lực chuyên môn còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của những cự ly chạy như: 400m, 800m, 8oom, 3000m, 5000m. Chính vì thế tôi thấy trong giờ giảng dạy cho học sinh ở trường trung học phổ thông việc đưa các bài tập bổ trợ thể lực và phương pháp huấn luyện là rất cần thiết và rất quan trọng để nâng cao thể lực cho học sinh, để đáp ứng yêu cầu thể lực để thực hiện đúng các kỹ thuật, chiến thuật trong quá trình học tập và tham gia đội tuyển và thi đấu. Đặc biệt môn điền kinh là môn đòi hỏi nền thể lực cao, nếu thể lực của các em yếu thì sẽ không duy chì tốc độ của bài tập cũng như kỹ thuật của bài tập, và trong thi đấu. Vì vậy trong những năm qua tôi đã áp dụng một số bài tập bổ trợ trong giảng dạy và công tác huấn luyện đội tuyển của trường THPT Hai Bà Trưng. Tôi thấy hiệu quả của các bài tập tôi đưa ra đạt hiệu quả tương đối là rõ rệt, vì vậy tôi lấy tên sáng kiến kinh nghiệm là: “Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng”. 2. Tên sáng kiến: “Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng”. 3. Tác giả sáng kiến: 4
- Họ và tên: Đỗ Thị Thúy Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THPT Hai Bà Trưng Số điện thoại: 0989345158; E_mail: dothithuy.gvhaibatrung@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Thúy 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy và huấn luyện môn chạy bền. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 11/2019 01/2020 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 5
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Mục đích nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu SKKN này, nhằm xác định hệ thống các bài tập chuyên môn trong chạy cự ly 800m. Qua đó để dần hoàn thiện chương trình tài liệu trong các trường phổ thông trung học, đồng thời lấy đó làm hệ thống các bài tập nhằm huấn luyện đội tuyển điền kinh của trường để tham gia các giải phong trào và các giải thi đấu lớn do thành phố tổ chức... Thông qua các bài tập sẽ giúp các em rèn luyện thêm ý trí, đạo đức, tính kiên trì trong học tập cũng như trong cuộc sống. Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong khi tiến hành nghiên cứu SKKN tôi đưa ra những nhiệm vụ sau: + Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường THPT Hai Bà Trưng. + Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường THPT Hai Bà Trưng. 3.Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ứng dụng 3.1. Thời gian nghiên cứu: SKKN này được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020. Cụ thể: Giai đoạn 1: Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 giải quyết những nhiệm vụ sau: + Xác định tên SKKN . 6
- + Thu thập tài liệu, lập đề cương nghiên cứu + Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn chạy cự ly 800m. Giai đoạn 2: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020 giải quyết những nhiệm vụ sau: + Tiến hành kiểm tra các bài tập. + Tiến hành xây dựng các bài tập. + Retest để đánh giá độ tin cậy, tính thông báo. Giai đoạn 3: Từ tháng 1 năm 2019 đến giữa tháng 2 năm 2020: Hoàn chỉnh SKKN với những công việc: + Viết bản thảo SKKN. + Hoàn thiện và in ấn SKKN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: 20 nữ VĐV điền kinh có thành tích tốt nhất đã được tuyển chọn qua những cuộc thi do cấp trường tổ chức. Sau đó tôi lại cho 20 học sinh nam này tiếp tục thi đấu 2 nội dung chạy 100m và chạy 800m để lấy thành tích so sánh trước khi đưa vào tập luyện những bài tập mà tôi lựa chọn.Thành tích được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: THÀNH TÍCH CHẠY 100m, CHẠY 800m TRƯỚC TẬP LUYỆN CỦA CÁC VĐV TT Họ và tên Chạy 100m Chạy 800m 1 Nguyễn Thị Thu Huyền 15,5'' 3,37' 2 Nguyễn Thị Lan 15,9'' 3,37' 3 Nguyễn thị Thắm 15,7'' 3,38' 4 Lê Thị Kim Anh 15,3'' 3,33' 5 Kiều Thị Thủy 15,2'' 3,30' 6 Đỗ Thị Trang 16,4'' 3,42' 7
