intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp học qua các bài tập lớn Project-based learning để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

145
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của sáng kiến tìm hiểu thái độ của các em đối với đường hướng học qua các bài tập lớn (Project-based learning) để phát triển kỹ năng sử dụng Tiếng Anh trong các nhóm nhỏ. Trên cơ sở đó rút ra những lưu ý khi áp dụng đường hướng dạy và học qua các bài tập lớn cho giáo viên cũng như học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp học qua các bài tập lớn Project-based learning để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ

  1. PHẦN MỘT: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài (Rationale) Ngày nay nhu cầu sử dụng tiếng Anh để học tập, nghiên cứu, làm việc và  sinh sống trong các điều kiện trong nước và quốc tế ngày một tăng cả  về  số  lượng và chất lượng. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập nhanh sâu và mạnh  như  hiện nay nhu cầu  ấy càng trở  nên bức thiết đối với không chỉ  riêng mỗi   cá nhân mà mà còn của cả dân tộc. Những nhu cầu việc dạy và học ngoại ngữ đó đòi hỏi phải có một sự thay   đổi toàn diện trong tất cả  các cấp học, ngành học, tài liệu,cơ  sở  vật chất,   phương pháp, thái độ  động cơ  của tất cả  mọi đối tượng tham gia vào quá  trình dạy và học ngoại ngữ, cụ  thể   ở đây là Tiếng Anh. Đứng trước những  đòi hỏi đó, bộ  Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đề  án ngoại ngữ  quốc gia   2020 theo quyết định số  1400/QĐTTg ngày 30/9/2008. Đề  án đã đưa ra mục   tiêu chung là “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống   giáo dục quốc dân” “nhằm đến năm 2020 đa số  các thanh niên Việt Nam có   thể  đủ  năng lực ngoại ngữ  sử  dụng độc lập, tự  tin trong giao tiếp, học tập   làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ  trở  thành thế  mạnh của người Việt Nam, phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để thực hiện được mục tiêu đó, bộ giáo dục và đào tạo đã tiến hành nhiều  biện pháp cụ  thể, trong đó đổi mới sách giáo khoa là một trong những giải  pháp giúp cho việc dạy và học tiếng Anh có nhiều biến đổi tích cực. Bộ  sách Tiếng Anh 10 mới là một trong những tài liệu đang được thực  hiện dạy thí điểm ở một số trường THPT trên toàn quốc. Trong bộ sách điểm   khác biệt nổi bật so với bộ sách cũ là có phần Project hay còn được gọi là bài   tập lớn hay bài tập dự án sau mỗi đơn vị bài học. Để  tìm hiểu kỹ  hơn về  phần này cũng như  phát huy được tối đa những  hiệu quả mà nó mang lại, chúng tôi đã tiến hành thực hiện và nghiên cứu đề  tài: “Áp dụng phương pháp học qua các bài tập lớn Project­based learning để  phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ” 2. Mục đích nghiên cứu (Aims of the study) 1
  2. Với cách đặt vấn đề  trên, nghiên cứu này nhằm đạt được những mục đích  dưới đây: ­ Tìm hiểu thái độ của các em đối với đường hướng học qua các bài tập  lớn (Project­based learning) để  phát triển kỹ  năng sử  dụng Tiếng Anh  trong các nhóm nhỏ. ­ Tìm hiểu xem việc áp dụng các bài tập lớn đối với việc phát triển kỹ  năng sử dụng tiếng Anh đối với học sinh lớp 10 trường THPT Lý Nhân  có hiệu quả ở mức độ nào. ­ Trên cơ sở đó rút ra những lưu ý khi áp dụng đường hướng dạy và học   qua các bài tập lớn cho giáo viên cũng như học sinh. 3. Câu hỏi nghiên cứu (Research questions) Để đạt được mục đích trên đây, nghiên cứu này được thực hiện để trả lời các  câu hỏi sau: 1. Thái độ của các em đối với việc học tập qua các bài tập dự án/ bài tập  lớn như thế nào? 2. Việc học tiếng Anh thông qua các bài tập lớn để nâng cao khả năng sử  dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ có hiệu quả ở mức độ nào? 4. Đối tượng nghiên cứu (Subject of the study) Đối tượng nghiên cứu của đề  tài này là phương pháp học tập thông qua các   bài tập lớn (Project­based learning). 5. Phương pháp nghiên cứu (Research method) Với mục đích đề ra cho nghiên cứu này là tìm Thái độ của các em đối với  việc học tập qua các bài tập dự án/ bài tập lớn như thế nào và việc học tiếng  Anh thông qua các bài tập lớn để nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh trong   các nhóm nhỏ  có hiệu quả  hay không như  đã nêu trên chúng tôi lựa chọn  phương pháp khảo sát (survey) cho nghiên cứu này. Căn cứ vào mục đích đề  ra   trong   phần   1.3   trên   đây,   thực   chất   đây   là   một   nghiên   cứu   miêu   tả  (Descriptive study). Theo ý kiến của Best (1970), nghiên cứu miêu tả  trong  giáo dục quan tâm đến các vấn đề như: 2
  3. điều kiện hay các mối quan hệ  tồn hữu; những cách làm thực tế  đang   phổ   biến;   những   đức   tin,   quan   niệm   hoặc   thái   độ   hiện   tại   của   đối   tượng; những quá trình đang diễn ra; những hiệu quả mà người ta cảm   nhận được; hay những xu hướng đang trở nên rõ nét (tr.156) Với định nghĩa như  trên việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu miêu tả  để  đạt được những mục đích đề  ra trong nghiên cứu này là hoàn toàn phù  hợp. Các phương pháp thu thập số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao  gồm: a) phiếu câu hỏi khảo sát dành cho học sinh; b) quan sát, ghi chép và c)   phỏng vấn học sinh. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu (Scope of the study) Như  đã trình bày  ở  trên, nghiên cứu này chỉ  giới hạn  ở  mục đích tìm ra  thái độ  của các em đồng thời xem đường hướng này có hiệu quả   ở  mức độ  nào . Số lượng mẫu nghiên cứu (participants) khá hạn chế, là những học sinh   lớp tiếng Anh thí điểm do người nghiên cứu  đồng thời là giáo viên trực tiếp  giảng dạy. Do đó sự  khái quát hóa không nằm trong phạm vi của nghiên cứu  này. 7. Tầm quan trọng của nghiên cứu (Significance of the study) Một số  nhà nghiên cứu cho rằng việc học thông qua các bài tập dự  án   không đem lại hiệu quả  và học sinh không hào hứng với đường hướng mới  này (Felix,1999; Levy, 1997). Hơn thế nữa người thực hiện phải rất cẩn trọng   để  tránh những vấn đề  có thể  phát sinh như  là sự  chủ  động tham gia của   những người thực hiện dự án, quá trình đánh giá, thời gian thực hiên,... Để  làm rõ những băn khoăn kể  trên, nghiên cứu này đưa ra những hiểu   biết cần thiết về việc học tập thông qua các bài tập lớn, tính ứng dụng của  nó đối với các môn khoa học nói chung và môn tiếng Anh nói riêng trong bối   cảnh dạy và học ở Việt Nam hiện nay.  Quan trọng hơn là những phát hiện của nghiên cứu này sẽ  giúp người   nghiên cứu và các giáo viên tiếng Anh có những cách thức áp dụng đường   hướng này một cách phù hợp nhằm nâng cao khả năng ngôn ngữ của học học   sinh. 3
  4. 8. Cấu trúc của đề tài (Structure of the study) Nghiên cứu gồm ba phần: Phần một: Lý do chọn đề tài: Giới thiệu những cơ sở chung của nghiên cứu  như: mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,  phạm vi nghiên cứu,... Phần hai: Nội dung I.  Cơ  sở  lý luận: Giới thiệu tổng quan về  lich sử  nghiên cứu của vấn đề,  tóm tắt kết quả nghiên cứu của vấn đề có liên quan đến các nhà nghiên  cứu trong nước và quốc tế.  II.  Cơ sở thực tiễn:  Khái quát đặc điểm tình hình của đơn vị, trình bày toàn   bộ  những phân tích số  liệu để  đưa ra các câu trả  lời cho các câu hỏi  nghiên cứu đặt ra nhằm đạt được mục đích của nghiên cứu. Đưa ra các  biện pháp chính để giải quyết vấn đề. III. Là ý kiến thảo luận về kết quả nghiên cứu, tác dụng của nghiên cứu  Phần ba: Kết luận và kiến nghị: Trình bày những ý kiến kết luận, và những  hạn chế  cơ  bản, các kiến nghị  của nghiên cứu này cũng như  các gợi ý cho   các nghiên cứu tiếp theo.  Cuối cùng là phần tài liệu tham khảo đã được sử  dụng trong nghiên cứu này  kèm   theo   những   minh   chứng,   phiếu   ghi   chép,   cùng   những   sản   phẩm   mà  người thực hiện thu thập trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. 4