- 7 Nguyễn Thị Trung Hiếu 15,8'' 3,38' 8 Nguyễn Thị Oanh 15,2'' 3,35' 9 Nguyễn Thị Phương 15,2'' 3,34' 10 Nguyễn Như Quỳnh 16,5'' 3,46' 11 Nguyễn Hải Yến 14,8'' 3,28' 12 Nguyễn Thu Phương 15,1'' 3,36' 13 Đặng Kim Dung 15,2'' 5,40' 14 Đỗ Thị Sao 15,8'' 3,39' 15 Hoàng Thị Ánh 16,5'' 3,44' 16 Nguyễn Thu Hương 15,9'' 5,53' 17 Nguyễn Quỳnh Chi 16,1'' 3,45' 18 Phạm Thu Hà 15,3'' 3,32' 19 Lê Thị Tâm 15,4'' 3,38' 20 Nguyễn Thị Thương 15,2'' 3,35' 3.3. Phạm vi nghiên cứu ứng dụng: Chủ yếu là các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn được sử dụng vào huấn luyện cự ly 800m cho 20 nữ VĐV điền kinh của trường và được nghiên cứu tại Trường THPT Hai Bà Trưng. IV. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ trên tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp kiểm tra sư phạm. Đây là phương pháp rất quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các lĩnh vực tuyển chọn, huấn luyện giảng dạy các môn TDTT trong đó có môn chạy cự ly 800m. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm tìm hiểu mức độ phát triển tố chất, sức bền chuyên môn cự ly 8
- chạy 800m cho các vđv để làm cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập. Các bài tập kiểm tra gồm các bài tập đã được lựa chọn qua nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. Phân tích và tổng hợp tài liệu là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu nhằm tiếp cận vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận cho việc phân tích kết quả nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp này được sử dụng khi chúng tôi thu thập số liệu và chúng tôi đã trao đổi trực tiếp với các giáo viên giảng dạy thể dục ở các trường phổ thông về phong trào phát triển TDTT nói chung và môn điền kinh nói riêng ở trường THPT. Phương pháp quan sát sư phạm. Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình thực nghiệm sư phạm cũng như trong suốt quá trình thực nghiệm. Các dấu hiệu quan sát được chúng tôi sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá các số liệu nghiên cứu thu được của quá trình thực nghiệm và được sử dụng trong phần kết quả nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm so sánh kết quả thực nghiệm để đạt được mục đích nghiên cứu khoa học trong một thời gian dự định. Trong huấn luyện thông qua các phương pháp thực nghiệm để phân biệt khả năng và trình độ trong các số liệu thực nghiệm. Khi sử dụng phương pháp thực nghiệm cần dựa vào tính chất của vấn đề và nhiệm vụ cần thiết để hoàn thành. Xây dựng kế hoạch phải thiết thực đối với đối tượng huấn luyện cần căn cứ vào giới tính, trình độ, lứa tuổi, loại hình kỹ thuật và đặc điểm cá nhân. 9
- Sau khi xây dựng xong hệ thống bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV điền kinh của trường, chúng tôi đi tới thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu gồm 20 nữ VĐV. Nhóm đối chứng gồm 10 VĐV nữ tập theo chương trình do những giáo viên của trường giảng dạy. Nhóm thực nghiệm gồm 10 VĐV nữ tập theo nội dung, chương trình huấn luyện của tôi bằng việc tập luyện các bài tập mà tôi đã xây dựng và lựa chọn trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp toán học thống kê. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các công thức toán thống kê sau: n xi Số trung bình: X= i =1 n �( X − X A ) +�( X B − X B ) 2 2 Phương sai: δ 2 = A (n 30) n A + nB − 2 XA − XB t= So sánh hai số trung bình: δ A2 δ B2 + n A nB Tính nhịp độ tăng trưởng qua chỉ số Brodip: v −v W% = (v +1v ) *0,5 2 *100% 1 2 Trong đó: W%: Nhịp độ tăng trưởng V1: Thành tích kiểm tra ban đầu V1: Thành tích kiểm tra sau 10