  5. PHẦN HAI: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Phương pháp học tập thông qua dự  án/ bài tập lớn (Project­ based learning­ PBL) Có rất nhiều định nghĩa về đường hướng dạy học thông qua dự án/ bài tập  lớn. Mỗi định nghĩa hướng tới một khía cạnh mà tác giả muốn hướng tới. Carter và Thomas (1986, p.196) cho rằng học tập thông qua dự án/ bài tập   lớn cần ba điều kiện: Có một vấn đề  cần giải quyết (venue), có sự  tự  kiểm   soát, điều chỉnh giữa các thành viên (inter­disciplined characteristic) và sự  tự  giác tham gia của người học (students’autonomy).  Theo các học giả  trên để  đảm bảo được ba điều kiện trên mỗi bài tập lớn phải có những đặc điểm   sau: ­ Diễn ra bên ngoài lớp học. ­ Các chủ  đề  chủ  điểm của dự  án/ bài tập lớn phải nằm trong chương   trình môn học. ­ Người học phải tự  đặt ra kế  hoạch và mục tiêu cần đạt được sau khi  hoàn thành dự án. 5
  6. Theo Moss, D. và Duzer, V.C. (1998) thì phương pháp học thông qua bài  tập lớn là một đường hướng mang tính hướng dẫn cao. Giáo viên phải tạo  tình huống cho người học bằng cách nêu ra vấn đề  mà học sinh cần giải   quyết hoặc đưa ra một mô hình sản phẩm mà học sinh cần phải làm được   sau khi hoàn thành dự  án. Do đó điểm quan trọng nhất của đường hướng   này là có thể  thấy rõ được, đo đạc được, một sản phẩm cụ  thể  hay một   giải pháp tối ưu cho một vấn đề cụ thể. Theo  Thomas,(2000) thì việc học tập thông qua các dự án có đặc điểm   tổng quát nhất là dựa trên những nhiệm vụ  cụ  thể, những hoạt động cụ  thể, trong một khoảng thời gian nhất định và sau khi kết thúc dự án sẽ đạt  được một kết quả cụ thể. Nói một cách cụ thể hơn, dự án chính là những  nhiệm vụ phức tạp, dựa trên những nhiệm vụ khó hoặc những vấn đề khó   khăn cần được giải quyết. Trong mỗi dự   án, người thực hiện phải có   được những kế  hoạch, có nhiều cách thức giải quyết vấn đề, có sự  lựa  chọn và quyết định giải pháp phù hợp, những hoạt động cụ  thể  để  giải   quyết vấn đề đó. Một điều cần lưu ý rằng người hướng dẫn dự án phải   cho những người thực hiện cơ  hội  để  làm việc một cách tự  chủ, một  khoảng thời gian hợp lý và giúp họ hình dung ra sản phẩm mà họ cần phải   đạt được là gì. Mỗi học giả  có một cách định nghĩa về  PBL khác nhau nhưng họ  đều  rút ra những đặc điểm chung của đường hướng này như sau: 1. PBL phải nằm trong chương trình học. 2. PBL phải trọng tâm và các câu hỏi, các vấn đề  đặt ra cần được giải  quyết nhằm trong chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học. 3. PBL giúp cho học sinh tự thấy được những tiến bộ của mình trong quá  trình thực hiện và hoàn thành các dự án. 4. PBL phải do học sinh tự thực hiện. 5. PBL phải có tính thực tiễn, không chỉ  là những lý thuyết suông trong  sách vở.. Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi đã dựa trên khung lý thuyết mà các  học giả trên đưa ra vì đây là những lý thuyết đã được chứng minh qua thực tế  nghiên cứu và đã được công nhận tại các hội thảo uy tín trên thế  giới. Đồng  6
  7. thời chúng tôi cũng đã chọn những khung lý thuyết sát với thực tế nghiên cứu  của mình. 2. Các loại dự án/bài tập lớn áp dụng trong trường học Ông Sarah North (1990) đã phân dự án ra làm 4 loại chính: 1. Dự án cộng đồng (Community Projects): Là những dự án mà học sinh từ  cộng đồng nơi các em đang sống. Phương pháp chủ  yếu để  giải quyết  dạng bài tập lớn này là: Quan sát, lập bảng hỏi, quan sát và ghi chép.  2. Dự  án điển cứu (Case studies): Là những dự  án mà học sinh phải giải  quyết một vấn đề điển hình nào đó. Trong dự án này học sinh sẽ được  cung cấp những thông tin số liệu cụ thể (có thể  là những số  liệu thực  tế hoặc giả định) 3. Dự  án thực tiễn  (Practical projects): Là những dự  án mà trong đó học   sinh phải tiến hành một công việc cụ  thể  ví dụ  như  tạo ra được một  bản thiết kế, xây dựng một mô hình, tiến hành một thí nghiệm hoặc  tạo ra một sản phẩm có thực trong cuộc sống.  4. Dự án thư viện (Library projects): Là dự án mà nguồn thông tin sử dụng  chủ  yếu là từ  các loại sách vở, báo tạp chí trong thư  viện hoặc của cá  nhân, các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc diểm điển hình của của  kiểu dự án này là học sinh sẽ phải chọn một chủ đề cụ  thể, tìm tất cả  những tài liệu có liên quan, đọc và tổng hợp tìm phương án giải quyết   dưới dạng thuyết trình hoặc dạng viết. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi đã áp dụng dạng dự án thứ 4. Lý do  thứ  nhất là thời gian của các em rất hạn chế. Lý do thứ  2 là xung quanh  các em có rất nhiều nguồn thông tin sách báo, trong thư viện, của cá nhân  cũng như   ở  trên các phương tiện truyền thông khác. Lý do nữa cũng rất  quan trọng đó là kiểu dự án này tiết kiệm được chi phí đi lại tìm hiểu vấn   đề và hơn hết là đảm bảo an toàn cho học sinh khi thực hiện nhiệm vụ mà  không có sự giám sát trực tiếp của giáo viên. 3. Những lợi ích của PBL  Theo như học giả Gallacher (2004), PBL có những ưu điểm sau đây: ­ Tăng động lực đối với nghười học 7
  8. ­ Bốn kỹ năng ngôn ngữ đều được tích hợp ­ Giúp cho người học tự  giác và tự  chịu trách nhiệm về  việc học của   mình ­ Có kết quả sau quá trình thực hiện dự án ­ Giúp học sinh có sự tiếp xúc với các tình huống thực tế ­ Mối quan hệ tương trợ giữa các thành viên trong nhóm được thiết lập ­ Nội dung và phương pháp tiến hành được giáo viên và học sinh thảo   luận do đó tăng cường việc lấy người học và việc học làm trung tâm ­ Tạo điều kiện cho học sinh có được sự hỗ trợ từ phía gia đình vào việc  học. Do đó cha mẹ sẽ hiểu hơn về việc học tập của con mình ở trường ­ Tạo cơ hội cho các em phá vỡ những thói quen học tập theo lối mòn và  học tập theo một cách sáng tạo hơn ­ Tình huống thực tiễn sẽ giúp các em có sự trải nghiệm, có kiến thức để  trình bày một cách chính xác và trôi chảy. 4. Những bất lợi của PBL Gallacher (2004) cũng đã chỉ  ra những bất lợi của đường hướng này, đặc  biệt là trong lớp học tiếng Anh chủ  yếu dùng tiếng mẹ  đẻ. Đường hướng  dạy và học này cũng gặp nhiều trở ngại đối với lớp học có sự  khác nhau về  trình độ giữa các học sinh. Theo nhà nghiên cứu Thomas, (2000), có ba trở ngại lớn khi áp dụng PBL.   Hai trong ba trở  ngại đó có liên quan đến học sinh. Đó là một số  học sinh   không có khả năng làm việc theo nhóm và một số học sinh không có kỹ năng  tiến hành các nghiên cứu mang tính khoa học như  là đưa ra câu hỏi nghiên   cứu, tháo gỡ  những khó khăn trong quá trình thực hiện dự  án, phân tích dữ  liệu cũng như có những phản biện để bảo vệ ý kiến của mình. 5. Tiến trình để tiến hành PBL Các bước tiến hành của một dự án được chia làm các giai đoạn khác nhau tùy  theo từng học giả. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi đã chọn tiến trình của  8
  9. Gallacher (2004) vì nó gần gũi với thực tế nghiên cứu của chúng tôi. Học giả  này đã chia tiến trình của PBL thành ba giai đoạn:  Giai đoạn 1: Định hướng và lên kế hoạch Mục đích của giai đoạn này là giúp học sinh xác định rõ được chủ đề của dự  án và phát triển một kế  hoạch thực hiện. Trong giai đoạn này giáo viên cần  giúp học sinh đưa ra các câu hỏi cụ thể như: 1. Trong dự án cần giải quyết vấn đề gì, gồm bao nhiêu phần? 2. Dự án sẽ được tiến hành với hình thức như thế nào? 3. Ai sẽ đảm nhận trách nhiệm gì? 4. Thời gian tiến hành cho mỗi phần là bao nhiêu? 5. Những nguồn tài liệu nào sẽ cần được sử dụng? Giai đoạn 2: Nghiên cứu và thực hiện dự án Trong giai đoạn này học sinh phải tiến hành nghiên cứu và đưa ra các hoạt   động cụ  thể  như  là: Xác định vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu, gặp gỡ  với các   nhà chuyên môn, tìm kiếm tài liệu, đọc tài liệu, viết báo cáo vẽ, soạn thảo  trên máy tính,...Trong giai đoạn này, giáo viên phải hỗ  trợ  các em về  mặt  phương pháp, ngôn ngữ, kinh nghiệm trong quá trình làm việc theo nhóm.   