- II.GẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Để giải quyết vấn đề của SKKN: “Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng” trước hết tôi đi lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn cự ly chạy 800m, sau đó đánh giá hiệu quả của các bài tập đó trên nhóm đối tượng cần nghiên cứu. 1.1. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường. Để lựa chọn được những bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường, chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm, quan điểm về sức bền, hiểu rõ được Cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy cự ly 800m cho các vận động viên điền kinh. 1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về sức bền. Theo sách lý luận và phương pháp thể dục thể thao xuất bản năm 1993 cho rằng: Sức bền là khả năng duy trì vận động trong thời gian dài nhất mà có thể chịu được. Như vậy có thể nói sức bền luôn luôn liên quan đến mệt mỏi và cho phép chúng ta hiểu rằng: Mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do sự vận động gây nên. Theo quan điểm của các nhà TDTT thì sức bền gồm sức bền chung (sức bền cơ sở), sức bền chuyên môn và sức bền tốc độ. Trong đó sức bền chung là sức bền trong một hoạt động kéo dài với cường độ trung bình thu hút toàn bộ hệ cơ tham gia hoạt 11
- động, sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập nhất định. Schuabal (Đức) cho rằng: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể VĐV khi thực hiện lượng vận động. Matukeev khái niệm rằng: Sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng lại sự mệt mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động chuyên môn.Đặc biệt là vận động viên tối ưu khả năng chức phận của cơ thể đối với việc đạt thành tích cao trong môn thể thao lựa chọn. Theo quan điểm của các nhà sinh lý học TDTT cho rằng: Việc tập luyện sức bền có ảnh hưởng rất lớn tới hệ thống các cơ quan cơ thể của người tập. Cụ thể là tập luyện sức bền làm tăng lượng máu tuần hoàn, lượng máu lưu thông nhanh hơn người thường, đối với hệ tim mạch thì làm giảm tần số co bóp của tim và phì đại cơ tim, buồng tim, với hệ cơ thì làm tăng mao mạch cơ… 1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy cự ly 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường THPT Hai Bà Trưng. Cơ sở lý luận trong giáo dục sức bền: Như chúng, ta đã biết rằng, khi thực hiện một hoạt động tương đối căng thẳng nào đó thì sau một thời gian con người cảm thấy việc thực hiện bài tập đó càng trở lên khó khăn hơn. Bên ngoài có thể nhận thấy một cách khách quan qua một số dấu hiệu tương đối rõ rệt như cơ mặt căng thẳng, mặt đỏ, toát mồ hôi, khi đó cơ thể diễn ra những biến đổi sinh lý khá sâu sắc. Mặc dù khó khăn dần tăng nhưng con người vẫn có thể duy trì được cường độ hoạt động như cự ly trong một số thời gian nhờ những nỗ lực ý chí lớn. Trạng thái đó được gọi là giai đoạn mệt mỏi có bù, nếu cường độ hoạt động giảm đi mặc dù nỗ lực ý chí tăng lên thì người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi mất bù. Việc giảm sút tạm thời năng lực hoạt động do sự vận động gây lên gọi là mệt mỏi. Mệt mỏi biểu hiện ở các mặt hoạt động của cơ thể trở lên khó khăn hơn hoặc không tiếp tục với hiệu quả cũ. 12