Những gợi mở  ỏ bài học trên lớp sẽ  rất hữu ích cho các em trong những bài   tập dự án mà các em tự tiến hành. Giai đoạn 3: Trao đổi kết quả Hoạt động này diễn ra khi các em đã hoàn thành dự  án. Việc chia sẻ  những   kết quả mình nghiên cứu được có thể diễn ra dưới dạng thuyết trình giữa các   thành viên trong nhóm hoặc giữa các nhóm. Sự  đánh giá lẫn nhau (ngoài sự  đánh giá của giáo viên)  giữa các thành viên, trong nhóm hoặc giữa các nhóm   có thể  dựa trên các tiêu chí như  nội dung, bố  cục, ngôn ngữ  diễn đạt hoặc   thuyết trình. Quá trình đánh giá này có thể  nhằm mục đích lấy điểm hoặc là  để trao đổi kiến thức, đánh giá hiệu quả của dự án.  9
  10. II. Cơ sở thực tiễn 1. Đặc điểm tình hình  a. Khái quát chung về  việc dạy và học tiếng Anh tại trường THPT  Lý Nhân Trường THPT Lý Nhân có 8 giáo viên  dạy tiếng Anh trong đó có 1 nam và 7   nữ nằm trong độ tuổi từ 25­40. Hầu hết các giáo viên đều có nhiều năm kinh  nghiệm, được đào tạo chính quy, trình độ chuyên môn vững vàng, trong đó có  2 thạc sĩ và 6 cử nhân. Từ  năm học 2015­2016 theo sự  chỉ  đạo trực tiếp của sở  giáo dục và đào  tạo Hà Nam, trường đã tổ  chức cho học sinh lớp 10 thi tuyển để  học Tiếng   Anh theo chương trình sách giáo khoa thí điểm do Bộ  Giáo dục và Đào tạo   ban hành nằm trong khuôn khổ  của đề  án ngoại ngữ  2020. Học sinh phải  vượt qua bài thi năng lực tiếng Anh bao gồm cả 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và  Viết với số  điểm trên trung bình mới được học trong lớp này. Số  lượng học   sinh mỗi lớp dao động từ 40­45 học sinh. Các giáo viên được phân công giảng  dạy các lớp thí điểm này là những người có trình độ chuyên môn tốt, tinh thần   trách nhiệm cao và có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất là 5 năm. Như  đã nêu  ở  trên, nghiên cứu này tiến hành trên 92 học sinh của hai lớp   10A5 và 10D1 trường THPT Lý Nhân năm học 2016­2017. Tất cả  các em đã   vượt qua kỳ thi năng lực, đảm bảo có thể thực hiện được các bài tập lớn mà   giáo viên giao. Hơn nữa các em hầu hết sống  ở địa bàn thị trấn, trong các gia   đình có điều kiện, có ý thức học tập tốt và tinh thần trách nhiệm cao.  Nhà trường có đầy đủ các cơ sở vật chất, tài liệu sách vở giúp các em học   tập môn học một cách tốt nhất. Tóm lại, trường THPT Lý Nhân có đầy đủ cơ sở vật chất, học sinh và giáo  viên đạt chuẩn để  học theo chương trình sách giáo khoa thí điểm trong đó  đường hướng học tập qua các bài tập lớn được giới thiệu. a. Vấn đề cần giải quyết Mặc dù các em học sinh tham gia vào nghiên cứu này về  cơ  bản có đủ  năng lực ngôn ngữ để học chương trình sách giáo khoa thí điểm, các em vẫn  còn có nhiều hạn chế về khả năng viết báo cáo và khả năng thuyết trình bằng   10
  11. tiếng Anh trước đám đông. Các giờ  Speaking trên lớp không thể đáp ứng yêu  cầu nâng cao kỹ năng thuyết trình cho tất cả các em do số lượng 45 học sinh   với một lớp học tiếng là quá đông và thời gian 45 phút là quá ít cho kỹ  năng  nói. Với kỹ  năng viết, giáo viên cũng chỉ  có đủ  thời gian dạy các em những   nội dung mà sách giáo khoa yêu cầu, khó có thể  hướng dẫn các em viết báo  cáo bằng tiếng Anh quá trình mà mình đã thực hiện trong dự án. Hơn nữa với yêu cầu của việc học tiếng Anh ngày nay là để  dùng tiếng  Anh như một phương tiện giao tiếp, không chỉ đơn thuần như một môn khoa  học, việc thuyết trình bằng tiếng Anh và viết báo cáo trở  nên rất quan trọng  trong xu thế của xã hội hiện nay. Để  giải quyết vấn đề  này chúng tôi đã áp dụng phương pháp học tập   thông qua các bài tập dự  án/ bài tập lớn nhằm nâng cao khả  năng sử  dụng   tiếng Anh cho học sinh trong các nhóm nhỏ. Cụ  thể khả năng sử  dụng tiếng  Anh ở trong phạm vi nghiên cứu này là khả năng thuyết trình và khả năng viết   báo cáo dưới dạng một bài văn (text). 2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề trên Trong tuần đầu của năm học mới, giáo viên cho học sinh của hai lớp 10  D1 và 10 A5 học sách giáo khoa thí điểm nghiên cứu kỹ các chủ điểm,   chủ  đề  trong các đơn vị  bài học trong sách giáo khoa bao gồm những  vấn đề chính như sau: Theme 1: Our lives  Topics 1. Family life 2. Healthy lifestyles  3. Entertainment Theme 2: Our environment: Topics:  1. Cultural diversity 2. Preserving the natural environment  3. Eco­tourism Theme 3: Our society 11
  12. Topics:  1. Serving our community 2. Inventions that have changed our life. 3. Gender and equality Theme 4: Our future Topics: 1. New ways to learn 2. Colonizing other planets 3. Using the World Wide Web  for learning Giáo viên hướng dẫn học sinh làm những bước sau: ­ Học sinh tự chọn các bạn tạo nhóm theo sở  thích, mỗi nhóm khoảng 5  học sinh. ­ Các nhóm họp và bốc thăm chủ đề tương ứng với các chủ đề nêu trên. ­ Từng nhóm họp thống nhất outline và nội dung theo chủ đề đã chọn ­ Theo sự phân công, từng nhóm tìm thông tin về chủ đề có liên quan trên   sách, báo, tạp chí, Internet,... nhằm giải quyết một vấn đề  cụ  thể  có   liên   quan   đến   chủ   đề   mà   mình   lựa   chọn.   Mỗi   nhóm   viết   một   bài  khoảng 500 từ  về  nội dung được phân công bằng tiếng Anh bao gồm  tóm tắt thông tin thu thập được và ý kiến của nhóm về những thông tin  đó. ­ Từng nhóm viết lại cảm tưởng học được gì về tiếng Anh qua quá trình   làm bài tập này (Có ví dụ cụ thể). Trong phần này học sinh phải nêu rõ  cả  những khó khăn (nếu có) và cách khắc phục khó khăn. Tất cả  đều   phải viết bằng tiếng Anh. Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách thức tiến hành một dự  án, các  bước tiến hành, sự phân công của các thành viên trong nhóm. Đồng thời   giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết báo cáo, cách thuyết trình báo  cáo của mình. 12
  13. Sản phẩm của các em cần phải nộp là một bản báo cáo kết quả của dự  án mà nhóm mình đã thực hiện dưới dạng Words, một bản trang trình   bày Power point vắn tắt quá trình thực hiện dự án, một video clip quay   lại phần thuyết trình bằng tiếng Anh của cả nhóm. Trước khi nộp cho  giáo viên các nhóm sẽ  được phân công đánh giá chéo giữa các nhóm  dưới dạng nhật xét và cho điểm. Giáo viên đánh giá dựa trên cách thức làm việc, bố cục của từng dự án   và phương thức giải quyết vấn đề  của từng dự  án mà không quan tâm  nhiều đến lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp đối với bài viết. Bài thuyết trình  giáo viên chú ý  nhiều đến tính thuyết phục của dự  án thông qua cách   trình bày có tự  tin lưu loát hay không, trọng âm, ngữ  điệu có hợp lý,   cách giao tiếp với người nghe qua cử chỉ, điệu bộ.  Thời gian thực hiện của mỗi dự án là 1 tháng. Sau khi hoàn thành xong  dự  án thứ  nhất các nhóm nộp bài cho giáo viên kèm theo bản đánh giá  chéo giữa các nhóm. Giáo viên xem các sản phẩm của các nhóm cùng  bản đánh giá nhận xét và đưa ra những lưu ý chung nhất cho từng nhóm   để rút kinh nghiệp cho các bài tập tiếp theo. Giáo viên phụ trách mời sự  cộng tác của các giáo viên khác trong nhóm chuyên môn cùng nhận xét,  đánh giá sản phẩm của các em. Các nhóm hội ý rút kinh nghiệm tìm ra những điểm đã làm được và  chưa làm được và tiếp tục chuẩn bị cho các nhiệm vụ tiếp theo. Trong học kỳ 1 mỗi nhóm sẽ  làm 3 bài tập lớn như vậy với 3 chủ đề  khác nhau. 3.Các biện pháp thu thập số liệu Để  thu thập số  liệu chúng tôi đã dùng phiếu khảo sát trong đó có các  tiêu   chí   để   đánh   giá   một   bài   văn   (text)   và   một   bài   thuyết   trình  (Presentation). Có rất nhiều tiêu chí để  đánh giá một bài text và một bài   presentation nhưng chúng tôi xây dựng tiêu chí cho mình dựa trên những  tiêu chí chung nhất của các nhà nghiên cứu và thực tế nghiên cứu. Phiếu khảo sát trên được phát cho các nhóm đánh giá chéo lẫn nhau qua 3   dự án các em đã thực hiện. 13