- Nếu cho một số người cùng thực hiện nhiệm vụ nào đó thì hiện tượng mệt mỏi của các em sẽ xuất hiện ở những thời điểm khác nhau. Đó là mức độ phát triển sức bền khác nhau, như vậy có thể định nghĩa sức bền như sau: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó mà hoạt động vận động của con người rất phong phú và cơ chế mệt mỏi của mỗi loại mang tính đặc thù khác nhau. Do vậy sức bền chia thành nhiều loại, chủ yếu là sức bền chung và sức bền chuyên môn. Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung bình có sự tham gia phần lớn hệ cơ Sức bền đối với một hoạt động nhất định được lựa chọn làm đối tượng chuyên sâu gọi đó là sức bền chuyên môn. Như vậy trong cự ly chạy 800m, yếu tố chính quyết định đến thành tích đó là sức bền chuyên môn. Việc phát triển sức bền chuyên môn phải dựa vào các phương pháp giáo dục sức bền mà trong đó có sự kết hợp năm yếu tố cơ bản là: lượng vận động, cường độ (tốc độ di chuyển) bài tập, thời gian thực hiện bài tập thời gian nghỉ giữa quãng, tính chất nghỉ ngơi số lần lặp lại. Nếu thay đổi một trong năm thành phần trên của lượng vận động thì sẽ thay đổi diễn biến sinh lý trong cơ thể và từ đó có thể nói nó có tác dụng trực tiếp đến đến việc thay đổi thành tích. Chính vì vậy chúng tôi dựa vào 5 yếu tố trên để đưa ra các bài tập có lượng vận động phù hợp trong quá trình giáo dục sức bền. Chạy cự ly 800m là một hoạt động, quá trình ưa – yếm khí xảy ra, vì thế việc nâng cao khả năng ưa khí trong quá trình giáo dục phát triển sức bền không thể thiếu được phương pháp nâng cao khả năng ưa khí giải quyết các nhiệm vụ sau. Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa làm cho hệ tuần hoàn hô hấp nhanh chóng đạt mức hoạt động với hiệu suất cao mà chủ yếu sử dụng các phương pháp sau đây: Để nâng cao khả năng ưa khí, phương pháp đồng đều liên tục, phương pháp biến đổi và lặp lại các phương pháp này có cấu trúc thành phần của lượng vận động như sau: 13
- Cường độ hoạt động: cần phải cao hơn mức giới hạn và ở khoảng từ 85% cường độ tối đa, cường độ này cần được xác định sao cho vào cuối lúc hoạt động tần số tim phải tương đối cao vào khoảng 180 lần/phút. Độ dài cự ly phải chọn sao cho thời gian không quá 1giờ đến 1giờ 30’. Chỉ trong điều kiện này hoạt động mới diễn ra trong điều kiện nợ oxy và hấp thụ oxy đạt mức tối đa vào lúc nghỉ ngơi. Cần làm sao để hoạt động sau được tiến hành trên cơ sở biến đổi thuận lợi của hoạt động trước đó nếu xác định theo thể tích tâm thu thì khoảng cách nghỉ đó đối với các em học sinh có tập luyện. Tính chất nghỉ ngơi: cần xen kẽ các khoảng cách nghỉ ngơi và hoạt động với cường độ thấp. Số lần lặp lại: tuỳ thuộc vào tần số nhịp tim để định mức lượng vận động. Ngoài ra còn kết hợp thở trong chạy cự ly 800m để nâng cao khả năng ưa khí, phương pháp nâng cao khả năng yếm khí trước hết khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí, bởi vì quá trình trả nợ oxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì phần trả nợ oxy trong lúc vận động đó sẽ lớn hơn và hiệu quả của hoạt động cơ thể sẽ tăng lên. Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ các phản ứng phân huỷ phốt pho creatin và phân huỷ gluco đồng thời nâng cao khả năng chịu đựng trạng thái nợ oxy ở mức độ cao. Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng huỷ phốt pho creatin có những đặc điểm sau: Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút. Thời gian của bài tập chỉ giới hạn từ (7’ 10’), sở dĩ như vậy là vì dự trữ huỷ phốt pho creatin trong cơ rất ít, sự phân huỷ hợp chất này chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn (7’– 10’) sau khi bắt đầu hoạt động. 14
- Thời gian nghỉ giữa quãng (5’8’) đó là thời gian để hồi phục huỷ phốt pho creatin, sự phân huỷ phốt pho creatin tạo ra axit lactic nên tốc độ trả nợ oxy diễn ra khá nhanh. Nhưng do dự trữ phốt pho creatin trong cơ ít sau 34 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế gluco phân sẽ tăng lên còn cơ chế phốt pho creatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này người ta chia các bài tập thành 3 nhóm, mỗi nhóm 34 lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài 10’ 15’ (đủ để oxy hoá phân axit lactic và bảo đảm duy trì được trạng thái hưng phấn cao của các trung khu thần kinh). Hình thức nghỉ ngơi, nghỉ ngơi tích cực. Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của các em sao cho tốc độ không bị giảm (chia các bài tập thành các nhóm để để tăng tổng số lần lặp lại, nâng cao được khối lượng vận động). Để hoàn thiện cơ chế glucophân, sử dụng các bài tập có đặc điểm sau: Cường độ bài tập 90 95% tốc độ tối đa ở cự ly tương ứng được sử dụng sau một số lần lặp lại, chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm một tí nhưng vẫn được coi là xấp xỉ tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể từ 20’’ 2 phút chạy từ (600200)m, khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Cơ sở của thực nghiệm trong đó người ta nhận thấy nồng độ axit lactic chỉ xác định của quá trình gluco phân trong máu đạt mức cao không phải lúc kết thúc bài tập. Mục đích bài tập làm cho cả cơ thể thích nghi trạng thái nợ oxy thể hiện ở nồng độ axit lactic trong máu cao so với khoảng cách nghỉ ngơi giảm dần. Tính chất nghỉ ngơi không cần phải nghỉ ngơi tích cực như trạng thái hoàn toàn yên tĩnh. Số lần lặp lại trong hoạt động có các khoảng nghỉ giảm thường thông qua 4 lần vì trạng thái mệt mỏi tăng nhanh. Cơ sở sinh lý trong hoạt động sức bền chuyên môn: Theo pharaphen: các bài tập định lượng được chia thành hai nhóm chính đó là các bài tập có chu kỳ. Các bài tập được chia ra thành các nhóm phụ thuộc vào công suất tôi đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy cự ly 800m là hoạt động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm về biến đổi sinh lý như sau: 15
- Yêu cầu về lực và tốc độ cơ trong chạy cự ly 800m không đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu hoạt động và tiếp tục tăng nhanh nhất là cuối của chạy 800m, lượng máu trong chạy cự ly 800m có những thay đổi rõ rệt, số lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động từ khu dự trữ số lượng hồng cầu, bạch cầu và hêmôglobin trong một đơn vị thể tích máu tăng lên. Thành phần của huyết tương cũng thay đổi hàm lượng Glucoza huyết tăng lên do quá trình phân giải glucozen trong gan được tăng cường hàm lượng axit lactic trong máu tăng do quá trình phân giải yếm khí glucoza, làm cho phản ứng của máu trở thành axit, độ pH giảm làm cho trạng thái nội môi của cơ thể mất cân bằng ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tần số co bóp của tim tăng lên nhanh chóng đạt 180 200 lần /phút. Huyết áp tăng 180 200 mmHg, huyết áp tối thiểu hơi tăng hoặc không thay đổi, thể tích tâm thu tăng rất mạnh so với mức yên tĩnh. Sau 3 đến 4 phút hoạt động thể tích đạt 35 40 lần/phút. Tần số hệ hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi kết thúc thời gian hoạt động chạy cự ly 8oom sẽ đạt mức tối đa của mỗi người. Tỉ lệ thành phần của nợ oxi trong các bài tập dưới cực đại biến đổi khác nhau phụ thuộc vào thời gian hoạt động. Trong chạy cự ly 8oom thời gian kéo dài 5 6 phút, sự phân giải ATP và CP chỉ chiếm 20% và 5% do phân giải yếm khí và 25% do các quá trình ưa khí. Nguồn cung cấp glucoza chủ yếu là glucozen trong cơ. Việc sử dụng glucoza trong máu ở đây rất hạn chế, việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào thời gian và tính chất hoạt động cụ thể 25 40kcal/phút, hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể. Mồ hôi tiết ra, thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng hơi. Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy cự ly 800m là do các sản phẩm trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ pH và nội môi về phía axit. Như vậy chạy cự ly 800m yêu cầu tương đối cao và khả năng yếm khí cũng như ưa khí của các em học sinh. Vì vậy chạy 800m còn gọi là hoạt động trạng thái ưa yếm khí hay là bài tập mang tính hỗn hợp. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT 16
- * Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT: Ở lứa tuổi này, cơ thể các em đã phát triển tương đổi hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục lớn lên nhưng tốc độ lớn chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao hơn. Cụ thể: Hệ xương: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương vẫn còn dài, nhưng sụn chuyển thành xương ít, cột sống đã được ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa được củng cố, vẫn dễ bị cong. Hệ cơ: Ở giai đoạn này, cơ bắp phát triển nhanh, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng, nhưng cơ đồng đều chủ yếu cơ nhỏ và dài, do đó khi hoạt động nhanh dẫn đến mệt mỏi. Vì sự phát triển không cân đối đó nên trong quá trình giảng dạy giáo viên phải chú ý đến phát triển cơ bắp cho các em nhằm phát triển một cách hoàn thiện cho hệ cơ của các em. Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và hoàn thiện trọng lượng và sức chứa của tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, tim mỗi phút đập từ 70 80 lần, phản ứng của tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt. Sau vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng nên ở lứa tuổi này có thể tập những bài tập dai sức. Hệ hô hấp: đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam là từ 65 73cm. Trong tập luyện thể dục thể thao cần chú ý thở sâu và thở chủ yếu bằng mũi. Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy, nhất là khả năng phân tích, tổng hợp trừu tượng hoá phát triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản sạ có điều kiện. Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh của các tuyến giáp trong tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn hệ thần kinh chiếm ưu thế và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Tuy nhiên với một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Vì vậy cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, tận dụng các hình thức trò chơi thi dấu, hoàn thành tốt các bài tập đã đề ra. 17
- * Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT: Ở lứa tuổi này, các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết không phải là trẻ con như lứa tuổi trước. Các em đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, hoạt động có nhiều hoài bão. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môi trường tác động nên thường tự đánh giá cao về mình. Sự thành công tạo nên sự kiêu ngạo và khi thất bại, các em trở nên tự ti, rụt rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong tập luyện thể thao cho lứa tuổi này. Vì vậy cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hướng và động viên các em, hoàn thành tốt các nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng, động viên đúng mức, kịp thời. Trong quá trình giảng dạy, dần dần từng bước động viên những học sinh tiếp thu chậm. Từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng và hiệu quả của bài tập được nâng lên. 1.1.3. Nhiệm vụ giảng dạy sức bền bao gồm: Nhiệm vụ chính của tập luyện sức bền chuyên môn là phát triển khả năng ưa khí. Việc này đòi hỏi phải nâng cao khả năng hấp thụ oxy hoá của tề bào, của các cơ chịu lượng vận động. Ngoài sức bền chuyên môn ra còn phải hoàn thiện kỹ thuật thể thao, còn phải phát triển các phẩm chất cá nhân như: khả năng chịu đựng, ý chí nghị lực tự chủ, tin tưởng, cứng rắn… Do đó, một nhiệm vụ quan trọng nữa của tập luyện sức bền chuyên môn là làm cho các vận động viên có khả năng hoàn thành kết quả một khối lượng vận động ngày càng lớn hơn khi tăng tốc độ và qua đó có thể thường xuyên mở ra những dự trữ mới. Hình thức thể hiện điển hình của tập luyện sức bền chuyên môn là một khối lượng vận động lớn và tăng lên có hệ thống trong từng buổi tập. Tốc độ trong các lượng vận động này chỉ cao tới mức sự sẵn sàng sử dụng năng lượng cụ thể xảy ra một cách rộng rãi nhất theo con đường oxy hoá (và khí). Tuy nhiên các cường độ của chu kỳ đơn giản cần phải gần giống các yêu cầu thi đấu chuyên môn tới mức cho 18