  14. Chúng tôi đã lấy 8 nhóm ngẫu nhiên trong 20 nhóm nghiên cứu. Thu lại   phiếu khảo sát và có kết quả như sau. Với phần viết gồm 8 tiêu chí đặt ra, các nhóm đã đạt được số tiêu chí qua  các dự án theo bảng tổng hợp dưới đây. Nhóm Project 1 Project 2 Project 3 Một 4 6 7 Hai 5 6 8 Ba 4 5 7 Bốn 6 7 8 Năm 5 6 7 Sáu 5 7 8 Bảy 4 7 8 Tám 6 7 8 Với phần thuyết trình gồm 10 tiêu chí đặt ra, các nhóm đã đạt được số tiêu   chí qua các dự án như bảng dưới đây. Nhóm Project 1 Project 2 Project 3 Một 6 8 10 Hai 5 8 9 Ba 4 7 9 Bốn 8 9 10 Năm 6 7 9 Sáu 5 6 8 Bảy 8 9 10 Tám 8 8 9 Ngoài ra sau khi các nhóm hoàn thành xong các dự án, chúng tôi đã lấy ý   kiến của các em thông qua phiếu câu hỏi. Các em viết ý kiến của mình ra   giấy trong thời gian 15 phút của tiết học cuối cùng của môn tiếng Anh trong   học kỳ 1 Trong 92 học sinh tham gia vào đường hướng học tập này thì có 88 (95,6%)  học sinh cho rằng hình thức học tập này rất thú vị, nó giúp các em có cơ  hội   tự  tìm tòi, hỏi học về chủ đề  mà mình chọn cũng như  hiểu bết thêm về chủ  14
  15. đề của các bạn nhóm khác. Các học sinh này cũng cho rằng thông qua kiểu bài  tập này kỹ  năng viết và kỹ  năng thuyết trình của các em được cải thiện rất  nhiều. Vốn từ vựng về chủ đề  được chọn tăng lên đáng kể  và các em có cơ  hội dùng những từ đó để thực hành nói và viết. Đặc biệt là các em thấy tự tin   khi  nói tiếng Anh vì mình đã chuẩn bị  về  chủ  đề  rất kỹ. Đa số  em các em  được hỏi đều cho rằng cách thức học tập này còn giúp các em nâng cao kỹ  năng làm việc nhóm, kỹ năng thu thập tổng hợp tài liệu, kỹ năng làm việc trên  máy tính và nhiều kỹ  năng khác. Đa số  cá em đều muốn tiếp tục được học  tập thông qua các bài tập lớn như thế này ở các năm học tiếp theo. III. Kết quả nghiên cứu Trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra 1. Đối với câu hỏi số  1: “Thái độ  của các em đối với việc học tập qua  các bài tập dự án/ bài tập lớn như thế nào?” Theo như bảng số liệu thu được qua phiếu khảo sát và phiếu lấy ý kiến của  các em đã tham gia chúng tôi có thể  đưa ra kết luận rằng đa số  các em rất   hứng thú khi được tham gia vào quá trình học tập qua các bài tập dự  án. Các  em học được nhiều kỹ năng và đặc biệt kỹ năng sử dụng tiếng Anh để nói và  viết được cải thiện đáng kể. Hơn nữa, các em rất muốn được học thông qua   đường hướng này ở các năm học tiếp theo. 2. Đối với câu hỏi số  2: “Việc học tiếng Anh thông qua các bài tập lớn  để  nâng cao khả  năng sử  dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ  có hiệu  quả ở mức độ nào?” Qua sự khảo sát sơ bộ, ngưởi thực hiện nghiên cứu này đã thấy được những  hiệu quả bước đầu của phương pháp học tập thông qua các bài tập lớn trong   việc phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ. Phương pháp  này cho các em sự  độc lập, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức nền, chủ  động trong việc sử dụng tiếng Anh như một phương tiện để tìm hiểu các vấn   đề của đời sống xã hội. Quan trọng hơn là giúp các em tự tin trong việc nói và  viết tiếng Anh về những vấn đề thực tế chứ không chỉ là những lý thuyết hay  công thức trong sách vở. Qua đó các em dần dần có thể  xây dựng cho mình  thái độ  tích cực, động cơ  đúng đắn, biện pháp, phương tiện phù hợp để  có  thể  tự  học, tự  nghiên cứu đáp  ứng được yêu cầu của thời đại mới. Đó cũng  15
  16. chính là mục tiêu mà các nhà giáo dục cũng như  những người chỉ  đạo thực  hiện đề án ngoại ngữ 2020 hướng tới. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những khung lý thuyết về đường  hướng học tập thông qua các bài tập lớn của các nhà nghiên cứu trên thế giới   để làm cơ sở để tiến hành thực hiện áp dụng vào 92 học sinh do tác giả trực   tiếp giảng dạy. Mục đích của nghiên cứu là để tìm hiểu xem thái độ của học   sinh đối với đường hướng này là gì và đường hướng này có hiệu quả ở mức   độ nào.Tác giả đã dùng phương pháp khảo sát, quan sát và phỏng vấn để thu   thập số liệu.  Theo như  phần trả  lời câu hỏi nghiên cứu nêu trên thì đường hướng học   tập này được đa số  học sinh yêu thích vì nó tạo cơ  hội cho các em học tập   chủ  động sáng tạo, giúp nâng cao không chỉ  các kỹ  năng ngôn ngữ  mà còn  nhiều kỹ  năng khác. Nghiên cứu đã cho thấy đường hướng này đã có những  hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh của học  sinh. 2. Những gợi ý cho việc áp dụng PBL  16
  17. Đường hướng học tập thông qua các bài tập lớn là một khái niệm còn khá   mới mẻ đối với các trường THPT ở Việt Nam. Nghiên cứu này cho thấy rằng  việc áp dụng đường hướng này là hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh dạy và  học tiếng Anh ở Việt nam trong thời đại mới. Lý do là học sinh thực sự thích  thú khi tham gia vào phương pháp học tập này và hiệu quả của nó cũng được  nhìn nhận  ở mức độ  bước đầu cao hơn nhiều so với đường hướng dạy học  truyền thống. Tuy nhiên đường hướng này cũng có một số hạn chế. Hạn chế lớn nhất là  nó có hiệu quả  hay không còn tùy thuộc vào sự  hợp tác, tính tích cực chủ  động của học sinh trong mỗi dự án. Để cho đường hướng này phát huy được  tối đa hiệu quả, một trong những nhân tố  quyết định là giáo viên cần phải   nắm chắc cách thức thực hiện, có những sự  hướng dẫn các em chi tiết cụ  thể, giúp các em xây dựng những chiến lược phù hợp để  giải quyết vấn đề.   Hơn nữa, giáo viên cần cung cấp cho các em những kiến thức căn bản và có   những trợ giúp cần thiết trong quá trình thực hiện. Và điều quan trọng nhất là  giáo viên phải nắm chắc kiến thức về  người học, về  phương pháp giảng   dạy, về kiến thức chuyên môn, có lòng nhiệt tình đam mê với môn học, chan  hòa gần gũi cởi mở  với các em, là người cùng học (co­learner), là ngưởi   hướng dẫn các em (instructor) chứ không phải là người dạy bảo các em. Chỉ  có như  vậy mới khơi gợi được động lực học tập, tính tự  giác tìm tòi nghiên  cứu ở các em. 3. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu này có một số hạn chế nhất định.  ­ Thứ nhất là số  mẫu nghiên cứu còn hạn chế (8 nhóm mỗi nhóm 5 học   sinh với biện pháp khảo sát) và 92 học sinh với biện pháp phiếu câu hỏi  phỏng vấn. Nghiên cứu cũng chỉ  thực hiện trên những học sinh được  chọn vào lớp học sách tiếng Anh thí điểm vì vậy đối với những nhóm  học sinh khác mà năng lực tiếng Anh còn hạn chế và có động lực học  tiếng Anh còn thấp thì kết quả nghiên cứu có thể sẽ  không giống như  trong nghiên cứu này. Do đó kết quả của nghiên cứu này không thể khái  quát hóa khi chưa đề  cập đến đặc điểm của học sinh tham gia như  là   động lực, thái độ, năng lực tiếng Anh của các em. 17
  18. ­ Hạn chế thứ 2 là bài nghiên cứu này sử  dụng công cụ  thu thập số liệu  khá thô sơ  vì vậy người nghiên cứu mới chỉ  cung cấp được thông tin   trên bề mặt của vấn đề. Để có một kết quả nghiên cứu sâu sắc hơn các  phương pháp nghiên cứu hữu hiệu hơn nên được sử  dụng ví dụ  như  phương pháp nghiên cứu cải tiến (action research) 4. Một số gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo. Với   những   nghiên   cứu   tiếp   theo,   phương   pháp   thực   nghiệm  (experimental), hoặc phương pháp cải tiến (action research) nên được thực  hiện để thấy được những tác động của đường hướng dạy học qua các bài  tập dự  án đối với khả  năng sử  dụng tiếng Anh của học sinh. Một gợi ý   nữa là cũng có thể dùng phương pháp điển cứu để  chỉ  ra những hiệu quả  cũng như những thách thức của đường hướng này đối với bối cảnh dạy và   học ngoại ngữ ở Việt Nam hiện nay. 18
  19. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0