- phép. Vì vậy phải phát triển sức bền cho các em học sinh là rất cần thiết vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thành tích thể thao tiếp theo và chuẩn bị cho việc nâng cao thành tích sau này. Ổn định sức khoẻ thông qua phát triển toàn diện các cơ quan trong cơ thể. Tính kiên trì và chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhờ tập luyện sức bền mà chức năng của hệ hô hấp, tuần hoàn, điều hoà thân nhiệt và hệ thống thần kinh tốt hơn. tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất khác như: sức nhanh, sức mạnh, bởi vì các chức năng hệ thống cơ quan trong cơ thể và hệ thống thần kinh, cơ bắp chống lại biểu hiện mệt mỏi sau lượng vận động cao. Giáo dục tính kiên trì, bền bỉ, lý trí giành chiến thắng đối với việc tăng lượng vận động liên tục trong quá trình tập luyện như quyết tâm, ý thức, tự chủ và vui vẻ… Để lựa chọn các bài tập phù hợp và có hiệu quả chúng tôi tiến hành như sau: + Xây dựng nguyên tắc lựa chọn. + Tiến hành trao đổi với những giáo viên trong và ngoài trường để xây dựng những bài tập có nhiều ý kiến ủng hộ. Về nguyên tắc xây dựng bài tập, chúng tôi xác định những bài tập phải đáp ứng được những yêu cầu sau: Bài tập phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng giảng dạy. Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học, cơ sở lý luận và phương pháp, nguyên tắc giáo dục thể chất. Bài tập phải dựa vào đặc điểm chuyên môn chuyên sâu của cự ly chạy 800m. Bài tập phải phù hợp với các thời kỳ giảng dạy. Bài tập có đa số ý kiến đồng nghiệp ủng hộ. Từ nguyên tắc đó, tôi đã xem xét, xây dựng được bài tập cơ bản như sau: * Bài tập 1: Chạy việt dã trên địa hình tự nhiên, chạy 2 3km. Yêu cầu: Tốc độ chạy sao cho mạch vào khoảng 140 150 lần/phút; tăng tốc độ khoảng 170 – 180 lần/phút. Mục đích: Phát triển sức bền ưa khí. 19
- * Bài tập 2: Chạy biến tốc (100m + 100m) x 4 lần + 2 tổ. Yêu cầu: 100m nhanh chạy 80 85% cường độ tối đa, 100m chậm chạy nâng cao trọng tâm cơ thể, thời gian nghỉ giữa các tổ từ 7 8 phút. Mục đích: Phát triển sức bền ưa yếm khí. * Bài tập 3: Chạy biến tốc 200m nhanh + 200m chậm x 3 lần + 2 tổ. Yêu cầu: Các đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 75 80% cường độ tối đa, các đoạn chạy chậm chạy dài bước, nâng cao trọng tâm cơ thể, hít thở sâu, thời gian nghỉ giữa các tổ từ 7 8 phút. Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng thích nghi của các cơ quan trong cơ thể đối với sự thay đổi của lượng vận động, đặc biệt là giáo dục khả năng sức bền ưa yếm khí. * Bài tập 4: Chạy lặp lại các đoạn: (800m 600m 1000m) x 1 lần. Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ từ 8 10 phút. Mục đích: Phát triển sức bền chuyên môn. * Bài tập 5: Chạy lặp lại 2 x 1000m Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ từ 8 10 phút. Mục đích: Phát triển sức bền chuyên môn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 78 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp 10 THPT
41 p | 44 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT
55 p | 50 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua một vài hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tạo cảm hứng học kĩ năng nói – viết Tiếng Anh của học sinh (an application of ability development orientation through some extra curricular activities to promote student’s learning of speaking and writing skill )
22 p | 40 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học Phổ Thông
55 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn